intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng hành vi sức khỏe và nguy cơ trầm cảm của sinh viên năm thứ hai Đại học Thương mại

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của sinh viên năm thứ hai Trường Đại học Thương Mại, đánh giá nguy cơ trầm cảm của nhóm sinh viên trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng hành vi sức khỏe và nguy cơ trầm cảm của sinh viên năm thứ hai Đại học Thương mại

Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 6%, trong đó<br /> chủ yếu là biến chứng nhiễm trùng (3,2%).<br /> Trong số 163 bệnh nhân liên lạc được có 25<br /> trường hợp có tái phát sau điều trị (15,3%).<br /> Vị trí hay tái phát là vùng da quanh mắt (28%), rãnh<br /> mũi má (20%), mũi (16%).<br /> Thời gian tái phát sau điều trị được ghi nhận nhiều<br /> nhất là sau 24 tháng (48%).<br /> Khối u kích thước lớn (> 5cm) có tỷ lệ tái phát cao<br /> (71,4%), khối u kích thước nhỏ (≤ 2cm) có tỷ lệ tái phát<br /> thấp (9,5%).<br /> Giai đoạn III có tỷ lệ tái phát cao nhất (46,4%) và<br /> giảm dần đến giai đoạn I chỉ còn 5,3%.<br /> Tỷ lệ tái phát của các thể lâm sàng là không khác<br /> nhau.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ môn phẫu thuật tạo hình Trường Đại học Y Hà<br /> Nội (2004). Các u ác tính của da. Phẫu thuật tạo hình,<br /> nhà xuất bản Y học, 116 – 120.<br /> 2. Trần Văn Thiệp, Phan Triệu Cung, Võ Duy Phi Vũ,<br /> Đỗ Tường Huân (2005). Vạt đảo có cuống dưới da trong<br /> phẫu trị ung thư da vùng đầu cổ. Chuyên đề Ung thư<br /> học, Hội thảo phòng chống ung thư TP Hồ Chí Minh,<br /> 175 – 183.<br /> <br /> 3. Wilson de Oliveira and all (2003). Dermatology<br /> Online<br /> Journal.<br /> Volume<br /> 9,<br /> number<br /> 5;<br /> www.dermatology.cidlib.org/basal/ribeiro.html<br /> 4. Jeffey L. Melton, M.D., Atlast of Dermatology.<br /> www.meddean.luc.edu.<br /> 5. Trần Thanh Cường, Võ Đăng Hùng, Bùi Xuân<br /> Trường, Trần Chí Tiến (2005). Sử dụng vạt tại chỗ trong<br /> điều trị ung thư da vùng đầu cổ. Chuyên đề ung thư học,<br /> hội thảo phòng chống ung thư Tp Hồ Chí Minh, 163 –<br /> 170.<br /> 6. Bùi Xuân Trường, Trần Văn Thiệp, Phó Đức Mẫn<br /> (1999). Chẩn đoán và phẫu thuật ung thư da vùng đầu cổ.<br /> Tạp chí Thông tin Y dược, số đặc biệt chuyên đề ung thư,<br /> 122 – 128.<br /> 7. Đỗ Thu Hằng (2004). Nghiên cứu đặc điểm lâm<br /> sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô da<br /> tại bệnh viện K từ 1999 - 2004. Luận văn thạc sỹ y học.<br /> 8. UICC (1997):TNM Atlast, 187 – 190.<br /> 9. Rhodes A.R. (1995). Public Education and Cancer<br /> of the skin. Cancer supplement: 613 – 630.<br /> 10. Nguyễn Bá Đức (2007), “Các nguyên tắc xạ trị<br /> trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà<br /> xuất bản Y học, tr 31-38.<br /> <br /> THỰC TRẠNG HÀNH VI SỨC KHỎE VÀ NGUY CƠ TRẦM CẢM<br /> CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ HAI ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI<br /> NGUYỄN THỊ HƯỞNG - Trường Đại học Thăng Long<br /> NGUYỄN HỮU HIẾU, TRẦN THỊ THANH HƯƠNG<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Học tập ở đại học là cơ hội tốt để sinh<br /> viên học tập và trải nghiệm bản thân. Tuy nhiên, sự<br /> thay đổi môi trường sống, môi trường học tập, sinh<br /> viên thường đối mặt với hành vi sức khỏe có hại, cũng<br /> như nguy cơ về trầm cảm và stress. Mục tiêu: (1) Mô<br /> tả thực trạng hành vi sức khỏe của sinh viên năm thứ<br /> hai Trường Đại học Thương Mại. (2) Đánh giá nguy cơ<br /> trầm cảm của nhóm sinh viên trên. Đối tượng và<br /> phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền (bộ câu hỏi liên<br /> quan tới hành vi sức khỏe được phát triển và thang đo<br /> nguy cơ trầm cảm CESD) được tiến hành trên 400 sinh<br /> viên năm thứ 2, được lựa chọn ngẫu nhiên. Kết quả:<br /> Tỷ lệ sinh viên uống rượu 48,8%, hút thuốc lá 8,8%, sử<br /> dụng chất gây nghiện 3,2%, tỷ lệ sinh viên có nguy cơ<br /> trầm cảm là 49,5%, một số yếu tố liên quan tới stress ở<br /> sinh viên là bắt đầu khóa học đại học 85,5%, nhiều<br /> trách nhiệm mới 84,8%,...Kết luận: Sinh viên đang gặp<br /> rất nhiều vấn đề liên quan tới hành vi sức khỏe, stress<br /> và nguy cơ trầm cảm trong những năm đầu tiên của<br /> thời gian học đại học, do đó cần phải có sự quan tâm<br /> đúng mức tới sức khỏe của sinh viên.<br /> Từ khóa: Hành vi sức khỏe, nguy cơ trầm cảm,<br /> CESD, sinh viên năm thứ 2.<br /> SUMMARY<br /> HEALTH<br /> BEHAVIORS<br /> AND<br /> RISK<br /> OF<br /> DEPRESSION FROM SECOND YEAR STUDENT OF<br /> NATIONAL TRADE UNIVERSITY<br /> Background: Studying in college is a great<br /> opportunity for students to learn and create experience<br /> themselves. However, the changing of living<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> environment and learning environment, students is<br /> often faced with adverse health behaviors, as well as<br /> risks of depression. The Trade University has more<br /> than 14,000 students are studying but study on health<br /> behavior of students were limited.<br /> Objectives: (1) To investigate health behaviors of<br /> second year student at the National Trade University;<br /> (2) To evaluate risk of depression in above students<br /> Methods: Cross-sectional study was applied in 400<br /> second year students by self-filled questionnaire and<br /> applied CESD for identifying risk of depression.<br /> Results: The health behaviors of student were as<br /> following: drinking rate was 48.8%, 8.8% smoking,<br /> drug use by 3.2%; the percentage of students at risk of<br /> depression was 49.5%.<br /> Conclusions: Students having a lot of health<br /> problems during the time studying in college, so it<br /> should have the relevant attention to the health of<br /> students.<br /> Keywords: Health behaviors, risk of depression,<br /> CESD, 2nd students.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Với sinh viên (SV), thời gian ngồi trên ghế giảng<br /> đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng<br /> trong quá trình lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm<br /> và phương pháp tư duy cũng như là cơ hội tốt để sinh<br /> viên được trải nghiệm bản thân. Tuy nhiên, theo quy<br /> luật phát triển tâm lý của lứa tuổi này, SV lại đối mặt<br /> với nhiều hành vi không có lợi cho sức khỏe như uống<br /> rượu, hút thuốc, hành vi tình dục không an toàn…Đây<br /> cũng chính là thời gian mà nhiều SV có sự thay đổi<br /> môi trường sống, bắt đầu một cuộc sống tự lập, thay<br /> <br /> 101<br /> <br /> đổi môi trường học tập với cách thức học tập khác hẳn<br /> so với thời gian học phổ thông. Vì vậy, nhiều SV không<br /> thể đương đầu với những khó khăn, thử thách và do<br /> vậy dễ có các nguy cơ lâm vào chứng trầm cảm.<br /> Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh<br /> niên Việt Nam lần thứ II (SAVY 2), tỷ lệ thanh thiếu<br /> niên nói chung, SV nói riêng sử dụng rượu bia, hút<br /> thuốc ngày càng nhiều hơn, có một tỷ lệ không nhỏ<br /> trong số họ còn có lúc có cảm giác tự ti (29,9%), có<br /> cảm giác thất vọng, chán chường về tương lai (14,3%)<br /> [1]. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Huyền Trang, có<br /> tới 63,6% SV bị stress, các yếu tố ảnh hưởng liên<br /> quan tới stress như vấn đề về học tập trên 75%, căng<br /> thẳng, lo lắng (81%), mệt mỏi, chán ăn khoảng 50 70%. Kết quả từ một nghiên cứu tại một trường đại<br /> học tại Đức cho thấy có khoảng 22,1% SV có hút<br /> thuốc lá, 32,5% SV uống rượu vài lần một tuần, 10%<br /> có sử dụng các thuốc gây nghiện (cần sa, cocain,<br /> amphetamines,…) trong 3 tháng gần đây [2]. Theo<br /> nghiên cứu của Hiệp hội Y khoa Mỹ năm 2010,<br /> khoảng 18.800.000 người Mỹ trưởng thành, chiếm<br /> khoảng 9,5% độ tuổi dân số Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên<br /> bị rối loạn trầm cảm trong một năm trong đó tỷ lệ gặp ở<br /> phụ nữ cao gấp 2 lần so với nam giới [3].<br /> Trường Đại học Thương Mại hiện với hơn 14.000<br /> SV chính qui đang theo học, những cử nhân kinh tế<br /> tương lai. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào liên quan<br /> đến sức khỏe của SV trong trường. Với mục đích tìm<br /> hiểu cụ thể các hành vi liên quan đến sức khỏe, vấn<br /> đề trầm cảm và stress của SV, phân tích những cảm<br /> nhận trải nghiệm từ đó đưa ra một số một số biện<br /> pháp để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và điều<br /> chỉnh hành vi của SV, chúng tôi tiến hành đề tài này<br /> với các mục tiêu như sau:<br /> Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ<br /> hai Trường Đại học Thương Mại.<br /> Đánh giá nguy cơ trầm cảm của nhóm SV nói trên.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên hiện đang<br /> học năm thứ 2 trường Đại học Thương Mại.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> Hiện đang học năm thứ 2 hệ chính quy.<br /> Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> Hiện không có vấn đề sức khỏe tâm thần hay một<br /> số tật như khiếm thị, tật nguyền cũng như không trong<br /> thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Hiện đang học các năm thứ 1, 3, 4.<br /> Từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> Hiện đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc<br /> một số tật như khiếm thị, tật nguyền.<br /> Đang trong thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề<br /> pháp lý.<br /> 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Thương<br /> Mại.<br /> <br /> 102<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu: 1/2013 – 11/2013<br /> 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu: Được tính từ công thức tính cỡ mẫu cho<br /> việc ước tính một tỷ lệ:<br /> p x 1 - p<br /> n = Z2(1 - /2)<br /> 2<br /> Trong đó:<br /> n: Cỡ mẫu nghiên cứu.<br /> Z2(1 - /2): Hệ số tin cậy, với  = 0,05 ta có Z = 1,96.<br /> p: Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm, p = 0,4.<br /> : Sai lệch mong muốn,  = 0,05.<br /> Từ đó ta tính được n  369, lấy tròn cỡ mẫu là 400<br /> SV.<br /> Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên từ danh sách sinh<br /> viên năm thứ 2 của các lớp, phân bổ theo tỷ lệ nam/nữ<br /> là 1/4.<br /> 4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.<br /> 5. Công cụ thu thập thông tin: Sử dụng bộ câu<br /> hỏi được phát triển để đánh giá một số hành vi sức<br /> khỏe (uống rượu, hút thuốc, sinh hoạt tình dục, sử<br /> dụng mạng xã hội và game online…), sử dụng thang<br /> đo CES-D đã được chuẩn hóa để đánh giá nguy cơ<br /> trầm cảm.<br /> 6. Nhập và xử lý số liệu<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.<br /> Xử lý bằng phần mềm STATA v12.0.<br /> Thang đo CES-D là thang đo đã được chuẩn hóa,<br /> gồm 20 câu, đánh giá các triệu chứng thường gặp<br /> trong 1 tuần vừa qua. Mỗi câu hỏi được đánh giá trên<br /> thang điểm 4, với các mức độ như sau:<br /> 0: không bao giờ gặp hoặc hiếm khi, < 1 ngày.<br /> 1: xuất hiện một vài khi hoặc từ 1 – 2 ngày.<br /> 2: thỉnh thoảng gặp, đôi khi hoặc trung bình từ 3 –<br /> 4 ngày.<br /> 3: rất hay xảy ra hoặc hầu hết thời gian, trong hoặc<br /> hơn 7 ngày.<br /> Sau đó tính tổng điểm của các câu hỏi, kết quả<br /> tổng điểm được phân tích theo 2 mức độ:<br /> < 22 điểm: Không có nguy cơ trầm cảm.<br /> ≥ 22 điểm: Có nguy cơ trầm cảm.<br /> 7. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được sự thống nhất và đồng ý của Ban<br /> giám hiệu nhà trường. Đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> hoàn toàn tự nguyện và có quyền tự do rút khỏi nghiên<br /> cứu. Các thông tin về đối tượng được giữ bí mật và<br /> chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học.<br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số SV tham gia nghiên cứu là 400, trong đó<br /> nữ chiếm 73,7%, tuổi trung bình là 19,3  0,6, chủ yếu<br /> SV sinh ra ở nông thôn (66,8%), hiện có 58,8% SV<br /> đang thuê nhà trọ, hầu hết SV vẫn chưa lập gia đình<br /> (99,5%).<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> Bảng 1: Mức độ sử dụng các chất có hại cho sức khỏe của SV<br /> 2<br /> Sử dụng các chất có hại<br /> Nam (%)<br /> Nữ (%) Chung (%)<br /> OR<br />  (p)<br /> Chưa sử dụng bao giờ<br /> 18,1<br /> 63,0<br /> 51,2<br /> Có, không phải 30 ngày qua<br /> 59,1<br /> 31,2<br /> 38,5<br /> 62,6<br /> Uống rượu<br /> Sử dụng trong 1-9 ngày<br /> 18,1<br /> 4,4<br /> 8,0<br /> 7,7<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2