THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG<br />
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2011<br />
<br />
Nông Minh Dũng1, Nguyễn Đình Học2<br />
1<br />
<br />
Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn, 2Sở Y tế Bắc Kạn<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản.<br />
Họ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính<br />
thôn bản mình. Bắc Kạn có 1393 NVYTTB đang hoạt động, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu<br />
về thực trạng hoạt động của họ. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ NVYTTB<br />
tỉnh Bắc Kạn năm 2011. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành điều tra từ sổ sách<br />
quản lý NVYTTB của 6 trạm Y tế xã thuộc 3 huyện miền núi (Ba Bể, Bạch Thông và Thị xã Bắc<br />
Kạn) và phỏng vấn 420 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi từ 20 - 49 tuổi tại địa bàn trên về thực trạng hoạt<br />
động của NVYTTB. Kết quả nghiên cứu: 53,6% NVYTTB ở tuổi 30 - 39; Nữ (73,9%), dân tộc<br />
Tày (76,8%); 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính<br />
quyền, Đoàn thể khác; 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên; 88,4% có trình độ điều dƣỡng<br />
sơ học; 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo. Đánh giá của ngƣời dân về thực hiện các nhiệm vụ<br />
chính của NVYTTB: 70,8% cho rằng NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3 tháng 1 lần; 100%<br />
ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng với công việc truyền thông của họ; 93,3 - 100% ngƣời dân<br />
cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung yêu cầu vệ sinh trong đó 95,7% ngƣời dân<br />
đã ủng hộ và làm theo. 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB thực hiện tốt và 100% hài lòng<br />
hoặc rất hài lòng về hoạt động chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ. Chƣa có NVYTTB nào thực hiện<br />
đƣợc các cấp cứu ban đầu nhƣ: hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực... và 42,4% ngƣời dân<br />
không hài lòng về công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thƣờng của họ. 80,9 - 98,1%<br />
ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã tham gia và hài lòng với họ về việc thực hiện các chƣơng trình y tế.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là<br />
những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản,<br />
họ trực tiếp sinh sống và lao động sản xuất<br />
cùng với ngƣời dân và là “cánh tay vƣơn dài”<br />
của mạng lƣới y tế cơ sở. NVYTTB có<br />
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc<br />
sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính<br />
thôn bản mình.<br />
Thấy đƣợc tầm quan trọng của NVYTTB<br />
trong mạng lƣới hệ thống y tế quốc gia, từ<br />
năm 2006, Chính phủ Việt Nam và Quốc Hội<br />
đã xác định mỗi thôn bản phải có 1 - 2<br />
NVYTTB hoạt động [3;5]. Để hệ thống<br />
NVYTTB hoạt động ngày càng thuận lợi, bền<br />
vững và có hiệu quả hơn, năm 2009 Thủ<br />
tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định về việcquy<br />
định chế độ phụ cấp đối với NVYTTB[4].<br />
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, nền kinh tế<br />
phát triển còn chậm. Với hơn 29 vạn dân,<br />
*<br />
<br />
sống tản mát, thƣa thớt tại 1393 thôn bản, chủ<br />
yếu miền núi, vùng cao, vùng sâu xa. Hiện<br />
nay, mỗi thôn bản trên đều đã có một<br />
NVYTTB hoạt động, hầu hết họ là ngƣời dân<br />
sinh sống tại chính thôn bản đó. Đây là đội<br />
ngũ nhân viên y tế đã thực sự đóng góp công<br />
sức rất đáng kể cho sự nghiệp chăm sóc sức<br />
khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy<br />
nhiên, thực trạng hoạt động của họ nhƣ thế<br />
nào và ngƣời dân chấp nhận họ đến đâu..., thì<br />
cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu.<br />
Để có thể đƣa ra giải pháp thích hợp cho việc<br />
đào tạo, tổ chức hoạt động ngày càng hiệu<br />
quả hơn của đội ngũ NVYTTB trên phạm vi<br />
toàn tỉnh, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm<br />
mục tiêu:<br />
Đánh giá thực trạng hoạt động của đội<br />
ngũ NVYTTB tỉnh Bắc Kạn năm 2011.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Sổ sách lƣu trữ tại trạm y tế xã.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
281<br />
<br />
Nông Minh Dũng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Phụ nữ có con dƣới 5 tuổi từ 20 – 49 tuổi<br />
Địa điểm<br />
Tại 6 xã thuộc các huyện: Ba Bể, Bạch Thông<br />
và Thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.<br />
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 đến tháng<br />
11 năm 2011.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt<br />
ngang.<br />
Phương pháp chọn mẫu:<br />
* Cỡ mẫu:<br />
Cỡ mẫu cho người dân: Áp dụng công thức<br />
tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả trong<br />
nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng, chúng tôi<br />
chọn cỡ mẫu tối thiểu là 384 ngƣời. Để thuận<br />
tiện trong công tác điều tra chọn ngẫu nhiên<br />
mỗi xã chọn lấy 70 ngƣời và tổng mẫu là sẽ là<br />
420 ngƣời.<br />
* Kỹ thuật chọn mẫu:<br />
- Trạm y tế xã: Chọn chủ đích 3 huyện, thị đại<br />
diện cho 3 khu vực sinh thái của tỉnh: Huyện<br />
Ba Bể, Huyện Bạch Thông và Thị xã Bắc<br />
Kạn. Lập danh sách tất cả các xã trong từng<br />
huyện và chọn ngẫu nhiên mỗi huyện lấy 2 xã.<br />
- Với ngƣời dân: Lập danh sách tất cả số chị<br />
em trong độ tuổi qui định tại các xã đã chọn.<br />
Chọn ngẫu nhiên các đối tƣợng trên vào mẫu<br />
nghiên cứu sao cho đủ số mẫu cần thiết.<br />
<br />
89(01)/1: 281 - 289<br />
<br />
Chỉ số nghiên cứu:<br />
* Các chỉ số mổ tả chung cho các đối tƣợng là<br />
NVYTTB:<br />
- Tuổi (20 - 29; 30 - 39; 40 - 49; ≥ 50).<br />
- Giới; Dân tộc (Tày, Nùng, Kinh, Dao,<br />
Mông, khác)<br />
- Trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, PTTH).<br />
- Trình độ chuyên môn (Điều dƣỡng sơ học,<br />
NVYTB học 3 tháng; Chƣa chuyên môn).<br />
- Hoàn cảnh gia đình (Tham gia chức vụ<br />
Đảng, chính quyền, đoàn thể; Hộ nghèo).<br />
* Ngƣời dân đánh giá hoạt động của<br />
NVYTTB theo 5 chức trách nhiệm vụ chính:<br />
Truyền thông giáo dục sức khỏe; Vệ sinh<br />
phòng bệnh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản;<br />
Chăm sóc, sơ cứu bệnh thông thƣờng; Tham<br />
gia thực hiện các chƣơng trình y tế.<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Số liệu về hoạt động của NVYTTB đƣợc thu<br />
thập qua sổ sách lƣu trữ quản lý NVYTTB tại<br />
trạm y tế xã và phỏng vấn ngƣời dân theo<br />
phiếu mẫu in sẵn.<br />
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử<br />
lý thống kê trên máy tính.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Thông tin chung<br />
<br />
Bảng 3.1. Thông tin chung về nhân viên y tế thôn bản.<br />
n = 69<br />
Độ tuổi: - 20 - 29<br />
12<br />
- 30 - 39<br />
37<br />
- 40 - 49<br />
20<br />
Giới:<br />
- Nam<br />
18<br />
- Nữ<br />
51<br />
Dân tộc: - Kinh<br />
5<br />
- Tày<br />
53<br />
- Nùng<br />
2<br />
- Dao<br />
9<br />
Trình độ học vấn:<br />
- Tiểu học<br />
0<br />
- THCS<br />
44<br />
- PTTH<br />
25<br />
Trình độ chuyên môn: - Chứng chỉ 3 tháng<br />
6<br />
- ĐDSH<br />
61<br />
- Chƣa đƣợc đào tạo<br />
2<br />
Tham gia chức trong Đảng, Chính quyền, Đoàn thể:<br />
- Có tham gia<br />
45<br />
- Không tham gia<br />
24<br />
Thông tin chung<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
17,4<br />
53,6<br />
29,0<br />
26,1<br />
73,9<br />
7,2<br />
76,8<br />
2,9<br />
13,1<br />
0,0<br />
63,8<br />
36,2<br />
8,7<br />
88,4<br />
2,9<br />
65,2<br />
34,8<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
282<br />
<br />
Nông Minh Dũng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Điều kiện kinh tế gia đình: - Hộ nghèo<br />
- Hộ không nghèo<br />
<br />
37<br />
32<br />
<br />
89(01)/1: 281 - 289<br />
53,6<br />
46,4<br />
<br />
Nhận xét: 53,6% NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39; 73,9% là nữ; 76,8% là dân tộc Tày. 100% có trình độ<br />
học vấn từ THCS trở lên, trong đó 63,8% là THCS; 88,4% có trình độ Điều dƣỡng sơ học; 65,2%<br />
tham gia chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể khác nhau; 53,6% thuộc<br />
đối tƣợng hộ nghèo.<br />
Thực trạng tổ chức hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản<br />
Nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe<br />
Bảng 3.2. Đánh giá của người dân về hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ của VYTTB<br />
Nội dung công việc<br />
Thời gian thăm hộ gia đình<br />
1 tháng 1 lần<br />
2 - 3 tháng 1 lần<br />
Năm 1 lần<br />
Thời gian thực hiện truyền thông<br />
1 tháng 1 lần<br />
2 - 3 tháng 1 lần<br />
6 tháng 1 lần<br />
1 năm 1 lần<br />
Hình thức làm truyền thông<br />
Lồng ghép với các hoạt động khác<br />
Tổ chức độc lập<br />
Phải có cán bộ Y tế xã hỗ trợ<br />
Người dân đánh giá<br />
Rất hài lòng<br />
Hài lòng<br />
<br />
n = 420<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
98<br />
306<br />
16<br />
<br />
23,3<br />
72,9<br />
3,8<br />
<br />
87<br />
231<br />
102<br />
0<br />
<br />
20,7<br />
55,0<br />
24,3<br />
0<br />
<br />
326<br />
82<br />
12<br />
<br />
77,6<br />
19,5<br />
2,9<br />
<br />
62<br />
214<br />
<br />
14,8<br />
85,2<br />
<br />
Nhận xét: - 72,9% ngƣời dân cho là 2 - 3 tháng NVYTTB mới đi thăm hộ gia đình 1 lần; 3,8%<br />
ngƣời dân cho rằng 1 năm NVYTTB mới thăm họ 1 lần.<br />
- 55% ngƣời dân cho rằng 2 - 3 tháng NVYTTB mới tổ chức truyền thông 1 lần và tỷ lệ tổ chức<br />
truyền thông trong 6 tháng/lần chiếm 24,3%.<br />
- 77,6% tổ chức tuyên truyền theo hình thức lồng ghép với các cuộc họp hoặc việc khác; Đã có<br />
19,5% cuộc tuyên truyền là do NVYTB độc lập tổ chức.<br />
- 100% ngƣời dân đƣợc hỏi trả lời là hài lòng hoặc rất hài lòng với nội dung tuyên truyền của<br />
NVYTTB.<br />
Nhiệm vụ hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch.<br />
Bảng 3.3. Đánh giá của người dân về hoạt động hướng dẫn người dân thực hiện vệ sinh phòng bệnh của<br />
NVYTTB.<br />
Nội dung công việc và thái độ của người dân<br />
n =420<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Nội dung công việc<br />
Diệt ruồi<br />
402<br />
95,7<br />
Diệt muỗi<br />
402<br />
95,7<br />
Diệt bọ chét<br />
398<br />
94,7<br />
Vệ sinh cá nhân<br />
352<br />
83,8<br />
Vệ sinh gia đình<br />
392<br />
93,3<br />
Vệ sinh thôn bản<br />
410<br />
97,6<br />
Sử dụng thực phẩm sạch<br />
318<br />
75,7<br />
Sử dụng nƣớc sạch<br />
412<br />
98,1<br />
Cách bảo vệ nguồn nƣớc<br />
412<br />
98,1<br />
Vận động làm hố xí hợp vệ sinh<br />
420<br />
100<br />
Thái độ người dân<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
283<br />
<br />
Nông Minh Dũng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Ủng hộ, học tập và làm theo<br />
Ủng hộ nhƣng không làm theo<br />
Không ủng hộ, không quan tâm<br />
<br />
402<br />
16<br />
2<br />
<br />
89(01)/1: 281 - 289<br />
95,7<br />
3,8<br />
0,5<br />
<br />
Nhận xét: - 75,7% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã đƣợc hƣớng dẫn về sử dụng thực phẩm sạch<br />
và 83,8% ngƣời dân đƣợc dƣỡng dẫn về vệ sinh cá nhân.<br />
- 93,3 - 100% ngƣời dân đƣợc cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung vệ<br />
sinh khác nhƣ diệt ruồi, muỗi, bọ chét, vệ sinh gia đình, nguồn nƣớc, sử dụng hố xí hợp vệ sinh...<br />
- 95,7% ngƣời dân sau khi đƣợc tuyên truyền đã ủng hộ, học tập và làm theo.<br />
Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe BMTE/KHHGĐ.<br />
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em kế hoạch hóa gia đình<br />
của NVYTTB<br />
Nội dung công việc và thái độ của người dân<br />
Nội dung công việc<br />
Hƣớng dẫn tránh thai<br />
Hƣớng dẫn chăm sóc trƣớc đẻ<br />
Hƣớng dẫn chăm sóc sau đẻ<br />
Vận động tiêm phòng uốn ván khi mang thai<br />
Đỡ đẻ tại nhà<br />
Hƣớng dẫn thực hành dinh dƣỡng cho bà mẹ có con