intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2022 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022; Phân tích một số yếu tố liên quan đến quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2022 và một số yếu tố liên quan

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE SITUATION OF HYPERTENSION MANAGEMENT IN THE GENERAL CLINIC AND SOME ASSOCIATED FACTORS IN TAN LINH AREA, BA VI DISTRICT, HANOI CITY IN 2022 Nguyen Quang Can1*, Chu Văn Thang2, Tran Thi Nhi Ha3, Chu Van Thanh3 1 Thach That Medical Center - Binh Phu, Thach That, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Medical University - No 01 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 3 Hanoi Department of Health - No 04 Son tay, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received 10/03/2023 Revised 15/04/2023; Accepted 10/05/2023 ABSTRACT Objective: Describe the current situation of hypertension management at Tan Linh Regional General Clinic, Ba Vi district in 2022. Research subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted, combining quantitative and qualitative approaches, involving 386 outpatients at Tan Linh area general clinic in 2022. Results: Among 386 hypertensive patients managed at Tan Linh General Clinic, 50% male, 50% female. The specific findings are as follows: - 47.93% of patients had comorbidities, of which 11.14% had diabetes; 7.77% had lipid metabolism disorders and 6.74% had both diseases - 68.13% of treated patients reached the target blood pressure - 79.53% of hypertensive patients adhere to lifestyle modifications - 82.64% adhere to medication treatment - The rate of well-managed patients was 66.84% - The rate of hypertensive patients with complications was 68.65% Conclusion: Hypertension is a common chronic disease in both men and women over 60 years of age. Keywords: Hypertension, outpatients, hypertension management, Tan Linh area general clinic. *Corressponding author Email address: quangcan1974@gmail.com Phone number: (+84) 983 588 574 34
  2. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Quang Cần1*, Chu Văn Thăng2, Trần Thị Nhị Hà3, Chu Văn Thanh3 1 Trung tâm Y tế Thạch Thất - Bình Phú, Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Hà Nội - số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Sở Y tế Hà Nội - Số 4 Sơn Tây, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 15 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022; Phân tích một số yếu tố liên quan đến quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh năm 2022 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính thực hiện trên 386 người bệnh điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh năm 2022. Kết quả: Trong số 386 bệnh nhân tăng huyết áp quản lý tại phòng khám đa khoa Tản Lĩnh, nam chiếm 50%, nữ chiếm 50%; kết quả cụ thể: - 47,93% bệnh nhân có bệnh mắc kèm, trong đó 11.14% mắc kèm bệnh đái tháo đường; 7.77% mắc kèm rối loạn chuyển hóa Lipid và 6.74% mắc kèm cả 2 bệnh - 68,13% bệnh nhân được điều trị đạt huyết áp mục tiêu - 79.53% bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ về lối sống - 82.64% tuân thủ việc điều trị thuốc - Tỷ lệ bệnh nhân được quản lý tốt là 66,84% - Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có biến chứng là 68,65% Kết luận: Tăng huyết áp là bệnh mạn tính thường gặp ở người > 60 tuổi cả nam và nữ. Từ khoá: Tăng huyết áp, người bệnh ngoại trú, quản lý tăng huyết áp, Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh. *Tác giả liên hệ Email: quangcan1974@gmail.com Điện thoại: (+84) 983 588 574 35
  3. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ - Những người bệnh THA từ chối tham gia nghiên cứu. Tăng huyết áp là một thách thức lớn đối với ngành y tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo ước - Người bệnh THA thứ phát: Do viêm cầu thận mạn, u tính của Hội tim mạch châu âu và Hội tăng huyết áp tủy thượng thận…. châu âu (ESC/ESH) tỷ lệ tăng huyết áp toàn cầu là 1,13 - Những người bệnh không thể tham gia nghiên cứu: tỷ người trong năm 2015. Còn theo các nhà khoa học người bệnh già yếu, không có khả năng nghe và nói, có Mỹ, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) trên thế giới năm 2000 bệnh tâm thần, suy tim nặng... là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% Địa điểm tiến hành nghiên cứu: vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh trên toàn thế Tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, xã Tản giới khoảng 1,56 tỷ người [1]. Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022, Thành phố Hà Nội. Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh là một trong Thời gian nghiên cứu: những cơ sở khám chữa bệnh ban đầu trực thuộc Trung Từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 3/2023. Thời gian thu tâm Y tế huyện Ba Vì, đi đầu trong công tác xây dựng thập số liệu: 01/09/2022 – 31/12/2022 và triển khai đề án quản lý và điều trị Tăng huyết áp từ năm 2016. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, điều Thiết kế nghiên cứu: trị người bệnh tăng huyết áp cho thấy còn nhiều bất Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và cập trong việc điều trị cũng như sự tuân thủ điều trị, định tính. thay đổi lối sống của người bệnh… Để đánh giá thực trạng quản lý và các yếu tố liên quan đến điều trị người Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: bệnh THA và rút kinh nghiệm trong quản lý, theo dõi + Cỡ mẫu: được tính theo công thức ước lượng một điều trị, nâng cao, cải thiện sức khỏe của người bệnh tỷ lệ: tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản + Cỡ mẫu: Lĩnh trực thuộc Trung tâm Y tế huyện Ba Vì, chúng tôi tiến hành đề tài“ Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại p(1- p) Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba n = Z2(1-α/2) d2 Vì, thành phố Hà Nội năm 2022” với mục tiêu sau: Trong đó: Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022. n: Là số người bệnh tăng huyết áp cần cho nghiên cứu. p: Tỷ lệ tuân thủ điều trị tham khảo được từ những nghiên cứu tương tự (chọn p=0,66;Theo nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của Nguyễn Văn Việt tại TTYT huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2021 có 66,2% người bệnh THA tuân thủ Đối tượng nghiên cứu điều trị. [2] + Người bệnh THA đang được quản lý, điều trị ngoại d: Là độ chính xác mong muốn, sai số tối đa cho phép trú tại phòng khám và điều trị tăng huyết áp tại Phòng d=0,05 khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022 từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95%, có α=0,05 12 năm 2022 Z1-α/2: Giá trị thu được bằng cách tra bảng Z, có α = Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 0,05; Z = 1,96. - Người bệnh tăng huyết áp nguyên phát có trong danh Kết quả tính được n=345 (người bệnh). sách bệnh án quản lý và điều trị ngoại trú tại Phòng Để loại trừ sai số do lựa chọn (HSBA thiếu thông tin khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm 2022 hoặc không tiếp cận được), tiến hành lấy thêm 10% - Người bệnh có thời gian điều trị THA ngoại trú ≥ số BA vào mẫu nghiên cứu. Từ đó ta có cỡ mẫu: n= 12 tháng. 380 BA. 36
  4. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 * Cách chọn mẫu: - Đối với hầu hết các người bệnh, HA mục tiêu phải - Tổng số người bệnh đang quản lý 621 BN (tháng ở mức < 140/90 mmHg, thậm chí thấp hơn nếu người 01/2022), người bệnh được khám định kỳ hàng tháng. bệnh có thể dung nạp được. Trung bình 1 ngày có 28 người bệnh tái khám và điều - Đối với người bệnh đái tháo đường hoặc có nguy cơ trị duy trì. cao, rất cao, huyết áp mục tiêu cần phải đạt là < 130/80 - Chọn tất cả các người bệnh đến khám ngày thứ 2,4,6; mmHg. cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại. Tuân thủ điều trị: Theo khuyến nghị của Bộ Y tế về Các tiêu chuẩn đánh giá: “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010” tuân Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: Theo Tổ chức Y thủ điều trị tăng huyết áp là bao gồm: Tuân thủ điều trị tế Thế giới: ở người trưởng thành (≥18 tuổi) gọi là tăng thuốc và tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống . huyết áp khi HA tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc HA tâm Tuân thủ điều trị thuốc: Sử dụng thường xuyên tất cả trương ≥ 90 mmHg. 12 Huyết áp được đo bằng huyết áp các thuốc được kê đơn theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ. kế thủy ngân, đo huyết áp ít nhất 2 lần, mỗi lần cách Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng. nhau ít nhất 1-2 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của 2 lần đo. 3. KẾT QUẢ Quản lý tốt khi đạt cả ba mục tiêu: Đạt HA mục tiêu: (theo JNC VII); Khám định kỳ hàng tháng: (sổ khám 3.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại Phòng bệnh); Tuân thủ điều trị. khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Ba Vì năm Quản lý không tốt: khi không đạt một trong ba tiêu 2022 chuẩn trên. Nghiên cứu tiến hành ở 386 người bệnh điều trị ngoại Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu: trú tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh, huyện Đạt HA mục tiêu: (theo JNC VII) Ba Vì năm 2022 được kết quả như sau: Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu (n=386) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ ≤ 65 tuổi 171 44.30 Tuổi >65 tuổi 215 55.70 Tổng 386 100 Nam 184 47.67 Giới Nữ 202 52.33 Tổng 386 100 Nhận xét: - Nhóm tuổi (≥ 60) chiếm tỷ lệ cao nhất 55.70%, nhóm tuổi ≤ 65 tuổi có tỷ lệ thấp hơn 44.30%. Bệnh nhân nữ và nam có tỷ lệ bằng nhau. 37
  5. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 Bảng 3.2. Tỷ lệ người bệnh THA có mắc kèm bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa Lipid (n=386) Bệnh kèm theo Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không có bệnh mắc kèm 201 52.07 Đái tháo đường 43 11.14 Rối loạn chuyển hóa Lipid 30 7.77 Có bệnh mắc kèm Mắc cả 2 bệnh 26 6.74 Khác 68 17.6 Tổng 386 100 Nhận xét: Có 47,93% bệnh nhân tăng huyết áp có mắc chuyển hóa Lipid; số bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm kèm các bệnh chuyển hóa trong đó 11.14% mắc kèm cả 2 bệnh chiếm 6.74%. bệnh đái tháo đường; 7.77% có mắc kèm bệnh rối loạn Bảng 3.3. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp được điều trị đạt mục tiêu (n=263) Người bệnh đạt HAMT Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ≤ 65 tuổi 145 37,56 > 65 tuổi 118 36,56 Tổng 263 68,13 Nhận xét: tiêu thấp hơn bệnh nhân có độ tuổi ≤ 65 tuổi với 36,56% Bệnh nhân có độ tuổi > 65 tuổi được điều trị đạt mục và 37,56% Bảng 3.4. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đi khám định kỳ và tuân thủ điều trị (n=386) Tuân thủ điều trị SL % Có 307 79.53 Tuân thủ lối sống Không 79 20.47 Có 319 82.64 Tuân thủ thuốc Không 67 17.36 Nhận xét: Có 79.53% bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ về lối sống; 82.64% tuân thủ việc điều trị thuốc. 38
  6. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 Hình 3.1.Tỷ lệ người bệnh THA được quản lý tốt (n=368) 33.16 66.84 Quản lý tốt Quản lý chưa tốt Nhận xét: Người bệnh THA được quản lý tốt chiếm 66,84% Hình 3.2. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp có biến chứng (n=368) 31.35 68.65 Có biến chứng Không có biến chứng Nhận xét: Có 68,65% người bệnh tăng huyết áp có biến chứng 3.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa khu vực Tản Lĩnh năm 2022 Bảng 3.5. Liên quan giữa tuổi, giới và quản lý tăng huyết áp Quản lý chưa Quản lý tốt OR Yếu tố Tỷ lệ % Tỷ lệ % p tốt (SL) (SL) (95%CI) ≤ 65 tuổi 69 53.91 102 39.53 2.26 (1.24-4.01) 0.0042 Tuổi > 65 tuổi 59 46.09 156 60.47 2.12 (1.12-3.63) 0.0087 Nam 93 72.66 91 35.27 Giới Nữ 35 27.34 167 64.73 2.31 (1.45-3.21)
  7. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 Nhận xét: Nhóm tuổi của bệnh nhân có liên quan tới 95%CI: 1.24-4.01, p
  8. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 với nhóm bệnh nhân này. 99.22%, cao hơn tỷ lệ quản lý tốt trong nhóm không đo huyết áp thường xuyên (0.78%). Bệnh nhân đo huyết áp Nghiên cứu về tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thay đổi lối thường xuyên có cơ hội quản lý tốt bệnh tăng huyết áp sống (79.53%), kết quả bảng 3.4 của chúng tôi cũng cao gấp 4,8 lần so với nhóm còn lại (OR=4,86; 95%CI: tương đương với nghiên cứu của Vương Thị Hồng Hải 3.24 – 7.31; p0,05). Kết quả này phù hợp với khám đa khoa Tản Lĩnh, nam chiếm 47,67%, nữ chiếm nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Diệp, Huỳnh Kim Phượng 52,33%; kết quả cụ thể: (2014): tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có biến chứng khi - 47,93% bệnh nhân có bệnh mắc kèm, trong đó 11.14% vào viện là 44,82%, trong đó biến cố tim mạch 27,69% mắc kèm bệnh đái tháo đường; 7.77% mắc kèm rối loạn và tổn thương cơ quan đích 17,13% [8]. chuyển hóa Lipid và 6.74% mắc kèm cả 2 bệnh 4.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý THA tại - 68,13% bệnh nhân được điều trị đạt huyết áp mục tiêu PKĐKKV Tản Lĩnh - 79.53% bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ về lối sống Nhóm tuổi của bệnh nhân có liên quan tới quản lý bệnh - 82.64% tuân thủ việc điều trị thuốc tăng huyết áp, cụ thể: nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi tuổi có cơ hội quản lý tốt bệnh tăng huyết áp hơn so với nhóm - Tỷ lệ bệnh nhân được quản lý tốt là 66,84% bệnh nhân dưới > 65 tuổi (OR=2.26; 95%CI: 1.24-4.01, - Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có biến chứng là 68,65% p
  9. N.Q. Can et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 34-42 dung liên quan đến các biến chứng cũng như các biện [4] Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng, Nhà pháp phòng tránh. xuất bản Y học, Hà Nội, 2012. - Cần khuyến khích bệnh nhân đo, theo dõi huyết áp [5] Dự án phòng chống tăng huyết áp, Những điểm thường xuyên hơn để đạt kết quả huyết áp mục tiêu. cần biết về tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2011. TÀI LIỆU THAM KHẢO [6] Mai Quang Bảo, Thực trạng kiến thức, thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh Tăng huyết [1] Nguyễn Huy Dung, Tăng huyết áp, rối loạn áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện chuyển hoá lipid, 22 bài giảng chọn lọc nội khoa Ninh Giang-Hải Dương 2013. Luận văn bác sỹ tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 57- chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Hải 82, 2003. Phòng, 2014. [2] Nguyễn Văn Việt, “Thực trạng tuân thủ điều trị [7] Nguyễn Thị Chính, Một số vấn đề người bệnh THA và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tim mạch cần quan tâm. Nhà xuất bản Y học, Hà ngoại trú tại TTYT huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nội. tr. 14-53, 2002. Nam năm 2021”, Trường Đại học Thăng Long, luận văn Thạc sỹ bệnh viện. Nguyễn Minh Tâm, [8] Trần Đạt Tân, Trương Quang Đạt, “Đặc điểm và Quản lý tăng huyết áp theo nguyên lý y học gia đình kiến thức về tăng huyết áp của ngưới dân ở các tại tuyến chăm sóc ban đầu. xã đảo của Thành phố Quy Nhơn” Tạp chí Y học Thực hành số 7 (971)/2015, trang 40-43, 2015 [3] Huỳnh Văn Minh, Khuyến cáo của hội Tim Mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự [9] Trần Thị Mỹ Hạnh, “Đánh giá kết quả can thiệp phòng tăng huyết áp ở người lớn, Khuyến cáo về nâng cao thực hành theo dõi huyết áp và tuân thủ các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn điều trị ở người THA trên 50 tuổi tại huyện Tiền 2006 - 2010, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Hải, Thái Bình”, luận văn tiến sỹ, Đại học Y tế Chí Minh, Tr 2 – 49, 2006. Công cộng, 2017. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2