intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phát hiện và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện a Soup, Tỉnh Đak Lak 2011

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả hoạt động của y tế xã, thôn bản trong việc phát hiện, quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, Dak Lak và đánh giá thực trạng phát hiện ký sinh trùng sốt rét của các điểm kính hiển vi tại các xã này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phát hiện và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện a Soup, Tỉnh Đak Lak 2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ XÃ<br /> SỐT RÉT LƯU HÀNH HUYỆN EA SOUP, TỈNH DAKLAK 2011<br /> Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Y tế xã và thôn bản có vai trò quan trọng trong hoạt động phòng chống sốt rét.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hoạt động của y tế xã, thôn bản trong việc phát hiện, quản lý sốt rét tại một số<br /> xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, Dak Lak và đánh giá thực trạng phát hiện ký sinh trùng sốt rét của các điểm<br /> kính hiển vi tại các xã này.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả dịch tễ học.<br /> Kết quả: Tỷ lệ tháng sẵn có chiếm tỷ lệ là 70,97%; dân số được tiếp cận với dịch vụ phát hiện và quản lý ca<br /> bệnh sốt rét là 100%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ chiếm 83,19% so với ước tính 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo<br /> quy định và 74,44% sử dụng tốt. Tỷ lệ sai sót trong soi lam phát hiện ký sinh trùng sốt rét là 30%. Các điểm<br /> kính hiển vi trả lời kết quả xét nghiệm trong vòng 2 giờ, trả lời kết quả cho y tế thôn bản sau 3-5 ngày. Tỷ lệ bệnh<br /> nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, xét nghiệm 1 lần chiếm 77,42% và ≥ 2 lần chiếm 15,84%.<br /> Kết luận: Hiệu quả hoạt động của y tế xã và điểm kính hiển vi còn hạn chế.<br /> Khuyến nghị: Cần giám sát chất lượng hoạt động của y tế xã và điểm kính hiển vi.<br /> Từ khóa: Quản lý ca bệnh, điểm kính hiển vi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE SITUATION OF MALARIA DETECTION AND CASE MANAGEMENT IN SOME MALARIA<br /> ENDEMIC COMMUNES, EASOUP DISTRICT, DAK LAK PROVINCE<br /> Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 67 - 73<br /> Background: The communal and village health system plays an important role in the malaria control<br /> programe.<br /> Objectives: To describe the activities of communal health for malaria detection and cases management in<br /> some malaria endemic communes and to evaluate the situation of activities of microscopic points for malaria<br /> parasite examination in Ea Soup district, Dak Lak province.<br /> Study method: Epidemiological descriptive study.<br /> Results: The survey on the activities of communal health showed the proportion of availability month was<br /> 70.97%; 100% of people can access the service of malaria dectection and management. The proportion of service<br /> utilisation was 83.19%. The proportion of adequate and effective utilisation was 81.11% and 74.44% respectively.<br /> The error proportion of malaria smear examination was 30%. The error rate of false negativity was highest<br /> (28.56%). The microscopists answered the malaria smears before 2 hours at microscopic points and after 3-5 days<br /> for village health workers.The proportion of malaria patients who were not examined was 6.74%. The proportion<br /> of patients being examined malaria parasite 1 time and more than 2 times was 77.42% and 15.84% respectively.<br /> Conclusion: The effectiveness of activities communal health and microscopic points still has some<br /> *: Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn<br /> Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Hồ Văn Hoàng,<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> ĐT: 0914004629,<br /> <br /> Email: ho_hoang64@yahoo.com<br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> limitations.<br /> Recommendations: The communal and village health and microscopic points should be supervised<br /> continuously to enhance their job performance.<br /> Key words: Case management, Microscope point.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Công tác phòng chống sốt rét (PCSR) toàn<br /> cầu tuy đã qua nhiều giai đoạn với những chiến<br /> lược khác nhau nhưng đến nay sốt rét (SR) vẫn<br /> là một bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và<br /> ảnh hưởng hạn chế đến sự phát triển kinh tế, xã<br /> hội của nhiều vùng, nhiều quốc gia. Để đạt<br /> được mục tiêu chương trình PCSR, công tác<br /> phát hiện và quản lý người mang ký sinh trùng<br /> sốt rét (KSTSR) tại cộng đồng là rất quan trọng<br /> nhằm giảm số người mang mầm bệnh, hạn chế<br /> được lây lan (1,2, 4). Đề tài" Thực trạng phát hiện<br /> và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành<br /> huyện Ea Soup, tỉnh Daklak năm 2011" nhằm<br /> các mục tiêu:<br /> Mô tả hoạt động của y tế xã, thôn bản trong việc<br /> phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại một số xã sốt<br /> rét lưu hành huyện Ea Soup.<br /> Đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính<br /> hiển vi trong phát hiện bệnh sốt rét tại các xã này.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> 3 xã EaBung, YaTmot và EaLop huyện Ea<br /> Soup, tỉnh Dak Lak.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trạm y tế, cán bộ y tế xã và y tế thôn bản<br /> (YTTB) 3 xã để nghiên cứu thực trạng hoạt động<br /> có liên quan công tác PCSR. Điểm kính hiển vi<br /> (ĐKHV) tại 3 xã.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả thực trạng hoạt động của<br /> 3 trạm y tế xã và tất cả YTTB của 3 xã trong phát<br /> hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét (BNSR) tại<br /> cộng đồng.<br /> Mô tả thực trạng hoạt động ĐKHV: Khảo sát<br /> kỹ năng xét nghiệm (XN) lam máu tìm KSTSR<br /> <br /> 68<br /> <br /> của XN viên với 10 lam mẫu trong 2 giờ. Quan<br /> sát và phỏng vấn để khảo sát xét nghiệm viên về<br /> hoạt động của ĐKHV đối với hoạt động quản lý<br /> sốt rét.<br /> <br /> Kỹ thuật nghiên cứu<br /> Quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế<br /> thôn bản. Kỹ thuật điều tra hoạt động điểm kính<br /> hiển vi.<br /> <br /> Các chỉ số đánh giá dịch vụ y tế (0).<br /> Tỷ lệ sẵn có: “tháng sẵn có” cho mỗi "điểm y<br /> tế" (mỗi YTTB và trạm y tế được xem là một<br /> điểm y tế ) được quy định là những tháng mà<br /> điểm đó có cán bộ y tế làm việc thường xuyên,<br /> có đủ lam XN và thuốc SR để phục vụ cho<br /> BNSR đến khám và điều trị. Tháng nào không<br /> bảo đảm điều kiện nêu trên thì được coi là tháng<br /> “không sẵn có”.<br /> Tỷ lệ tiếp cận: Tỷ lệ tiếp cận với quản lý ca<br /> bệnh (QLCB) là tỷ lệ dân số có thể tiếp cận dễ<br /> dàng với dịch vụ XN và khám chữa bệnh SR tại<br /> các điểm y tế trong xã.<br /> Tỷ lệ sử dụng: Tỷ lệ lượt người đến sử dụng<br /> dịch vụ (khám bệnh, điều trị SR, XN KSTSR,<br /> được cấp thuốc SR tự điều trị) ít nhất 1 lần trong<br /> kỳ báo cáo 6 tháng. Số lượt người ước tính sẽ<br /> đến khám chữa bệnh SR trong xã sẽ được tính<br /> như sau: Theo số liệu của Bộ Y tế: trong 6 tháng<br /> bình quân số lượt người đến khám bệnh tật<br /> chung trong xã là 60% dân số xã. Số liệu của<br /> Viện Sốt Rét- KST-CT TW, trong 6 tháng bình<br /> quân số lượt người đến khám và điều trị bệnh<br /> SR khoảng 15% số lượt đến khám bệnh chung.<br /> Vậy số lượt người ước tính sẽ đến khám chữa<br /> bệnh SR tại xã trong 6 tháng là số dân xã nhân<br /> với (0,6 x 0,15 ) = dân số xã x 0,09.<br /> Tỷ lệ sử dụng đủ: Tỷ lệ bệnh nhân SR được<br /> XN máu tìm KSTSR, được uống thuốc đúng, đủ<br /> liều (theo phác đồ Bộ Y tế) trên tổng số BNSR<br /> trong kỳ báo cáo.<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Tỷ lệ sử dụng tốt: Tỷ lệ BNSR khỏi bệnh so<br /> với số bệnh BNSR trong kỳ báo cáo. Quy định<br /> chọn 30 ca ngẫu nhiên trên tổng số BNSR để<br /> phân tích có bao nhiêu người khỏi bệnh (không<br /> bị SR lại trong vòng 28 ngày) (0).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Một số đặc điểm của trạm y tế xã và dân số<br /> phụ trách.<br /> Diện tích trạm<br /> *khoảng<br /> Số phòng<br /> Dân số<br /> (m2)<br /> cách km<br /> Ea Bung<br /> 130<br /> 5<br /> 30<br /> 3269<br /> Ya Tmot<br /> 150<br /> 6<br /> 28<br /> 3376<br /> Ea Lop<br /> 120<br /> 5<br /> 32<br /> 2230<br /> Trung bình<br /> 30,00±2,0 2.958,33±<br /> 133,33±15,28 5,33±0,58<br /> 0<br /> 633,02<br /> Xã<br /> <br /> Thời gian<br /> Năm 2011<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> * Khoảng cách từ thôn xa nhất đến trạm y tế.<br /> <br /> Theo phương pháp thống kê y sinh học<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Thực trạng hoạt động của trạm y tế xã và<br /> của YTTB<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy diện<br /> tích trung bình của mỗi trạm y tế xã là 133,33 m2<br /> ±15,28. Mỗi trạm y tế có 5-6 phòng, trung bình<br /> phụ trách cho 2.958.33±633,02 dân, khoảng cách<br /> từ trạm đến thôn xa nhất từ 28-32 km.<br /> <br /> Bảng 2. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế xã, thôn bản.<br /> Bác sỹ<br /> <br /> Y sỹ<br /> <br /> X·<br /> <br /> Số cán<br /> bộ<br /> <br /> SL*<br /> <br /> %<br /> <br /> Ea Bung<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> Ya Tmot<br /> Ea Lop<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 20,00<br /> 20,00<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 14<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,42<br /> <br /> 3<br /> <br /> SL<br /> <br /> Nữ hộ sinh<br /> %<br /> <br /> Điều dưỡng<br /> <br /> Y học cổ truyền<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 20,00<br /> 20,00<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 20,00<br /> 20,00<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 20,00<br /> 20,00<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 20,00<br /> 20,00<br /> <br /> 21,42<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,42<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,42<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,32<br /> <br /> *SL: số lượng<br /> Nhận xét: Tất cả các trạm y tế đều có bác sĩ, mỗi trạm y tế có 4-5 cán bộ phục vụ công tác chăm sóc<br /> sức khỏe cho nhân dân.<br /> Bảng 3. Một số đặc điểm 3 xã nghiên cứu.<br /> Thời gian (giờ)<br /> ≤1<br /> >1<br /> Ea Bung<br /> 9<br /> 3<br /> Ya Tmot<br /> 8<br /> 2<br /> Ea Lop<br /> 7<br /> 3<br /> Xã<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 24<br /> <br /> 8<br /> <br /> Dân<br /> số<br /> <br /> Có<br /> YTTB<br /> <br /> Dân số tiếp<br /> cận QLCB<br /> <br /> 3269<br /> 3376<br /> 2230<br /> <br /> 12<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> 3269<br /> 3376<br /> 2230<br /> <br /> 8875<br /> <br /> 32<br /> <br /> 8875<br /> <br /> Ea Lop<br /> Tổng<br /> <br /> 11<br /> 35<br /> <br /> 66<br /> 186<br /> <br /> 39<br /> 132<br /> <br /> 59,09<br /> 70,97<br /> <br /> Nhận xét: So với tháng sẵn có theo yêu cầu,<br /> tỷ lệ tháng sẵn có của 3 xã chiếm tỷ lệ là 70,97%.<br /> Tỷ lệ tháng sẵn có tại xã Ea Bung là 79,49%; xã<br /> Ya Tmot là 62,12%; tại xã Ea Lốp là 59,09%.<br /> <br /> Nhận xét: Điều tra cho thấy 100% thôn đều<br /> có nhân viên y tế thôn bản, số dân tiếp cân với<br /> phát hiện và quản lý bệnh SR là 100%. Có 24<br /> thôn /32 thôn chiếm 63,16% có thời gian đi bằng<br /> các phương tiện thông thường ≤1 giờ, số còn lại<br /> 36,84% thôn cách xa trạm y tế > 1 giờ đi lại.<br /> Bảng 4.Tháng sẵn có về quản lý ca bệnh (từ 7/201112/2011).<br /> Xã<br /> Ea Bung<br /> Ya Tmot<br /> <br /> Số Số tháng sẵn Số tháng<br /> %<br /> điểm có theo yêu sẵn có hiện tháng<br /> y tế<br /> cầu<br /> có<br /> sẵn có<br /> 13<br /> 11<br /> <br /> 78<br /> 66<br /> <br /> 62<br /> 41<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 79,49<br /> 62,12<br /> <br /> 69<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5. Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét.<br /> Số Dân số Dân số tiếp cận % tiếp cận<br /> Xã<br /> điểm y<br /> dịch vụ phát hiện<br /> tế<br /> và QLCB<br /> Ea Bung<br /> 13<br /> 3269<br /> 3269<br /> 100%<br /> Ya Tmot<br /> 11<br /> 3376<br /> 3376<br /> 100%<br /> <br /> Ea Lop<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2230<br /> <br /> 2230<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 8875<br /> <br /> 8875<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tại cả 3 xã, 100% dân số được tiếp cận với<br /> dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét.<br /> <br /> Bảng 6.Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh (trong 6 tháng).<br /> Sử dụng<br /> Dân số Lượt người Lượt người<br /> ước tính<br /> sử dụng<br /> Ea Bung 3269<br /> 294<br /> 256<br /> Ya Tmot 3376<br /> 303<br /> 260<br /> Ea Lop<br /> 2230<br /> 200<br /> 147<br /> 797<br /> Tổng<br /> 8875<br /> 663<br /> <br /> Sử dụng đủ<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Sủ dụng tốt<br /> <br /> Tỷ lệ Số BNSR Số BNSR sử<br /> %<br /> kiểm tra<br /> dụng đủ<br /> 87,07<br /> 30<br /> 25<br /> 85,81<br /> 30<br /> 24<br /> 73,50<br /> 30<br /> 24<br /> 83,19<br /> 90<br /> 73<br /> <br /> Số BNSR<br /> Tỷ lệ %<br /> kiểm tra<br /> 83,33<br /> 30<br /> 80,00<br /> 30<br /> 80,00<br /> 30<br /> 81,11<br /> 90<br /> <br /> Số khỏi<br /> bệnh<br /> 22<br /> 24<br /> 21<br /> 67<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 73,33<br /> 80,00<br /> 70,00<br /> 74,44<br /> <br /> Nhận xét: Phân tích yếu tố sử dụng cho thấy có 83,19% lượt người so với ước tính được sử dụng<br /> dịch vụ quản lý ca bệnh sốt rét. Trong đó 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử<br /> dụng tốt (số khỏi bệnh).<br /> Bảng 7. Chất lượng XN lam máu của điểm kính<br /> trong quản lý ca bệnh.<br /> Điểm kính<br /> <br /> Số lam<br /> kiểm tra<br /> <br /> Ea Bung<br /> Ya Tmot<br /> Ea Lop<br /> <br /> 10<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> Đúng<br /> SL<br /> %<br /> 7<br /> 70,00<br /> 8<br /> 80,00<br /> 6<br /> 60,00<br /> <br /> Sai sót<br /> SL<br /> %<br /> 3<br /> 30,00<br /> 2<br /> 20,00<br /> 4<br /> 40,00<br /> <br /> Điểm kính<br /> <br /> Số lam<br /> kiểm tra<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> Đúng<br /> SL<br /> 21<br /> <br /> Sai sót<br /> <br /> %<br /> 70,00<br /> <br /> SL<br /> 9<br /> <br /> %<br /> 30,00<br /> <br /> Nhận xét: Khảo sát kỹ năng phát hiện<br /> KSTSR theo bộ lam mẫu 10 lam cho thấy tỷ lệ<br /> soi đúng là 70%, tỷ lệ sai sót là 30%.<br /> <br /> Bảng 8. XN thụ động và chủ động của các ĐKHV từ (7/2011-6/2011)<br /> §KHV<br /> <br /> Tổng số<br /> lam<br /> <br /> XN chủ động<br /> <br /> Ea Bung<br /> Ya Tmot<br /> Ea Lop<br /> <br /> 338<br /> 420<br /> 408<br /> <br /> SL<br /> 185<br /> 219<br /> 207<br /> <br /> Tæng<br /> <br /> 1166<br /> <br /> 611<br /> <br /> %<br /> 54,73<br /> 52,14<br /> 50,73<br /> 52,40<br /> <br /> KSTSR (+)<br /> 10<br /> 15<br /> 16<br /> 41<br /> <br /> XN thụ động<br /> %<br /> 5,40<br /> 6,84<br /> 7,72<br /> 6,71<br /> <br /> SL<br /> 153<br /> 201<br /> 201<br /> 555<br /> <br /> %<br /> 45,26<br /> 47,85<br /> 49,26<br /> 47,59<br /> <br /> KSTSR (+)<br /> 14<br /> 21<br /> 17<br /> 52<br /> <br /> %<br /> 9,15<br /> 10,44<br /> 8,45<br /> 9,36<br /> <br /> Nhận xét: Hoạt động xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện. Tuy nhiên số<br /> KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động cao hơn, chiếm tỷ lệ 9,36% so với 6,71% trong hệ thống<br /> xét nghiệm chủ động.<br /> ngày.<br /> Bảng 9. Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn đoán điều<br /> trị bệnh sốt rét.<br /> Trả lời kết quả phục vụ<br /> Trả lời kết quả cho YTTB<br /> phát hiện, chẩn đoán sớm<br /> Thời gian<br /> < 1 giờ<br /> > 1-2 giờ<br /> > 2 giờ<br /> <br /> Số điểm<br /> 1<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Thời gian<br /> < 1 -2ngày<br /> > 3-5 ngày<br /> > 5 ngày<br /> <br /> Số điểm<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả trên cho thấy các điểm<br /> kính hiển vi trả lời kết quả phục vụ cho việc<br /> phát hiện, chẩn đoán sớm trong vòng 2 giờ. Cả 3<br /> điểm kính đều trả lời kết quả cho YTTB sau 3-5<br /> <br /> 70<br /> <br /> Bảng 10. Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh<br /> nhân sốt rét tại các điểm kính hiển vi.<br /> ĐKHV<br /> <br /> Số BNSR<br /> khảo sát<br /> <br /> Ea Bung<br /> Ya Tmot<br /> Ea Lop<br /> Tổng<br /> <br /> 102<br /> 124<br /> 115<br /> 341<br /> <br /> Không xét<br /> nghiệm<br /> SL<br /> %<br /> 5 4,90<br /> 7 5,65<br /> 11 9,57<br /> 23 6,74<br /> <br /> Xét nghiệm<br /> 1 lần<br /> SL<br /> %<br /> 78 76,47<br /> 89 71,77<br /> 97 84,35<br /> 264 77,42<br /> <br /> Xét nghiệm<br /> ≥ 2 lần<br /> SL<br /> %<br /> 19 18,63<br /> 28 22,58<br /> 7<br /> 6,09<br /> 54 15,84<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả khảo sát 341 bệnh nhân<br /> tại 3 điểm kính hiển vi cho thấy có 23 bệnh<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%,<br /> 264 bệnh nhân được xét nghiệm 2 lần chiếm<br /> 77,42% và 54 bệnh nhân được xét nghiệm ≥ 2<br /> lần chiếm 15,84%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hoạt động mạng lưới y tế xã, thôn trong<br /> phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét<br /> Kết quả phân tích tình hình hoạt động của<br /> dịch vụ y tế liên quan đến phát hiện và quản lý<br /> ca bệnh sốt rét dựa vào 5 yếu tố: sẵn có, tiếp cận,<br /> sử dụng, sử dụng đủ, sử dụng tốt.<br /> <br /> Yếu tố sẵn có<br /> Do địa bàn miền núi biên giới khó khăn, các<br /> thôn bản xa nhau, cách xa trạm y tế 28-30 km<br /> nên hoạt động của trạm y tế khó bao phủ được<br /> các thôn. So với tháng sẵn có theo yêu cầu, tỷ lệ<br /> tháng sẵn có của 3 xã chiếm tỷ lệ là 70,97%. Tỷ lệ<br /> tháng sẵn có tại xã Ea Bung là 79,49%; xã Ya<br /> Tmot là 62,12%; tại xã Ea Lốp là 59,09%. Như<br /> vậy số tháng sẵn có vẫn còn thấp, nguyên nhân<br /> là do y tế thôn bản hoạt động không thường<br /> xuyên, không đến trạm y tế nhận thuốc, lam<br /> máu…Yếu tố tiếp cận: là yếu tố mà người dân<br /> tiếp cân với các dịch vụ phát hiện và quản lý<br /> bệnh SR. Mặc dù các thôn cách xa trạm y tế<br /> nhưng do đều có y tế thôn bản nên số dân được<br /> tiếp cận với dịch vụ quản lý ca bệnh là 100%.<br /> Hồi cứu trong 6 tháng tại 3 xã nghiên cứu<br /> cho thấy có 83,19% lượt người so với ước tính<br /> được sử dụng dịch vụ phát hiện và quản lý ca<br /> bệnh. Trong đó 81,11% sử dụng đủ (uống thuốc<br /> đủ liều và đủ ngày) và 74,44% sử dụng tốt (khỏi<br /> bệnh). Với những hạn chế trong yếu tố sẵn có<br /> nêu trên làm cho tỷ lệ sử dụng dịch vụ quản lý<br /> ca bệnh thấp.<br /> Do trình độ chuyên môn của cán bộ y tế xã<br /> còn hạn chế, hoạt động đào tạo hiệu quả chưa<br /> cao, khả năng lập kế hoạch dự trù vật tư thuốc<br /> chưa đúng quy định, điều trị chưa đúng thuốc,<br /> đủ liều theo phác đồ, bệnh nhân lại không theo<br /> đúng hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hoạt động<br /> quản lý ca bệnh sốt rét. Do đó tỷ lệ sử dụng dịch<br /> vụ chưa cao, đáng chú ý là tỷ lệ sử dụng tốt<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (khỏi bệnh) chỉ đạt 74,44%.<br /> Từ những bàn luận trên cũng đã cho thấy<br /> phần nào hiệu quả chưa cao của công tác<br /> quản lý ca bệnh, theo dõi bệnh nhân sau khi<br /> cho uống thuốc chưa được quan tâm, sự phối<br /> hợp và hỗ trợ giữa y tế xã và y tế thôn bản<br /> chưa tạo sự gắn kết cần thiết cũng như không<br /> duy trì thường xuyên.<br /> Kết quả nghiên cứu thí điểm về phòng<br /> chống sốt rét dựa vào cộng đồng tại 3 huyện ở<br /> Nghệ An cũng cho thấy tỷ lệ các yếu tố chưa đạt<br /> mức cao. Ở Tương Dương sau 3 kỳ theo dõi đến<br /> 6 tháng đầu năm 2004, tỷ lệ sẵn có cũng chỉ ở<br /> mức 80%, tỷ lệ tiếp cận 92%, tỷ lệ sử dụng 22%,<br /> tỷ lệ sử dụng đủ 80% và tỷ lệ sử dụng tốt cũng<br /> chỉ đạt 70%. Tuy nhiên tỷ lệ tiếp cận ở các xã ở<br /> Ea Soup là 100% do đều có y tế thôn bản hoạt<br /> động. Tỷ lệ sử dụng là 83,19% cao hơn so với thí<br /> điểm tại Nghệ An, điều này là do ở huyện Ea<br /> Soup có hệ thống y tế thôn bản đầy đủ, người đi<br /> rừng ngủ rẫy sử dụng dịch vụ cấp thuốc tự điều<br /> trị nên tỷ lệ sử dụng đạt cao hơn ở thí điểm<br /> Nghệ An (0,4).<br /> <br /> Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển<br /> vi trong phát hiện KSTSR.<br /> Nhiều năm tình hình ở khu vực miền TrungTây Nguyên có xu hướng giảm. Tuy nhiên nguy<br /> cơ sốt rét ở khu vực vẫn còn cao; hàng năm số<br /> BNSR chiếm 42%, KSTSR chiếm 75%, SRAT và<br /> TVSR chiếm trên 80% so với cả nước (5). Một<br /> trong những nguyên nhân là vấn đề hệ thống y<br /> tế cơ sở xã cũng như các điểm kính hiển vi còn<br /> hạn chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ PCSR<br /> cho cộng đồng (3,4).<br /> Kết quả khảo sát với bộ lam mẫu cho thấy tỷ<br /> lệ lam được trả lời đúng chiếm 70%, số lam sai<br /> sót chiếm 30%. Tỷ lệ sai sót này tương đối cao so<br /> với giới hạn cho phép ở tuyến xã. Tuy nhiên<br /> trong một nghiên cứu đánh giá hoạt động của<br /> hệ thống xét nghiệm chẩn đoán sốt rét ở khu<br /> vực miền Trung và Tây Nguyên, tỷ lệ sai sót của<br /> XNV hệ điểm kính hiển vi chiếm 37,33% thấp<br /> nhất khi so sánh với tỉ lệ sai sót của các XNV ở<br /> các trung tâm y tế huyện là 44,30% và ở các bệnh<br /> <br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2