Tạ Thị Thanh Huyền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 103 - 107<br />
<br />
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH<br />
TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ<br />
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP<br />
Tạ Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Phương Hoa<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết đã sử dụng các tài liệu, số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh<br />
nhằm đánh giá một cách toàn diện hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trực<br />
thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên từ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, ứng dụng kỹ thuật trong khám<br />
chữa bệnh, tình hình tài chính, tình hình khám chữa bệnh.…, nhằm kiến nghị một số giải pháp tăng<br />
cường hoạt động và giảm tải cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Thái Nguyên.<br />
Từ khóa: Khám chữa bệnh, phòng khám, giường bệnh, Sở y tế Thái Nguyên, bệnh viện Thái Nguyên<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh (KCB)<br />
thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên đã và đang<br />
đóng góp tích cực vào việc cải thiện sức khoẻ<br />
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Một số chỉ số cơ<br />
bản đạt ở mức cao hơn mục tiêu quốc gia đến<br />
năm 2015 và 2020 như tỷ suất chết trẻ em<br />
dưới 1 tuổi, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ<br />
lệ trẻ mới đẻ nặng dưới 2.500g, tỷ lệ chết<br />
mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống.... Chỉ tiêu giường<br />
bệnh hàng năm tại các bệnh viện thường vượt<br />
kế hoạch, điều này cho thấy nhu cầu khám<br />
chữa bệnh của người dân trong tỉnh rất cao,<br />
nhiều bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải,<br />
một số bệnh viện quá tải trầm trọng. Câu hỏi<br />
nghiên cứu đặt ra cho vấn đề này là: tình<br />
trạng quá tải tại các bệnh viện công lập trực<br />
thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên hiện nay như<br />
thế nào?, phải chăng là do hoạt động KCB của<br />
các cơ sở y tế này chưa tốt?... cần có những kiến<br />
nghị gì nhằm tăng cường hoạt động cho các cơ<br />
sở KCB thuộc Sở Y tế Thái Nguyên?<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nhóm tác giả sử dụng cách tiếp cận từ trên<br />
xuống và tiếp cận mở, nghĩa là phân tích một<br />
cách toàn diện hoạt động của hệ thống cơ sở<br />
KCB thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên từ cơ<br />
sở vật chất, tình hình tài chính, trang thiết bị,<br />
đầu tư cho con người… nhằm nghiên cứu,<br />
đánh giá thực trạng hoạt động các cơ sở KCB<br />
thuộc Sở Y tế Thái Nguyên.<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
Bài viết thu thập thông tin thứ cấp từ các<br />
Nghị định, thông tư hướng dẫn của bộ Y tế,<br />
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện<br />
các nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo đánh giá<br />
thực hiện NĐ 43/NĐ - CP, các văn bản quản<br />
lý của Sở Y tế Thái Nguyên từ năm 2010 đến<br />
năm 2013. Sau đó, sử dụng các phương pháp<br />
phân tích như phương pháp thống kê mô tả,<br />
phương pháp so sánh nhằm đánh giá các kết<br />
quả đạt được và những hạn chế của hệ thống<br />
KCB thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Hệ thống các cơ sở KCB thuộc Sở Y tế Thái<br />
Nguyên quản lý hiện nay, bao gồm 08 bệnh<br />
viện tuyến tỉnh, trong đó có 03 bệnh viện đa<br />
khoa là Bệnh viện A, bệnh viện C, bệnh viện<br />
Gang thép và 05 bệnh viện chuyên khoa là<br />
bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh viện Lao và<br />
bệnh phổi, bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi<br />
chức năng, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện<br />
Mắt và 01 Khu điều trị phong Phú Bình, cùng<br />
09 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, thành phố,<br />
thị xã.<br />
Nguồn nhân lực: Tổng số cán bộ viên chức<br />
trong các bệnh viện là 2.593 người, trong đó<br />
thạc sỹ là 23 người, bác sỹ chuyên khoa cấp I<br />
là 185 người, bác sỹ chuyên khoa II là 22<br />
người, bác sỹ và dược sỹ đại học là 343<br />
người. Tỷ lệ phân bổ cán bộ, viên chức giữa<br />
các bộ phận: lâm sàng chiếm 78,26%; cận<br />
lâm sàng và dược 12,91%; quản lý, hành<br />
chính 8,83%. Tỷ lệ phân bổ tương đối phù<br />
hợp với qui định về định biên nhân lực Bộ<br />
103<br />
<br />
Tạ Thị Thanh Huyền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nội vụ đã ban hành, đáp ứng được yêu cầu<br />
các nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở KCB.<br />
Cơ sở vật chất: từ nguồn ngân sách, nguồn<br />
vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn xã hội<br />
hóa, các bệnh viện đã được trang bị đủ những<br />
thiết bị y tế theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ y<br />
tế qui định, ngoài ra một số bệnh viện đa<br />
khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh còn được trang<br />
bị thêm một số máy hiện đại như: Máy chụp<br />
256 dãy, máy chụp CT Scanner, máy cộng<br />
hưởng từ, máy siêu âm 4 chiều, hệ thống máy<br />
nội soi phẫu thuật và chẩn đoán, máy xét<br />
nghiệm sinh hóa tự động nhiều module, máy<br />
định danh vi khuẩn, PCR, máy phẫu thuật mổ<br />
pha co, máy xạ phẫu Gamma Knife, SPECT,<br />
thiết bị dây truyền thụ tinh trong ống nghiệm...<br />
Quy mô giường bệnh thuộc Sở Y tế Thái<br />
Nguyên hiện nay là 2.795 giường bệnh đã<br />
tăng 150 giường bệnh so với năm 2013,<br />
không kể tuyến xã. Phân bố giường bệnh như<br />
sau: tuyến tỉnh là 1.790 giường bệnh tại 3<br />
bệnh viện đa khoa, 5 bệnh viện chuyên khoa<br />
và khu điều trị phong; tuyến huyện là 1.005<br />
giường bệnh tại 9 bệnh viện huyện, trong đó<br />
có 60 giường tại 11 phòng khám đa khoa khu<br />
vực. Các bệnh viện huyện thường có quy mô<br />
nhỏ và trung bình từ 75-150 giường bệnh.<br />
Số giường bệnh công/10.000 dân tăng từ 17,5<br />
giường bệnh năm 2010 lên 20,9 giường bệnh<br />
năm 2013. Nếu tính cả giường bệnh thuộc<br />
tuyến trung ương, giường bệnh tư nhân, số<br />
này tăng lên đến 29 giường bệnh/10.000 dân.<br />
Trang thiết bị trong KCB: Các bệnh viện đa<br />
khoa tuyến tỉnh đã ứng dụng các kỹ thuật cao<br />
và chuyên sâu trong khám chữa bệnh như<br />
chụp cắt lớp, phẫu thuật máu tụ trong sọ não<br />
do chấn thương sọ não kín, kỹ thuật nội soi<br />
trong lĩnh vực tai mũi họng, phụ khoa, tiết<br />
niệu, phẫu thuật thoát vị đĩa đệm, gai đôi....<br />
Các bệnh viện đa khoa huyện thực hiện thành<br />
thạo các kỹ thuật như mổ cấp cứu ổ bụng,<br />
chửa ngoài dạ con, cắt tử cung, truyền máu tại<br />
chỗ, một số xét nghiệm chuyên khoa sâu và<br />
không phải gửi lên tuyến trên, như Bệnh viện<br />
C Thái Nguyên đã ứng dụng tốt dao Gamma<br />
thế hệ 5 hiện đại nhất Việt Nam trong việc<br />
chữa trị ung thư. Bệnh viện A Thái Nguyên<br />
104<br />
<br />
124(10): 103 - 107<br />
<br />
là 1 trong những bệnh viện vệ tinh của Bệnh<br />
viện Phụ sản Trung ương và BV Bạch Mai.<br />
Bệnh viện bắt đầu triển khai thụ tinh nhân tạo<br />
bằng phương pháp lọc rửa tinh trùng và bơm<br />
vào buồng tử cung (kỹ thuật IUI). Bệnh viện<br />
đang từng bước đầu tư thiết bị, các phòng kỹ<br />
thuật để triển khai kỹ thuật thụ tinh trong ống<br />
nghiệm… Chất lượng khám chữa bệnh tại các<br />
bệnh viện được nâng cao rõ rệt.<br />
Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền đã<br />
được chú ý. Ngoài bệnh viện y học cổ truyền,<br />
các bệnh viện đa khoa tỉnh đều có khoa y học<br />
cổ truyền hoạt động tốt. Các bệnh viện đa<br />
khoa huyện có khoa y học cổ truyền hoặc bộ<br />
phận y học cổ truyền lồng ghép với khoa Nội,<br />
nhi, lây hoặc khoa khám chữa bệnh. Hầu hết<br />
các tuyến y tế xã có cán bộ y học cổ truyền<br />
hoặc cán bộ y tế biết về thuốc nam, châm cứu,<br />
đã có 66,5% các tuyến y tế xã thực hiện điều<br />
trị bằng phương pháp y học cổ truyền. Tuy<br />
nhiên, tỷ lệ tuyến y tế xã sử dụng thuốc y học<br />
cổ truyền để khám chữa bệnh >20% còn rất<br />
thấp chỉ đạt 10,3%.<br />
Nhiều cơ sở khám chữa bệnh như Bệnh viện<br />
C, bệnh viện Gang thép, bệnh viện y học cổ<br />
truyền, Lao các bệnh viện huyện như Võ Nhai,<br />
Đồng Hỷ, Đại từ, Phú Bình... đã ứng dụng hiệu<br />
quả công nghệ thông tin trong quản lý.<br />
Tình hình tài chính: Các bệnh viện thuộc Sở<br />
Y tế Thái Nguyên duy trì các hoạt động khám<br />
chữa bệnh chủ yếu dựa vào 02 nguồn thu<br />
chính: ngân sách nhà nước cấp, viện phí và<br />
Bảo hiểm y tế. Ngoài ra, nguồn viện trợ và<br />
một số nguồn thu xã hội hóa khác do bệnh<br />
viện triển khai theo cơ chế tự chủ tài chính<br />
cũng góp phần đáng kể vào nguồn thu của các<br />
Bệnh viện.<br />
Nguồn kinh phí thường xuyên do NSNN cấp<br />
hàng năm có tỷ trọng tăng nhưng chỉ là tăng<br />
chi cho con người, nguồn kinh phí này chỉ<br />
đáp ứng khoảng 30% nhu cầu của Bệnh viện<br />
trong khi Bệnh viện luôn đối mặt với tình<br />
trạng quá tải bệnh nhân. Chi cho giường bệnh<br />
từ nguồn NSNN thấp. NSNN chủ yếu là chi<br />
cho con người và các hoạt động phí, còn chi<br />
cho bệnh nhân chủ yếu lấy từ nguồn thu viện<br />
phí và BHYT thu được.<br />
<br />
Tạ Thị Thanh Huyền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 103 - 107<br />
<br />
Bảng 01: Tổng hợp các nguồn thu của các cơ sở KCB thuộc Sở Y tế Thái Nguyên từ năm 2011 – 2013<br />
ĐVT: Triệu đồng<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Các chỉ tiêu<br />
NSNN cấp<br />
Thu viện phí và<br />
BHYT<br />
Thu viện trợ<br />
Thu khác<br />
Tổng số<br />
<br />
2011<br />
Tỷ trọng<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
104.810<br />
36,98<br />
<br />
Năm<br />
2012<br />
Tỷ trọng<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
112.590<br />
28,40<br />
<br />
2013<br />
Tỷ trọng<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
145.050<br />
32,95<br />
<br />
168.687<br />
<br />
59,52<br />
<br />
264.668<br />
<br />
66,75<br />
<br />
274.546<br />
<br />
62,37<br />
<br />
7.700<br />
2.205<br />
283.402<br />
<br />
2,72<br />
0,78<br />
100<br />
<br />
16.200<br />
3.030<br />
396.488<br />
<br />
4,09<br />
0,76<br />
100<br />
<br />
15.600<br />
5.027<br />
440.223<br />
<br />
3,54<br />
1,14<br />
100<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của Sở Y tế Thái Nguyên từ năm 2011 đến 2013)<br />
Bảng 02: Công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở KCB thuộc Sở Y tế Thái Nguyên<br />
Đơn vị<br />
Tuyến tỉnh<br />
Tuyến huyện<br />
<br />
KH năm 2013 TH năm 2013<br />
Công suất<br />
Số lượt người Số lượt khám<br />
(GB)<br />
(GB)<br />
SDGB (%) điều trị nội trú<br />
bệnh<br />
1.790<br />
2.368<br />
139,90<br />
80.797<br />
1.402.869<br />
1.005<br />
1.552<br />
154,42<br />
79.964<br />
683.129<br />
Nguồn: Phòng Kế hoạch Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên năm 2013<br />
<br />
Thực tế định mức kinh phí cấp trên giường<br />
bệnh của các cơ sở KCB thấp, bệnh viện đa<br />
khoa tuyến tỉnh, bệnh viện Lao, Tâm Thần,<br />
khu điều trị phong, bệnh viện đa khoa huyện<br />
Võ Nhai là 45 triệu đ/giường bệnh, các bệnh<br />
viên chuyên khoa tuyến tỉnh và đa khoa tuyến<br />
huyện là 44 triệu đ/giường bệnh, phòng khám<br />
đa khoa khu vực là từ 30 triệu đến 35 triệu<br />
đ/giường bệnh. Định mức trên tính theo tiền<br />
lương tối thiểu 730.000 đồng, khi nhà nước<br />
thay đổi chính sách tiền lương (hiện nay tiền<br />
lương cơ sở là 1.150.000 đồng) thì đơn vị<br />
phải dành 35% từ nguồn thu sau khi trừ các<br />
yếu tố trực tiếp như: thuốc, máu, hóa chất,<br />
dịch truyền, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để<br />
tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn thiếu<br />
ngân sách nhà nước mới cấp bù.<br />
Công tác KCB: Số lượt khám bệnh tại các<br />
cơ sở y tế công đã tăng rõ rệt, từ trên 1,7 triệu<br />
lượt khám trong các năm 2010 tăng lên trên<br />
2,1 triệu vào các năm 2013 trong đó gần 50%<br />
được thực hiện ở tuyến xã, khoảng 30% ở<br />
tuyến huyện và trên 20% tại tuyến tỉnh. Bình<br />
quân số lần khám bệnh/người/năm tăng từ<br />
1,52 năm 2010 lên 1,94 năm 2013, tuy nhiên<br />
vẫn thấp hơn so với trung bình của cả nước là<br />
2,09 lần năm 2013.<br />
<br />
Các bệnh viện thường thực hiện vượt<br />
kế hoạch chỉ tiêu giường bệnh hàng năm.<br />
Công suất sử dụng giường bệnh rất cao ở cả 2<br />
tuyến tỉnh và huyện năm 2013 đạt 146,22%,<br />
trong đó tuyến tỉnh: 139,90%; tuyến huyện:<br />
154,42%. Đến 6 tháng đầu năm 2014, tỷ lệ<br />
này tăng lên đến 171,8% (tuyến tỉnh:<br />
172,38%; tuyến huyện: 171,22%); một số nơi<br />
vượt quá 200% như Bệnh viện C, Bệnh viện<br />
Lao và bệnh phổi, các bệnh viện đa khoa<br />
huyện Đại Từ , Phổ Yên. Điều này cho thấy<br />
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tại các<br />
bệnh viện rất cao, các bệnh viện luôn trong<br />
tình trạng quá tải, một số bệnh viện quá tải<br />
trầm trọng.<br />
Số ngày điều trị trung bình/1 bệnh nhân nội<br />
trú tại Thái Nguyên cao hơn trung bình của cả<br />
nước, năm 2013 là 9,97 ngày, cao hơn trung<br />
bình của cả nước 2 ngày, năm 2012 là 9,8 ngày<br />
cao hơn trung bình của cả nước 2,6 ngày.<br />
BÀN LUẬN<br />
Vấn đề lớn nhất cần giải quyết hiện nay là<br />
tình trạng quá tải trầm trọng tại phần lớn các<br />
bệnh viện. Một trong những nguyên nhân quá<br />
tải là do quy mô các bệnh viện nhỏ, không đủ<br />
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân<br />
trong tỉnh. Vì vậy, nâng cấp và mở rộng quy<br />
105<br />
<br />
Tạ Thị Thanh Huyền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
mô các bệnh viện tỉnh và huyện là những vấn<br />
đề cần được giải quyết trong quy hoạch phát<br />
triển y tế Thái Nguyên đến năm 2015 và các<br />
năm tiếp theo.<br />
Việc sử dụng phương pháp khám chữa bệnh<br />
bằng y học cổ truyền còn hạn chế, tỷ lệ sử<br />
dụng thuốc y học cổ truyền trong khám chữa<br />
bệnh còn thấp, trong khi tỉnh Thái Nguyên là<br />
địa phương có thế mạnh về dược liệu.<br />
Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng<br />
cao, cơ sở vật chất ở các cơ sở khám chữa<br />
bệnh tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng<br />
chưa đáp ứng được các nhu cầu cơ bản trong<br />
khám chữa bệnh và chăm sóc cho bệnh nhân.<br />
Mô hình bệnh tật thay đổi, các bệnh truyền<br />
nhiễm diễn biến phức tạp, bệnh nhiễm trùng,<br />
bệnh mạn tính tăng, dẫn đến tăng gánh nặng<br />
và tăng chi phí y tế. Trong khi đó, nguồn<br />
nhân lực cho hoạt động của ngành y tế còn<br />
thiếu, đặc biệt là bác sỹ, dược sỹ đại học.<br />
Thực tế hiện nay, các yếu tố cấu thành giá<br />
dịch vụ y tế chưa bao gồm tiền lương, do đó<br />
định mức kinh phí/đầu giường bệnh chỉ đủ<br />
chi lương và các khoản phụ cấp theo lương,<br />
không còn hoặc rất ít kinh phí để chi hoạt<br />
động thường xuyên của đơn vị. Trong khi đó,<br />
giá cả các dịch vụ công cộng tăng, chính sách<br />
viện phí, bảo hiểm y tế đang trong lộ trình đổi<br />
mới. Giá dịch vụ y tế hiện nay mới chỉ bao<br />
gồm 3/7 yếu tố cấu thành nên bao gồm: (1)<br />
tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư<br />
thay thế để thực hiện dịch vụ; (2) tiền điện,<br />
nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi<br />
trường trực tiếp để thực hiện dịch vụ; (3) duy<br />
tu bảo dưỡng thiết bị, mua, thay thế công cụ<br />
dụng cụ trực tiếp để thực hiện các dịch vụ, mà<br />
chưa tính thêm 4 yếu tố còn lại là (1) chi phí<br />
về tiền lương, chi phí nhân công thuê ngoài;<br />
(2) khấu hao tài sản cố định; (3) chi phí chi<br />
trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn huy<br />
động vốn để đầu tư, mua sắm trang thiết bị để<br />
thực hiện dịch vụ; (4) chi phí gián tiếp như<br />
các chi phí hợp pháp để vận hành, bảo đảm<br />
hoạt động bình thường của Bệnh viện và chi<br />
phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng<br />
các kỹ thuật mới. Do đó giá thu dịch vụ y tế<br />
106<br />
<br />
124(10): 103 - 107<br />
<br />
hiện nay vẫn chưa đủ chi nên ngân sách nhà<br />
nước vẫn phải cấp bù.<br />
KẾT LUẬN<br />
Mặc dù các cơ sở KCB trực thuộc Sở Y tế<br />
Thái Nguyên đã được đầu tư khá lớn về trang<br />
thiết bị, đội ngũ y bác sỹ đảm bảo. Tuy nhiên,<br />
quy mô các bệnh viện nhỏ, cơ sở hạ tầng của<br />
các bệnh viện còn hạn chế, chỉ tiêu giường<br />
bệnh hàng năm thường vượt kế hoạch, công<br />
suất sử dụng giường bệnh rất cao. Nguyên<br />
nhân sâu xa của tình trạng quá tải tại bệnh<br />
nhân tại các bệnh viện hiện nay là do ngành y<br />
tế nói chung và Sở Y tế Thái Nguyên nói<br />
riêng chưa tính đủ các yếu tố cấu thành giá<br />
dịch vụ y tế, trong khi ngân sách nhà nước<br />
mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu của các<br />
Bệnh viện, dẫn đến đầu tư chưa thỏa đáng cho<br />
hoạt động KCB tại các bênh viện.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Về tổ chức quản lý thực hiện đề án giảm tải<br />
của Bộ y tế, thành lập các bệnh viện vệ tinh<br />
của các bệnh viện đầu ngành Trung ương,<br />
tăng cường thực hiện đề án số 1816 của Bộ Y<br />
tế để phát triển nguồn lực tại chỗ.<br />
Cần tăng định mức chi cho công tác khám<br />
chữa bệnh để đơn vị có điều kiện nâng cấp cơ<br />
sở vật chất, trang thiết bị y tế, cụ thể như sau:<br />
tăng định mức kinh phí/giường bệnh lên 85<br />
triệu đ/giường bệnh; tăng định mức kinh<br />
phí/giường bệnh tại các phòng khám đa khoa<br />
khu vực từ 70 triệu đến 80 triệu đ/giường<br />
bệnh; Các bệnh viện chuyên khoa đặc thù như<br />
Bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện Lao, khu<br />
điều trị phong Phú Bình cần được tính theo<br />
loại hình đơn vị được nhà nước đảm bảo toàn<br />
bộ chi phí hoạt động hoặc thực hiện theo đơn<br />
đặt hàng của nhà nước.<br />
Tiến tới tính đúng, tính đủ các chi phí cấu<br />
thành giá dịch vụ y tế (đủ 7/7 yếu tố).<br />
Cần thay đổi chính sách tạo nguồn cải cách<br />
tiền lương từ nguồn thu giá dịch vụ y tế.<br />
Cần đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, như:<br />
phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân về cả chiều<br />
rộng và chiều sâu; tăng cường liên doanh, liên<br />
kết, mở rộng các loại hình dịch vụ y tế; thực<br />
hiện phát triển nguồn nhân lực tại chỗ.<br />
<br />
Tạ Thị Thanh Huyền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Kim Chúc (2011), Báo cáo chuyên<br />
đề: Kinh tế y tế và ứng dụng trong quản lý tài<br />
chính bệnh viện, Dự án hỗ trợ đổi mới hệ thống y<br />
tế Việt Nam, Bộ Y Tế, Hà Nội.<br />
2. Nguyễn Thị Phương Hoa (2013), Thực hiện<br />
quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh<br />
viện công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên,<br />
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Thái Nguyên.<br />
<br />
124(10): 103 - 107<br />
<br />
3. Vũ Xuân Phú (2008), Giáo trình Kinh tế Y tế,<br />
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br />
4. Ngành Y tế tỉnh Thái Nguyên (2013), Đánh giá<br />
tình hình thực hiện nghị định 43 giai đoạn 20112013 và phương án tự chủ về tài chính giai đoạn<br />
2014-2016.<br />
5. Ngành Y tế tỉnh Thái Nguyên (2013), Báo cáo<br />
tổng kết 2011, 2012, 2013.<br />
<br />
SUMMARY<br />
CURRENT SITUATION OF HEALTH CARE IN PUBLIC HEALTH FACILITIES<br />
UNDER THE DEPARTMENT OF HEALTH<br />
OF THAI NGUYEN AND PROPOSE SOLUTIONS<br />
Ta Thi Thanh Huyen*, Nguyen Thi Phuong Hoa<br />
College of Economics and Business Administration – TNU<br />
<br />
The article uses material, secondary data, descriptive statistical method, comparative method to<br />
evaluate a comprehensive health care activities in the public health facilities under ThaiNguyen<br />
province Health Department from human resources, infrastructure, engineering applications in the<br />
medical, financial status, medical status. ..., to propose some solutions to enhance operations and<br />
reduce the load for the clinics of the Department of Health ThaiNguyen.<br />
Keywords: Medical Treatment, clinic, hospital beds, Department of Health in ThaiNguyen,<br />
ThaiNguyen hospital<br />
<br />
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:04/9/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014<br />
Phản biện khoa học: TS. Phạm Hồng Hải – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
107<br />
<br />