intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An" nhằm tìm kiếm những giải pháp để chương trình bảo hiểm nông nghiệp triển khai ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được mục tiêu quốc gia và nhu cầu của người nông dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  1. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An THỰC TRẠNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CHO CÂY LÚA TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN Phạm Thị Thanh Thuỷ1,*, Nguyễn Ngọc Hoàn1 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: phamthithanhthuy@naue.edu.vn Tóm tắt: Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) là một công cụ hiệu quả sử dụng để giảm thiểu rủi ro trong nông nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội. Sau hơn 10 năm tính từ thời điểm triển khai thí điểm 2011-2013, chương trình bảo hiểm đã luôn đồng hành với người nông dân tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong công tác sản xuất cây lúa. Là huyện luôn được Tỉnh nhà ưu ái trong các quyết định hỗ trợ phí, bảo hiểm nông nghiệp đã thu hút được rất nhiều hộ nông dân trên địa bàn tham gia. Giai đoạn đầu chương trình đã gặt hái được nhiều thành công, nhưng đến nay chương trình BHNN dường như đang đánh mất niềm tin. Rủi ro từ sản xuất nông nghiệp vẫn rất cao, song BHNN vẫn chưa thể triển khai rộng khắp. Vì vậy, trong tương lai để chương trình BHNN hoàn thiện và phát triển ở Yên Thành thì cần: tiếp tục chính sách hỗ trợ phí; quan tâm tới những hộ có quy mô lớn, hỗ trợ sản xuất, mở rộng quy mô, hỗ trợ vốn vay; tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm BHNN, các công ty bảo hiểm cần nâng cao năng lực, đảm bảo khi ký kết hợp đồng và giải quyết bồi thường minh bạch, nhanh chóng và thoả đáng. Từ khóa: Bảo hiểm cây lúa, Bảo hiểm nông nghiệp, Huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nền kinh tế nước nhà cũng gặp những vấn đề bất ổn. Thống kê hàng năm thiên tai, dịch Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam bệnh đã cướp đi của người nông dân khối tài lần thứ VI năm 1986, nông nghiệp đã được sản ước tính 1,5% GDP. Vì vậy, người nông xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng dân cần một sự bảo đảm cho thành quả và và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển công sức lao động của mình. Bảo hiểm nông nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh nghiệp chính là hi vọng, là phao cứu sinh tốt vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhất đối với nông dân. kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung Bảo hiểm nông nghiệp là một sản phẩm cấp lương thực và thực phẩm cho con người, bảo hiểm truyền thống nằm trong số hơn 500 nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và hàng hóa sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ hiện hành để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu trên thị trường bảo hiểm thế giới. Trên thế hút nhiều lao động xã hội, góp phần giải quyết giới, từ lâu BHNN là một công cụ hiệu quả công ăn vệc làm và đồng thời còn là một được nhiều nước sử dụng để giảm thiểu rủi ro ngành đóng góp không nhỏ vào tổng sản trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an phẩm quốc nội (GDP) cho đất nước. sinh xã hội, giúp nông dân yên tâm sản xuất, nâng cao ý thức chủ động phòng ngừa rủi ro, Nền nông nghiệp Việt Nam chịu rất đề phòng và hạn chế tổn thất, thúc đẩy quá nhiều ảnh hưởng từ thiên tai, dịch bệnh. Người nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong trình áp dụng khoa học kỹ thuật, tiếp cận tín dụng và liên kết sản xuất trong nông nghiệp, sản xuất và bù đắp thiệt hại mà những rủi ro giảm gánh nặng ngân sách trong việc hỗ trợ mang lại. Không những vậy, khi rủi ro xảy ra, trực tiếp nông dân tại các vùng bị thiệt hại. 82
  2. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 Nhận thức được điều này, năm 1993, nhằm đánh giá mức độ hài lòng về chương trình pháp luật về BHNN ở Việt Nam được hình bảo hiểm nông nghiệp. Các tiêu chí đánh giá thành thông qua Nghị định số 100/1993/NĐ- mức độ hài lòng được đo bằng thang đo likert, CP của Chính phủ. Tuy nhiên với các chính mỗi điểm trong thang đo Likert tương ứng với sách chưa phù hợp, doanh nghiệp bảo hiểm một mức đánh giá cụ thể: 1 – Rất không hài lòng, chưa có kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ bảo 2 – không hài lòng, 3 – Bình thường, 4 – Hài hiểm phức tạp này dẫn đến việc BHNN vẫn lòng và 5 – Rất hài lòng. Giá trị đánh giá là giá chưa được triển khai thành công. Trước thực trị trung bình của mẫu đối với thang đo được tính trạng đó, ngày 1/3/2011, Thủ tướng Chính theo giá trị khoảng cách (Maximum- phủ đã ban hành Quyết định 315/QĐ-TTg về minimum)/n = (5-1)/5=0.8 giữa các mức đánh việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn giá. Với thang đo 5 mức độ có thể cho biết các 2011- 2013 tại 21 tỉnh, thành phố. mức đánh giá như sau: 1,00 – 1,80: Rất không Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một hài lòng; 1,81 - 2,60: không hài lòng; 2,61 – trong những địa phương đầu tiên tham gia 3,40: Bình thường; 3,41 – 4,20: Hài lòng; 4,21 – chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa giai 5,00: Rất hài lòng. đoạn 2011 -2013. Sau hơn 10 năm triển khai, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU huyện vẫn luôn là địa phương được ưu tiên 3.1. Cơ sở lý thuyết trong các chính sách BHNN của tỉnh nhà. “Bảo hiểm nông nghiệp là một nghiệp Chương trình giai đoạn đầu đã đem lại những vụ bảo hiểm phi nhân thọ có đối tượng bảo thành tựu đáng kể, song càng ngày người hiểm là các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản nông dân càng mất niềm tin và không mấy xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn, bao mặn mà với BHNN. gồm những rủi ro gắn liền với: cây trồng, vật Vì vậy, nghiên cứu “Thực trạng bảo hiểm nuôi, vật tư, hàng hóa, nguyên liệu, nhà nông nghiệp cho cây lúa ở huyện Yên Thành, xưởng”. (Nguyễn Văn Định, 2008). tỉnh Nghệ An” nhằm tìm kiếm những giải “Bảo hiểm nông nghiệp là một trong pháp để chương trình BHNN triển khai ngày những loại bảo hiểm tài sản (theo nghĩa rộng) càng hoàn thiện, đáp ứng được mục tiêu quốc có tính chất tương đối đặc biệt và riêng rẽ rõ gia và nhu cầu của người nông dân. ràng so với các loại bảo hiểm tài sản thông 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường khác. Bởi vì đối tượng bảo hiểm của Tác giả tiếp cận nghiên cứu theo phương bảo hiểm tài sản là những của cải đã có sẵn pháp định tính bao gồm: thống kê mô tả, phỏng và có giá trị thực tế nhưng ở BHNN thường vấn, phân tích, ... để đánh giá thực trạng bảo vào thời kỳ đầu mua bảo hiểm, đổi tượng bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa tại huyện Yên hiểm đang lớn dần, lúc này không thể nào xác Thành, tỉnh Nghệ An. định được chính xác giá trị, chỉ có thể chờ tới Nguồn dữ liệu bao gồm: khi thu hoạch mới xác định được rõ ràng giá trị của đối tượng bảo hiểm. Do đó, BHNN - Dữ liệu thứ cấp được thu thập báo cáo trên thực tế là một loại bảo hiểm lợi ích dự thực hiện chương trình BHNN của tỉnh, của định trước, còn gọi là bảo hiểm lợi ích hứa huyện nhằm đánh giá thực trạng kết quả hẹn. Điều đó có nghĩa là, nếu người tham gia chương trình BHNN tại huyện Yên Thành và bảo hiểm thu hoạch không đạt sản lượng của các bài báo, các nghiên cứu trong nước và năm, không bị thiệt hại vì tai nạn rủi ro bảo quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. hiềm rủi ro trong thời kỳ thu hoạch, doanh - Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua nghiệp bảo hiểm phải bồi thường phần tổn việc phỏng vấn 50 hộ nông dân có hoạt động sản thất đó. Vì khó đánh giá một cách chính xác xuất lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An sản lượng thu hoạch, nên nếu doanh nghiệp 83
  3. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An ấn định số tiền bảo hiểm quá cao, sẽ gây rủi BHNN của người dân ở khu vực nông thôn là rất ro về đạo đức nên thường hay bảo hiểm dưới cần thiết”. (Nghị định 58/2018/ NĐ – CP ngày giá trị, người tham gia bảo hiểm phải tự gánh 18/04/2018). chịu một phần trách nhiệm về rủi ro tổn thất 3.2. Đặc tính cây lúa đã xảy ra”. (Nguyễn Văn Định, 2008). Các giống lúa Việt Nam có những đặc Xét khái quát BHNN được định nghĩa là điểm như chiều cao, thời gian sinh trưởng dài phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện hay ngắn, chịu thâm canh, chịu chua mặn, qua hợp đồng BHNN, trong đó bên mua bảo chống chịu sâu bệnh… khác nhau. Song cây hiểm (bao gồm: Các hộ nông dân, ngư dân, chủ lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ và các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, phận rễ, thân, lá bông và hạt. thủy sản) chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh Các giai đoạn sinh trưởng của lúa gồm nghiệp bảo hiểm cam kết phải trả tiền bảo hiểm các giai đoạn: nảy mầm, mạ, đẻ nhánh, phát cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người triển đốt thân, làm đòng, trổ bông, nở hoa, thụ được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong phấn, chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn. lĩnh vực nông nghiệp theo luật định. (Nguyễn Văn Định, 2008). Giai đoạn mạ có ý nghĩa quan trọng, chăm sóc cho mạ tốt, khoẻ giúp cho cây lúa khi cấy Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo chóng hồi xanh, khả năng đẻ nhánh tốt, tạo điều hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành kiện cho các giai đoạn sinh trưởng phát triển sau. nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó Những năm rét nhiều, mạ sinh trưởng chậm, tốc bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh độ ra lá chậm nên thời kỳ mạ thường kéo dài. nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được Ngược lại, năm ấm tốc độ ra lá nhanh, sớm đạt bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. (Nghị tuổi mạ cấy, cần có biện pháp hãm mạ để tránh định 58/2018/ NĐ-CP ngày 18/04/2018). mạ già, mạ ống. “Bảo hiểm nông nghiệp giúp khôi phục Điều kiện bình thường sau cấy 5 -7 ngày và duy trì năng lực tài chính ổn định, giảm bớt cây lúa có thể bén rễ hồi xanh, chuyển sang đẻ nỗi lo âu về tinh thần của người dân thông qua nhánh. Trời âm u, thiếu ánh sáng, nhiệt độ thấp, hoạt động chi trả bồi thường, góp phần bảo vệ thời gian bén rễ hồi xanh kéo dài 15 -20 ngày, an toàn các loại tài sản và quá trình sản xuất thậm chí 25- 30 ngày ở vụ chiêm xuân phía Bắc. nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho Thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trưởng nhanh và hàng triệu người dân cùng một lúc, ổn định mạnh về rễ và lá. Thời kỳ này quyết định đến sự giá cả trên thị trường tự do, đặc biệt là giá cả phát triển diện tích lá và số bông. Thời gian đẻ một trong những mặt hàng thiết yếu nhất là nhánh phụ thuộc vào giống, thời vụ và biện pháp lương thực và thực phẩm”. (Nghị định kỹ thuật canh tác. Thời gian đẻ nhánh có thể kéo 58/2018/ NĐ – CP ngày 18/04/2018). dài trên dưới 60 ngày ở vụ chiêm xuân, 40 – 50 “Bảo hiểm nông nghiệp có khả năng làm ngày ở vụ mùa, 20 – 25 ngày ở vụ hè thu. Trong giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và nâng một vụ, các trà cấy sớm có thời gian đẻ nhánh cao hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực dài hơn các trà cấy muộn. Thúc đạm sớm, quá trong xã hội. Trong nhiều trường hợp, với các trình đẻ nhánh sớm. Bón phân nhiều, muộn, thời tổn thất lớn, diễn ra trên diện rộng thì các doanh gian đẻ nhánh kéo dài. Mật độ gieo cấy thưa thời nghiệp bảo hiểm sẽ không đủ khả năng thanh gian đẻ nhánh dài hơn so với cấy dày. Tuổi mạ toán và có thể bị phá sản. Do vậy, để bảo hiểm non thời gian đẻ nhánh dài hơn so với mạ già. giảm bớt mức độ thiệt hại, giảm bớt sự tài trợ của Trên cây lúa chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí ngân sách nhà nước và tạo quyền chủ động trong mắt đẻ thấp, có số lá nhiều, điều kiện dinh dưỡng việc đề phòng, hạn chế tổn thất thì việc tham gia thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy đủ để 84
  4. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 trở thành nhánh hữu hiệu. Giai đoạn này cần nhanh ở thời kỳ này, có thể đạt 75 – 80 % khối chăm sóc hợp lí để đảm bảo số nhánh hữu hiệu, lượng cuối cùng. số lá và số bông, tránh bón phân nhiều, bón Giai đoạn chín sáp chất dịch trong hạt muộn làm cho lúa đẻ nhánh lai rai thường làm dần dần đặc lại, hạt cứng. Màu xanh ở lưng tăng tỷ lệ nhánh vô hiệu, ảnh hưởng đến tiêu hao hạt dần dần chuyển sang màu vàng. Khối dinh dưỡng cũng như tăng cường sự phá hoại lượng hạt tiếp tục tăng lên. Trong pha khởi của sâu bệnh. đầu của sự chắc hạt, hàm lượng nước của hạt Thời gian làm đốt dài hay ngắn có liên khoảng 58% và giảm xuống còn khoảng 20 quan chặt chẽ đến thời kỳ trỗ bông, cũng như %. Khi nhiệt độ tăng, hàm lượng nước giảm liên quan đến số lóng kéo dài trên thân nhiều nhanh hơn. Giai đoạn chín hoàn toàn hạt chắc hay ít. Giống lúa ngắn ngày có thời gian làm cứng. Vỏ trấu màu vàng, vàng nhạt. Khối đốt khoảng 25- 30 ngày, giống lúa trung ngày lượng hạt đạt tối đa. 30- 40 ngày và dài ngày khoảng 50- 60 ngày. Như vậy, có thể thấy cây lúa chịu ảnh Thời gian làm đốt cũng có những quy luật hưởng bởi điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, độ nhất định. Ở vụ mùa, cây lúa làm đốt vào ẩm, biện pháp canh tác… Do đó, rủi ro trong trung tuần tháng 8, trước khi làm đòng 7- 20 quá trình sản xuất cây lúa rất lớn. ngày tuỳ giống. Ở vụ chiêm xuân, cây lúa làm 3.3. Thực trạng Bảo hiểm Nông đốt vào trung tuần tháng 3, trước khi làm nghiệp cho cây lúa tại huyện Yên Thành, đòng 5- 7 ngày. Thời gian làm đốt, làm đòng tỉnh Nghệ An của các giống ngắn ngày được bắt đầu cùng một lúc. Do đó thời gian làm đốt làm đòng 3.3.1. Quá trình triển khai bằng nhau. Đôi khi cũng có giống lúa phân Quyết định 315/QĐ-TTg về việc thực hoá đòng rồi mới làm đốt, trong trường hợp hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011- 2013, này thời gian làm đốt ngắn hơn làm đòng. với chính sách hỗ trợ mức phí mua bảo hiểm Giai đoạn nở hoa, thụ phấn, trên một hộ nghèo là 100%, hộ cận nghèo là 90% đã bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình khó trước, các hoa ở gốc bông thường nở cuối khăn có thể tham gia chương trình. Huyện cùng. Trình tự nở hoa có liên quan đến trình Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một trong những tự vào chắc. Những hoa gốc bông nở cuối địa phương đầu tiên tham gia chương trình thí cùng, nên vào chắc muộn và khi gặp điều kiện điểm bảo hiểm cây lúa giai đoạn 2011- 2013. bất thuận thường dễ bị lép và khối lượng hạt Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg, cá nhân thấp. Thời gian hoa nở rộ thường vào 8-9 giờ sản xuất nông nghiệp nếu thuộc diện hộ sáng khi điều kiện thời tiết thuận lợi. nghèo hoặc cận nghèo sẽ được hỗ trợ tối đa Giai đoạn chín một lượng lớn các chất 90% phí BHNN. Đối với cá nhân sản xuất tinh bột và đường tích luỹ trong thân, bẹ lá nông nghiệp nếu không thuộc diện hộ nghèo được vận chuyển vào hạt, hạt lúa lớn dần về hoặc cận nghèo sẽ được hỗ trợ tối đa 20% phí kích thước, khối lượng, vỏ hạt đổi màu, già BHNN. Đối với các tổ chức sản xuất nông và chín. Lá lúa cũng hoá già bắt đầu từ những nghiệp theo mô hình hợp tác liên kết, tập lá thấp lên trên theo giai đoạn phát triển của trung quy mô lớn ứng dụng khoa học công cây lúa cùng với quá trình chín của hạt. Sau nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến hướng phơi màu 5 – 7 ngày, chất dự trữ trong hạt ở tới một nền nông nghiệp sạch, công nghệ tiên dạng lỏng, trắng như sữa. đây chính là giai tiến và thân thiện với môi trường sẽ được hỗ đoạn chín sữa. Hình dạng hạt đã hoàn thành, trợ tối đa 20% phí BHNN. lưng hạt có màu xanh. Khối lượng hạt tăng - Yên Thành vẫn là huyện được UBND tỉnh Nghệ An chỉ thị là địa bàn được hỗ trợ 85
  5. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An phí BHNN với quyết định 340/QĐ-UBND 3.3.2. Kết quả thực hiện trong các giai ngày 10/02/2020 của UBND tỉnh Nghệ An. đoạn - Ngày 15/9/2022, UBND tỉnh Nghệ An Chương trình BHNN tại huyện Yên ban hành Quyết định 2786/QĐ-UBND, quy Thành đã được triển khai từ giai đoạn thí định rõ những địa bàn được hỗ trợ phí BHNN, điểm 2012- 2013, đến năm 2020 tiếp tục cây lúa huyện Yên Thành vẫn tiếp tục là đối được thực hiện. Kết quả như sau: tượng được nhận ưu đãi từ chính sách này của BHNN. Bảng 01. Kết quả thực hiện chương trình Bảo hiểm nông nghiệp tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012- 2020 Đơn vị Năm Đông Hè Thu Hè Thu Chỉ tiêu tính 2012 Xuân 2013 2013 2020 1. Số xã tham gia xã 12 39 39 31 2. Số hộ tham gia hộ 7328 8796 18598 3577 2.1. Hộ nghèo hộ 6486 7212 428 2.2. Hộ cận nghèo hộ 1494 5482 1616 2.3. Khác hộ 816 5904 1533 3. Diện tích BH ha 1553,7 2089 4388.8 7672 4. Giá trị BH Tỷ đồng 101 80.25 97.08 9,4 5. Phí BH Tỷ đồng 5,53 3.63 4.4 0,984 Triệu đồng 298 245 664 408 Trong đó: Dân góp % 5,39 6,74 15,09 41,46 6. Số tiền bồi thường Tỷ đồng 4,11 5 0,38 Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An (2014) &UBND huyện Yên Thành (2020) Giai đoạn triển khai chương trình thí lên theo thời gian, song tổng giá trị bảo hiểm điểm BHNN 2012 -2020: lại có xu hướng giảm mạnh - Giai đoạn 2012-2013, huyện Yên - Phí bảo hiểm có xu hướng giảm, trong Thành đã thu hút được rất nhiều hộ tham gia đó phí đóng góp của người dân không ngừng trên cả 39 xã của huyện. Trong đó chủ yếu là tăng lên, từ 5,39% năm 2012 lên 41,46% vụ hộ nghèo, hộ cận nghèo. Riêng vụ hè thu hè thu 2020. Theo đánh giá của ngành liên 2013, số hộ khác tham gia tăng đột biến, quan, Yên Thành là huyện thực hiện tốt nhất chứng tỏ chương trình BHNN đã được rất trong 8 huyện có chương trình triển khai bảo nhiều hộ nông dân trồng lúa quan tâm. Vụ hè hiểm cây lúa về số hộ và diện tích tham gia. thu- mùa năm 2020 với 31/39 xã, 3.577 hộ - Giai đoạn 2012- 2013 giá trị bồi thường tham gia, trong đó có 428 hộ nghèo, 1.616 hộ tăng lên (năm 2012 là 4,11 tỷ, năm 2013 là 5 tỷ). cận nghèo. Nhưng, vụ hè thu 2020, huyện Yên Thành có tới - Tổng diện tích lúa tham gia bảo hiểm 31 xã tham gia BHNN, do hạn hán xẩy ra làm trong giai đoạn 2012-2020 không ngừng tăng mất mùa nặng trên diện rộng, nhưng chỉ có 3 xã 86
  6. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 đủ điều kiện chi trả theo cách tính toán của cơ định rõ những địa bàn được hỗ trợ phí BHNN, quan bảo hiểm với tổng diện tích được đền bù là cây lúa huyện Yên Thành vẫn tiếp tục là đối tượng được nhận ưu đãi từ chính sách này, 31,5ha, chiếm tỉ lệ 4,1% tổng diện tích tham gia. Trong khi đó theo tính toán có số liệu cụ thể của song người nông dân hiện không mấy mặn thống kê huyện, có đến 20 xã được đền bù bảomà, mất niềm tin với bảo hiểm nông nghiệp. hiểm năng suất cho cây lúa. Giá trị bồi thường 3.3.3. Kết quả khảo sát chỉ có 380 triệu đồng Nghiên cứu tiến hành khảo sát 50 hộ Ngày 15/9/2022, UBND tỉnh Nghệ An tham gia BHNN trong năm 2020 tại huyện ban hành Quyết định 2786/QĐ-UBND, quy Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Kết quả như sau: Bảng 02. Kết quả khảo sát hộ tham gia BHNN tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Chi tiêu Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất 1. Mức phí BHNN 4.2 1 5 2. Mức hỗ trợ phí BHNN 4.3 2 5 3. Giá trị bảo hiểm 3.7 1 5 4. Thái độ phục vụ của cán bộ 3.8 2 5 5. Quy định của hợp đồng 2.4 1 4 6. Đánh giá rủi ro 1.8 1 3 7. Số tiền bồi thường 2.6 1 4 Số mẫu khảo sát 50 Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra (2023) Qua bảng 2, ta thấy trong 7 tiêu chí dùng - Hai tiêu chí được đánh giá ở mức độ để đánh giá độ hài lòng của hộ nông dân tham không hài lòng là: Quy định của hợp đồng gia bảo hiểm năm 2020 tại huyện Yên Thành, (2,4 điểm) và Số tiền bồi thường (2,6 điểm). tỉnh Nghệ An thì: - Riêng tiêu chí đánh giá rủi ro được đánh - Mức hỗ trợ phí BHNN được đánh giá ở giá ở mức rất không hài lòng, khi điểm số trung mức độ rất hài lòng với điểm số trung bình là bình là 1,8 điểm, trong đó họ đánh giá thấp nhất 4,3 điểm, trong đó hộ đánh giá thấp nhất là 2 là 1 điểm và hộ đánh giá cao nhất là 3 điểm. điểm và hộ đánh giá cao nhất là 5 điểm. 3.4. Đánh giá chung - Mức phí BHNN được đánh giá ở mức Chương trình thí điểm bảo hiểm 2011- độ hài lòng với điểm số trung bình là 4,2 2020, đã đem lại những kết quả đáng ghi điểm, trong đó hộ đánh giá thấp nhất là 1 điểm nhận, góp phần nâng cao nhận thức của người và hộ đánh giá cao nhất là 5 điểm. dân về bảo hiểm nói chung về BHNN nói - Hai tiêu chí được đánh giá ở mức độ hài riêng, tạo ra kênh hỗ trợ về tài chính đối với lòng là: Giá trị bảo hiểm (3,7 điểm) và Thái người sản xuất nông nghiệp, đồng thời khắc độ phục vụ của cán bộ (3,8 điểm). phục khó khăn, ổn định sản xuất và góp phần to lớn trong việc xóa đói giảm nghèo bền vững khu vực nông thôn. Từ đó, góp phần 87
  7. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An phát triển kinh tế địa phương cũng như kinh Mặt khác, BHNN là một lĩnh vực khó, do tế- xã hội của cả nước. đối tượng bảo hiểm là những động thực vật, Trên địa bàn huyện Yên Thành, đã thu chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố thiên hút được lượng lớn hộ nông dân tham gia với nhiên, rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không diện tích bảo hiểm lớn. Giai đoạn 2012 -2013, được bảo hiểm rất khó kiểm soát. số tiền bảo hiểm được bồi thường khá cao, 4. KẾT LUẬN góp phần khắc phục được những rủi ro mà các Sau hơn 10 năm kể từ thời điểm triển khai hộ nông dân gặp phải. Những kết quả đó phần chương trình thí điểm BHNN cho cây lúa tại nào tăng thêm niềm tin cho người dân và các huyện Yên Thành, bước đầu đã thu được nhiều cấp vào cơ chế này đồng thời khẳng định rằng thành tựu tích cực, song càng ngày càng xuất triển khai BHNN là một chủ trương đúng đắn hiện nhiều bất cập. Nhất là việc tính toán thiệt của Đảng và Nhà nước, là cần thiết trong hoạt hại còn nhiều bất cập, thiếu tính khách quan và động sản xuất của người nông dân. chưa thực sự hợp lý đi vào lòng dân; điều khoản Tuy nhiên, chương trình bảo hiểm cây hợp đồng chưa thực sự rõ ràng, … Còn các lúa ở Yên Thành năm 2020 có nhiều bất cập doanh nghiệp bảo hiểm cho rằng, BHNN là một trong đánh giá rủi ro và bồi thường cho hộ lĩnh vực khó, do đối tượng bảo hiểm là những nông dân. Từ đó, đánh giá của các hộ nông động thực vật, chịu tác động rất nhiều bởi các dân trong mẫu khảo sát thì có hai tiêu chí yếu tố thiên nhiên, rủi ro được bảo hiểm và rủi được đánh giá ở mức độ không hài lòng là: ro không được bảo hiểm rất khó kiểm soát. Quy định của hợp đồng và số tiền bồi thường, Để khuyến khích các hộ gia đình trồng riêng tiêu chí đánh giá rủi ro được đánh giá ở lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An nói mức rất không hài lòng: riêng, các hộ nông dân tham gia BHNN, trước - Bất cập trong tính toán thiệt hại, khi có tiên các nhà hoạch định chính sách và các đơn diện tích bị thiệt hại, phía đơn vị bảo hiểm lại vị cung cấp dịch vụ này cần phải tính tới sự tính toán việc đền bù theo kết quả năng suất bình khác biệt về nhu cầu của các nhóm hộ gia quân chung toàn xã, mà không xem xét thực tế đình theo quy mô: cụ thể, có những cánh đồng bị thiệt hại do gặp - Tiếp tục hỗ trợ mức phí phù hợp với các nắng hạn kéo dài không đủ nước tưới, hoặc do hộ nông dân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận thấp trũng gặp mưa lớn gây ngập úng và trường nghèo. Bởi đối tượng này, khi tham gia sản hợp khá phổ biến trong sản xuất nông nghiệp là xuất nông nghiệp, mỗi lần có biến cố về dịch trên những cánh đồng rộng hàng chục, hàng bệnh, thiên tai rất nhiều nông dân dễ dàng trở trăm ha, nhưng chỉ một số khu ruộng bị nhiễm nên trắng tay, trở về với nghèo đói và không sâu bệnh nặng, làm giảm năng suất... Đây là điều ai khác Chính phủ sẽ phải hỗ trợ, ưu tiên không khách quan, không hợp lý. những đối tượng chính sách, các hộ gia đình - Đặc biệt, quy định điều khoản trong hợp có hoàn cảnh khó khăn, sinh sống tại những đồng bảo hiểm nông nghiệp ghi rõ: "Thiệt hại vùng có nhiều thiên tai hoặc dịch bệnh. phải được công bố thiên tai thì mới được trả - Nhà nước và các doanh nghiệp bảo hiểm bảo hiểm". Trong khi sản xuất nông nghiệp nên tập trung vào nhóm hộ có quy mô chăn nuôi mất mùa, được mùa có thể diễn ra trên phạm tương đối lớn, có tiềm năng và ý định mở rộng. vi nhỏ do nhiều nguyên nhân khác nhau như Điều chỉnh mức phí bảo hiểm phù hợp. Mặt nói trên thì không thể công bố là thiên tai, vậy khác, có chính sách hỗ trợ vốn vay, tạo điều kiện lúc này nông dân không được chi trả quyền cho các hộ mở rộng quy mô chăn nuôi. lợi bảo hiểm. Vì vậy, rất khó tuyên truyền, - Doanh nghiệp bảo hiểm cần có quy định vận động bà con nông dân tham gia mua bảo rõ ràng, minh bạch và hợp lý về việc tính toán hiểm nông nghiệp. 88
  8. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 khi thiệt hại trong sản xuất lúa xảy ra, và tính - Chính phủ cần tạo điều kiện cho nhiều pháp lý của hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp. DNBH triển khai sản phẩm BHNN, tuyên Từ đó, tư vấn và hướng dẫn các hộ nông dân truyền phổ biến rộng rãi về BHNN, các công hiểu về sản phẩm bảo hiểm của mình, tránh ty bảo hiểm cần nâng cao năng lực, đảm bảo tình trạng gây mất niềm tin cho nông dân giải quyết bồi thường khi rủi ro xảy ra một cách nhanh chóng thoả đáng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo BHNN – UBND tỉnh Nghệ An (2014). Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm Bảo hiểm Nông nghiệp theo quyết định 315/QĐ-TTg tỉnh Nghệ An, ngày 31/03/2014. 2. Chính phủ (2018). Nghị định 58/2018/NĐ- CP, ngày 18/04/2018 về bảo hiểm nông nghiệp. 3. Nguyễn Văn Định (2008). Giáo trình Bảo hiểm. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Thủ tướng chính phủ (2011). Quyết định số 315/QĐ – TTg, ngày 01/03/ 2011: phê duyệt “Thực hiện thí điểm Bảo hiểm Nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013”. 5. UBND huyện Yên Thành (2021). Báo cáo kết quả thực hiện Bảo hiểm Nông nghiệp năm 2020. 6. UBND tỉnh Nghệ An (2020). Quyết định 340/QĐ - UBND ngày 10/02/2020: về việc “Công bố địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp”. 7. UBND tỉnh Nghệ An (2022). Quyết định 2786/QĐ - UBND ngày 15/09/2022: về việc “Công bố địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp”. SUMMARY CURRENT SITUATION OF AGRICULTURAL INSURANCE FOR RICE IN YEN THANH DISTRICT, NGHE AN PROVINCE Pham Thi Thanh Thuy1,*, Nguyen Ngoc Hoan2 1 Nghe An University of Economics, *Email: phamthithanhthuy@naue.edu.vn Agriculture insurance is a efficient tool to use to minimize risk in agriculture and social security agreement. After more than 10 years from the principal implementation 2011-2013, the insurance program has always always always always consides with further in Yen Thanh district, Nghe An province. As district always always always always been favorite in charge support decisions, agriculture insurance has attracted a lot of farmers in the local to participate. The first stage of the program has a lot of successful success, but agriculture insurance program seems to be losing its trust. Risks from agriculture production still very high, but agriculture insurance still cannot will be widely impleted. So, in the future for the agriculture insurance program complete and develop in Yen Thanh, it is necessary to: continue the charge support policy; interested in large households, supporting production, expanding scale, supporting loans; facilities for many insurance businesses to develop agricultural insurance products, insurance companies need to improve the capability, insurance when signing contract and securing and securing. Keywords: Rice insurance, Agriculture insurance, Yen Thanh district, Nghe An province. 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2