intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng đội ngũ Cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên và định hướng phát triển

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

105
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ra đời rất sớm và khẳng định sự trưởng thành của mình thông qua các thành tích đáng kể về sự phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Thái Nguyên. Sự hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có đóng góp đáng kể vào sự công cuộc công nghiệp hóa (CNH) nông nghiệp và nông thôn, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội, giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng đội ngũ Cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên và định hướng phát triển

Hà Quang Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 63(1): 61 - 67<br /> <br /> THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN<br /> Hà Quang Trung *, Ứng Trọng Khánh, Nguyễn Thị Thắc, Trần Lê Duy<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hệ thống khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ra đời rất sớm và khẳng định sự trƣởng thành của mình<br /> thông qua các thành tích đáng kể về sự phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.<br /> Sự hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có đóng<br /> góp đáng kể vào sự công cuộc công nghiệp hóa (CNH) nông nghiệp và nông thôn, góp phần nâng<br /> cao đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội, giải quyết tốt vấn đề nông<br /> nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức hoạt động, đội ngũ cán<br /> bộ cán bộ khuyến nông còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, bất cập nhƣ: nhận thức của một bộ<br /> phận ngƣời dân chƣa cao; kinh phí triển khai các mô hình hạn hẹp; kiến thức chuyên môn chƣa<br /> đáp ứng yêu cầu; lực lƣợng cán bộ khuyến nông còn mỏng chƣa sâu sát đến cơ sở thôn bản; các<br /> chế độ chính sách ƣu đãi cho cán bộ khuyến nông còn ít và chƣa thực sự thỏa đáng; Sự phối hợp<br /> giữa các cấp, các ban ngành tại các địa phƣơng còn thiếu đồng bộ, hiệu quả công tác chƣa cao<br /> Từ khóa: Thực trạng, đội ngũ cán bộ, hệ thống khuyến nông, Thái Nguyên.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Yếu tố con ngƣời trong việc đánh giá và phân<br /> tích các tổ chức, hệ thống tổ chức là hết sức<br /> quan trọng. Tổ chức vững mạnh khi có số<br /> lƣợng và chất lƣợng nguồn lực đảm bảo. Đối<br /> với hệ thống khuyến nông điều này càng đƣợc<br /> thể hiện sâu sắc hơn, đội ngũ cán bộ khuyến<br /> nông luôn là lực lƣợng nòng cốt trong việc<br /> xây dựng và triển khai các hoạt động khuyến<br /> nông. Đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái<br /> Nguyên đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp<br /> phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh, tuy<br /> nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động<br /> khuyến nông cũng còn bộc lộ nhiều bất cập.<br /> Để có đƣợc những định hƣớng phát triển đội<br /> ngũ cán bộ khuyến nông trong thời gian tới<br /> cần có sự đánh giá khách quan về thực trạng<br /> của đội ngũ cán bộ khuyến nông. Trên cơ sở<br /> đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ khuyến<br /> đề xuất một số định hƣớng phát triển đội ngũ<br /> cán bộ khuyến nông, nhằm ngày càng phát<br /> triển cả về số lƣợng và chất lƣợng cán bộ<br /> khuyến nông. Góp phần đƣa công tác<br /> khuyến nông ngày càng đi sâu, gắn bó với<br /> đời sống của nông dân và trở thành một<br /> phần không thể thiếu đƣợc trong sản xuất<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0983640154<br /> <br /> nông - lâm - ngƣ nghiệp và phát triển kinh<br /> tế ở khu vực nông thôn.<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng điều tra là đội ngũ cán bộ khuyến<br /> nông tỉnh Thái Nguyên, với số lƣợng cán bộ<br /> khuyến nông không nhiều, tổng số cán bộ<br /> khuyến nông toàn tỉnh năm 2008 là 133<br /> ngƣời, chúng tôi tiền hành điều tra 1/2 số<br /> lƣợng cán bộ khuyến nông theo địa bàn toàn<br /> tỉnh. Tổng số phiếu điều tra là 68 ngƣời,<br /> Nội dung điều tra CBKN chủ yếu là: Thực<br /> trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông; Công tác<br /> đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng cán bộ khuyến<br /> nông; một số vấn đề cần quan tâm nhằm nâng<br /> cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông.<br /> Tổng hợp số liệu theo phƣơng pháp phân tổ<br /> thống kê, có sử dụng phần mềm Excel để xử<br /> lý số liệu. Phƣơng pháp phân tích số liệu: áp<br /> dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống<br /> nhƣ so sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình<br /> quân. Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp<br /> phân tích định lƣợng khác.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông<br /> tỉnh Thái Nguyên<br /> Khuyến nông Thái Nguyên hiện nay chỉ có ở<br /> 2 cấp: Cấp tỉnh và cấp huyện (thị xã, thành<br /> phố), không có mạng lƣới cán bộ, cộng tác<br /> viên khuyến nông cơ sở chính thức trên toàn<br /> tỉnh. Tổng số cán bộ, công nhân viên trong hệ<br /> <br /> 61<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Quang Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thống khuyến nông toàn tỉnh Thái Nguyên<br /> năm 2008 là 135 ngƣời, giảm 26 ngƣời so với<br /> năm 2003. Số CBKN cấp huyện có 114 ngƣời<br /> (chiếm 88,1%), cấp tỉnh có 19 ngƣời (chiếm<br /> 11,9%). Từ tháng 07/2004 cơ cấu hệ thống<br /> khuyến nông Thái Nguyên đã đƣợc tổ chức<br /> lại theo Quyết định số 1570/QĐ-UB của<br /> UBND tỉnh: Thành lập chính thức các trạm<br /> khuyến nông huyện, đổi mới tổ chức trung<br /> tâm khuyến nông tỉnh, giảm cán bộ cấp tỉnh<br /> tăng cƣờng cán bộ cấp huyện. Mặt khác trong<br /> thời gian qua, nhiều cán bộ khuyến nông có<br /> kinh nghiệm và năng lực đƣợc điều chuyển<br /> công tác sang những vị trí mới ở cả cấp tỉnh<br /> và huyện. Chính vì vậy từ năm 2003 đến<br /> năm 2008 cán bộ khuyến nông tỉnh giảm 14<br /> ngƣời (46,7%), cán bộ khuyến nông huyện<br /> giảm 12 ngƣời (9,2%).<br /> Trong 2 năm 2006 và 2007 số cán bộ khuyến<br /> nông đƣợc tuyển dụng và tăng cƣờng thêm<br /> nên số cán bộ diện hợp đồng tăng lên nhiều<br /> hơn trƣớc. Với lực lƣợng cán bộ khuyến nông<br /> nhƣ hiện nay thì có thể nói nguồn nhân lực<br /> khuyến nông Thái Nguyên còn thiếu về số<br /> lƣợng và yếu về mặt kinh nghiệm. Mỗi cán bộ<br /> <br /> 63(1): 61 - 67<br /> <br /> khuyến nông huyện phải phụ trách trên một<br /> địa bàn rộng lớn (2-3 xã, thị trấn), thực hiện<br /> cả chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông cơ<br /> sở. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hƣởng rất lớn<br /> đến hiệu quả hoạt động và có ít thời gian để<br /> tiếp xúc với ngƣời dân cũng nhƣ đổi mới<br /> phƣơng pháp khuyến nông, tự nâng cao kỹ<br /> năng, kiến thức cho bản thân.<br /> Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ nông dân cho<br /> thấy: 100% số ý kiến nói rằng họ đƣợc gặp và<br /> tiếp xúc với các cán bộ phụ trách nông<br /> nghiệp, khuyến nông của xã trong năm; 62%<br /> ý kiến cho biết họ không đƣợc gặp gỡ cán bộ<br /> khuyến nông tỉnh; 49% ý kiến cho biết họ<br /> đƣợc gặp cán bộ khuyến nông huyện (1-3<br /> lần/năm). Nhƣ vậy, cán bộ khuyến nông<br /> huyện không thể gánh vác nhiệm vụ thay thế<br /> cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở bởi họ<br /> không thể thu hẹp địa bàn đƣợc phân công,<br /> càng không thể thực hiện việc tiếp xúc, thúc<br /> đẩy, hỗ trợ cho một số lƣợng nông dân quá<br /> lớn (trên 2500 ngƣời với khoảng 1300 hộ).<br /> Điều này một lần nữa cho thấy việc xây dựng<br /> đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở mà trƣớc<br /> hết là CBKN xã thực sự cấp thiết.<br /> <br /> Bảng 01. Số lƣợng cán bộ khuyến nông Thái Nguyên năm 2003 - 2008<br /> (Đơn vị tính: người)<br /> <br /> Năm 2003<br /> Biên chế<br /> Hợp đồng<br /> 1<br /> TT. Khuyến nông 24<br /> 6<br /> 2<br /> TP. Thái Nguyên<br /> 9<br /> 0<br /> 3<br /> Huyện Đại Từ<br /> 12<br /> 0<br /> 4<br /> Huyện Phổ Yên<br /> 17<br /> 0<br /> 5<br /> Huyện Phú Bình<br /> 16<br /> 2<br /> 6<br /> H. Phú Lƣơng<br /> 17<br /> 0<br /> 7<br /> Huyện Võ Nhai<br /> 14<br /> 0<br /> 8<br /> Huyện Đồng Hỷ<br /> 16<br /> 4<br /> 9<br /> Huyện Định Hóa<br /> 16<br /> 4<br /> 10<br /> TX Sông Công<br /> 4<br /> 0<br /> Tổng cộng<br /> 145<br /> 16<br /> Cơ cấu (%)<br /> 90,06<br /> 9,94<br /> Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên<br /> STT<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Kết quả tổng hợp về đặc điểm của lực lƣợng<br /> cán bộ, công nhân viên khuyến nông toàn tỉnh<br /> Thái Nguyên cho thấy:<br /> Về giới tính: Nam giới chiếm đa số 57,1%, nữ<br /> chiếm 42,9%. Đây là dấu hiệu tốt cho việc<br /> <br /> Tổng số<br /> 30<br /> 9<br /> 12<br /> 17<br /> 18<br /> 17<br /> 14<br /> 20<br /> 20<br /> 4<br /> 161<br /> 100,00<br /> <br /> Năm 2008<br /> Biên chế<br /> 13<br /> 9<br /> 11<br /> 8<br /> 16<br /> 15<br /> 12<br /> 12<br /> 14<br /> 4<br /> 114<br /> 85,71<br /> <br /> Hợp đồng<br /> 3<br /> 1<br /> 4<br /> 4<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 4<br /> 1<br /> 0<br /> 19<br /> 14,29<br /> <br /> Tổng số<br /> 16<br /> 10<br /> 15<br /> 12<br /> 16<br /> 17<br /> 12<br /> 16<br /> 15<br /> 4<br /> 133<br /> 100,00<br /> <br /> triển khai các hoạt động khuyến nông tại Thái<br /> Nguyên.<br /> Về dân tộc: Dân tộc Kinh chiếm (54,1%), các<br /> dân tộc Tày, Nùng chiếm 36,8%, dân tộc khác<br /> (Dao, Sán Chỉ, Sán Dìu, Cao Lan..) chiếm<br /> 9,1%. Điều này phù hợp với định hƣớng<br /> <br /> 62<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Quang Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> khuyến nông trong thời gian tiếp theo đó là<br /> ƣu tiên các hoạt động tại các vùng dân tộc,<br /> vùng sâu vùng xa của Đảng, Nhà nƣớc.<br /> Về thời gian công tác trong lĩnh vực nông<br /> lâm nghiệp tại địa phƣơng: Đa số cán bộ<br /> thời gian công tác trong lĩnh vực nông lâm<br /> nghiệp từ 11- 20 năm chiếm 38,5%. Đây là<br /> <br /> 63(1): 61 - 67<br /> <br /> một ƣu thế tạo điều kiện thuận lợi để đào<br /> tạo bồi dƣỡng lực lƣợng cán bộ khuyến<br /> nông thế hệ sau. Về trình độ chuyên môn<br /> của cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên<br /> chúng tôi trình bày qua bảng 03:<br /> <br /> Bảng 02. Đặc điểm cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên năm 2008<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Tổng số<br /> Theo giới tính<br /> - Nam<br /> - Nữ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Theo dân tộc<br /> - Kinh<br /> - Tày, Nùng<br /> - Dân tộc khác<br /> Theo thời gian công tác<br /> - Từ 1-5 năm<br /> - Từ 6-10 năm<br /> - Từ 11- 20 năm<br /> - Trên 20 năm<br /> <br /> Cấp tỉnh<br /> SL<br /> %<br /> 16<br /> 100,0<br /> <br /> Cấp huyện<br /> SL<br /> %<br /> 117<br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> SL<br /> %<br /> 133<br /> 100,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 66<br /> <br /> 56,4<br /> <br /> 76<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 51<br /> <br /> 43,6<br /> <br /> 57<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 12<br /> 4<br /> 0<br /> <br /> 75,0<br /> 25,0<br /> 0,00<br /> <br /> 60<br /> 45<br /> 12<br /> <br /> 51,2<br /> 38,5<br /> 10,3<br /> <br /> 72<br /> 49<br /> 12<br /> <br /> 54,1<br /> 36,8<br /> 9,1<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> 18,7<br /> 25,0<br /> 31,3<br /> 25,0<br /> <br /> 18<br /> 35<br /> 45<br /> 19<br /> <br /> 15,4<br /> 29,9<br /> 38,5<br /> 16,2<br /> <br /> 21<br /> 39<br /> 50<br /> 23<br /> <br /> 15,8<br /> 29,3<br /> 37,6<br /> 17,3<br /> <br /> Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên<br /> Bảng 03: Trình độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông<br /> (ĐVT: Người)<br /> Trồng trọt<br /> Chăn nuôi<br /> Lâm nghiệp<br /> Ngành khác<br /> STT Đơn vị<br /> ĐH<br /> CĐ-TC ĐH<br /> CĐ-TC ĐH<br /> CĐ-TC ĐH<br /> CĐ-TC<br /> 1<br /> TTKN tỉnh<br /> 5<br /> 1<br /> 3<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> TP TháiNguyên<br /> 5<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Đại Từ<br /> 6<br /> 4<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 4<br /> Phổ Yên<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 5<br /> Phú Bình<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> 6<br /> Phú Lƣơng<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 7<br /> Võ Nhai<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 8<br /> Đồng Hỷ<br /> 8<br /> 5<br /> 1<br /> 2<br /> 9<br /> Định Hóa<br /> 4<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 10<br /> Sông Công<br /> 3<br /> 1<br /> Tổng số<br /> 49<br /> 3<br /> 27<br /> 5<br /> 16<br /> 4<br /> 20<br /> 9<br /> Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> Về ưu điểm: Cán bộ khuyến nông có trình độ<br /> đại học trở lên chiếm 81,5% trên tổng số cán<br /> bộ khuyến nông toàn tỉnh Thái Nguyên, trong<br /> đó 97,3% đƣợc đào tạo chính quy.<br /> Về nhược điểm: Chƣa cân đối về số lƣợng<br /> giữa các ngành, ngành trồng trọt chiếm<br /> 36,3%, ngành lâm nghiệp chiếm 11,9%,<br /> ngành chăn nuôi và thú y chiếm tỷ lệ 20,0%,<br /> <br /> các ngành khác là 13,3%, không có cán bộ<br /> chuyên ngành thủy sản.<br /> Kết quả điều tra cán bộ trung tâm khuyến<br /> nông, Trạm khuyến nông cho biết nguyên<br /> nhân của thực trạng trên là việc tuyển dụng<br /> cán bộ không thuộc thẩm quyền của khuyến<br /> nông. Lựa chọn chuyên ngành tuyển dụng<br /> chƣa bám sát điều kiện sản xuất tại địa<br /> <br /> 63<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Quang Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> phƣơng, yêu cầu tuyển dụng là tốt nghiệp đại<br /> học chính quy nên rất thiếu nguồn nhân lực.<br /> Mặt khác, công tác khuyến ngƣ của tỉnh chủ<br /> yếu do Trung tâm Giống nuôi trồng thủy sản<br /> tỉnh đảm nhiệm, quy mô sản xuất nuôi trồng<br /> thủy sản của tỉnh Thái Nguyên còn nhỏ lẻ,<br /> phân tán, đội ngũ cán bộ chuyên ngành thủy<br /> sản có trình độ đại học còn ít. Các ý kiến đều<br /> cho rằng việc điều chỉnh lại cơ cấu ngành<br /> nghề là thực sự cần thiết, trƣớc mắt cần tuyển<br /> <br /> 63(1): 61 - 67<br /> <br /> dụng và đào tạo nghiệp vụ khuyến ngƣ cho<br /> đội ngũ cán bộ chuyên ngành thủy sản.<br /> Công tác đào tạo, tập huấn đối với cán bộ<br /> khuyến nông và nông dân<br /> Để đánh giá về năng lực chuyên môn của đội<br /> ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên<br /> chúng tôi đã điều tra về tình hình đào tạo, tập<br /> huấn cho cán bộ khuyến nông của tỉnh trong<br /> giai đoạn 2003- 2008 về số lần tham gia đào<br /> tạo, tập huấn và nội dung các khóa đào tạo,<br /> tập huấn cán bộ khuyến nông đƣợc tham gia<br /> đào tạo. Kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 04.<br /> <br /> Bảng 04: Số lần đƣợc đào tạo, tập huấn của cán bộ khuyến nông<br /> STT<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số lượng khóa đào tạo, tập huấn<br /> Kỹ thuật nông lâm nghiệp<br /> - Từ 1- 10 lớp<br /> - Từ 11- 20 lớp<br /> - Từ 21 - 50 lớp<br /> - Trên 50 lớp<br /> Phương pháp khuyến nông<br /> - Từ 1- 10 lớp<br /> - Từ 11- 20 lớp<br /> - Từ 21 - 50 lớp<br /> - Trên 50 lớp<br /> Kinh tế - Thị trường<br /> - Từ 1- 10 lớp<br /> - Từ 11- 20 lớp<br /> - Từ 21 - 50 lớp<br /> - Trên 50 lớp<br /> Các lớp khác<br /> - Từ 1- 10 lớp<br /> - Từ 11- 20 lớp<br /> - Từ 21 - 50 lớp<br /> <br /> Số ngày<br /> 3-5<br /> <br /> 2-5<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> Số người<br /> 68<br /> 0<br /> 27<br /> 23<br /> 18<br /> 68<br /> 27<br /> 32<br /> 8<br /> 1<br /> 32<br /> 22<br /> 10<br /> 0<br /> 0<br /> 11<br /> 9<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 100,0<br /> 0,0<br /> 39,7<br /> 33,8<br /> 26,5<br /> 100,0<br /> 39,7<br /> 47,0<br /> 11,8<br /> 1,5<br /> 47,1<br /> 32,2<br /> 14,7<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 16,2<br /> 13,2<br /> 2,9<br /> 0,0<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008<br /> <br /> Hầu hết cán bộ khuyến nông đã đƣợc đào tạo<br /> về kỹ thuật và nghiệp vụ khuyến nông, trong<br /> đó có tới 60,3% cán bộ khuyến nông đã đƣợc<br /> tham gia trên 20 lớp đào tạo về kỹ thuật nông<br /> lâm nghiệp. Số lớp đào tạo về nghiệp vụ<br /> khuyến nông cho cán bộ khuyến nông còn ít,<br /> có 39,7% số ngƣời đƣợc phỏng vấn đã đƣợc<br /> đào tạo từ 1-10 lớp nghiệp vụ khuyến nông<br /> trong thời gian công tác.<br /> Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy: nội dung<br /> của các lớp đào tạo nghiệp vụ khuyến nông<br /> còn nghèo nàn, đơn điệu, mới chỉ dừng lại ở<br /> việc hƣớng dẫn xây dựng ô mẫu trình diễn với<br /> các kỹ thuật thực hành. Còn các nghiệp vụ<br /> khuyến nông khác: Lập kế hoạch khuyến<br /> <br /> nông, kiểm tra, giám sát các hoạt động<br /> khuyến nông, lập kế hoạch vay vốn, sử dụng<br /> vốn và thu hồi vốn, truyền thông khuyến<br /> nông, phƣơng pháp khuyến nông có sự tham<br /> gia…vẫn còn ít hoặc chƣa đƣợc đào tạo (chủ<br /> yếu là do thiếu kinh phí). Đây là vấn đề quan<br /> trọng trong việc nâng cao năng lực của đội<br /> ngũ cán bộ khuyến nông cần đƣợc chú ý<br /> trong thời gian tới.<br /> Các lớp đào tạo về quản lý kinh tế và các lĩnh<br /> vực khác còn ít, mới chỉ có 59,3% số ngƣời<br /> đã đƣợc đào tạo về kiến thức kinh tế- thị<br /> trƣờng và 20,4% số ngƣời đƣợc đào tạo về<br /> các lĩnh vực khác (khuyến công, thủy lợi, tin<br /> học ứng dụng…). Nhƣ vậy đối với cán bộ<br /> <br /> 64<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hà Quang Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> khuyến nông yêu cầu phải có kiến thức đa<br /> ngành thì đây cũng là vấn đề về chất lƣợng<br /> cần chú ý để đội ngũ cán bộ khuyến nông<br /> hoạt động có hiệu quả. Qua tổng hợp ý kiến<br /> các cán bộ khuyến nông đƣợc phỏng vấn thì<br /> có tới 66,7% số ngƣời đánh giá hiệu quả của<br /> các lớp đào tạo là tốt, 30% cho là khá và 3,3%<br /> cho là trung bình.<br /> Thông qua đào tạo một số CBKN đã trở thành<br /> cán bộ kỹ thuật đa ngành, có thể triển khai<br /> nhiều loại hình TBKT: trồng trọt, chăn nuôi,<br /> lâm nghiệp, thủy sản, quản lý kinh tế… Nhờ<br /> đó mà trong những năm qua mặc dù đội ngũ<br /> CBKN còn mỏng nhƣng các chƣơng trình<br /> triển khai trên địa bàn tỉnh đều đạt kết quả tốt.<br /> Điểm mạnh<br /> - Hiểu biết chuyên môn sâu<br /> - Trình độ học vấn cao<br /> - Có nhiều kinh nghiệm<br /> - Có kỹ năng truyền đạt<br /> - Nhiệt tì nh với công việc<br /> Cơ hội<br /> - Công tác xã hội hóa khuyến nông ngày càng<br /> mạnh<br /> - Học hỏi thêm nhiều kiến thức và kinh<br /> nghiệm<br /> - Cơ hội tiếp cận với tiến bộ KHKT<br /> - Tạo ra sự phát triển vững mạnh của hệ<br /> thống khuyế n nông<br /> <br /> 63(1): 61 - 67<br /> <br /> Đây cũng là cơ sở để trƣờng Đại học Nông<br /> Lâm Thái Nguyên đào tạo kỹ sƣ Khuyến nông<br /> với kiến thức tổng hợp: Trồng trọt, chăn nuôithú y, lâm nghiệp, thủy sản, phƣơng pháp<br /> khuyến nông và kiến thức về nông thôn.<br /> Một số đánh giá về cán bộ khuyến nông<br /> Thái Nguyên<br /> Việc đánh giá về cán bộ khuyến nông thông<br /> khảo sát và phỏng vấn các nhà quản lý và các<br /> hộ nông dân có ý nghĩa quan trọng trong việc<br /> đƣa ra các định hƣớng phát triển. Qua khảo<br /> sát thực tế và tham khảo ý kiến các chuyên<br /> gia chúng tôi phân SWOT về cán bộ khuyến<br /> nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhƣ sau:<br /> Điểm yếu<br /> - Còn hạn chế hiểu biết về chuyên môn đa<br /> ngành, kinh nghiệm ti ếp cận nông dân chƣa<br /> nhiều<br /> - Chƣa có sƣ̣ đồng đều về đ ội ngũ cán bộ<br /> khuyến nông ở các cấp, các địa phƣơng<br /> Thách thức<br /> - Có nhiều nông dân có hiểu biết r<br /> ộng và<br /> hiểu sâu về sản xuất nông lâm nghiệp<br /> - Một số ngƣời dân hiểu biết còn hạn chế và<br /> ít cởi mở khi làm việc<br /> - Phụ cấp nghề nghiệp th ấp<br /> <br /> Hình 1: Phân tích SWOT về cán bộ khuyến nông<br /> <br /> Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ<br /> khuyến nông Thái Nguyên<br /> Qua đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ<br /> khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, căn cứ vào<br /> định hƣớng phát triển nông nghiệp và nông<br /> thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông<br /> thôn, căn cứ định hƣớng phát triển hệ thống<br /> khuyến nông tỉnh Thái Nguyên. Chúng tôi đƣa<br /> ra một số định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ<br /> khuyến nông tỉnh Thái Nguyên nhƣ sau:<br /> Một là: Phát triển đội ngũ cán bộ khuyến<br /> nông phải đảm bảo cân đối về cơ cấu ngành<br /> nghề, giới tính, phù hợp với định hƣớng phát<br /> triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh.<br /> <br /> Hai là: Ƣu tiên tuyển chọn cán bộ khuyến<br /> nông đa ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển<br /> kinh tế đa dạng, đa cấp của nông dân trên địa<br /> bàn tỉnh.<br /> Ba là: Có chế tài hợp lý để phát triển hệ thống<br /> khuyến nông viên cơ sở đến cấp xã, thôn bản.<br /> Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đối với cán bộ<br /> khuyến nông công tác tại các địa bàn khó<br /> khăn và các đợt công tác có tính chất nguy<br /> hiểm đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời.<br /> Bốn là: Tìm nguồn kinh phí để tổ chức đào<br /> tạo lại và đào tạo tăng cƣờng năng lực cho đội<br /> ngũ cán bộ khuyến nông hiện tại, nhằm đáp<br /> ứng yêu cầu mới của hội nhập kinh tế thế<br /> giới. Phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với các<br /> 65<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2