intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đến rối loạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên trường Đại học Y dược Huế năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng điện thoại quá nhiều có thể dẫn đến nghiện sử dụng điện thoại, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Đề tài đã nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại và mối liên quan đến chất lượng giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên Đại học Y Dược Huế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đến rối loạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên trường Đại học Y dược Huế năm 2015

  1. THỰC TRẠNG s ử DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐÉN RỎI LOẠN GIÁC NGỦ, TÂM Lý v à k é t q u ả h o c t ậ p Ở SINH VIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y Dược HUÉ NẤM 2015 Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Phúc Thành Nhân BS, Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế Nguyên Vũ Thành (Sinh viên YHDP6), Tôn Nư Nam Trân (Sình viên ỶTCC4), Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tâm Trưởng phòng Khoa học Công nghệ - Hợp tác Quốc té, trường Đại học Y Dược Huế TÓM TÁT Đặt vấn đề: Sử dụng điện thoại quá nhiều có thể between mobile phone addiction and sleep quality, dẫn đến nghiện sử dụng điện thoại, sẽ ảnh hưởng xấu distress and study results o f students. Conclusion: The đến sức khỏe. Mục tiêu; Tìm hiểu thực trạng sử dụng results call for solutions to reduce the rate o f phone điện thoại và mối liên quan đến chất lượng giấc ngủ, addiction and related harms. tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên Đại học Y Dược Keywords: Mobilephone overuse, students. Huế. Đối tượng, phương phốp nghiên cứu: Nghiên cứu ĐẠT VÁN ĐỀ cắt ngang trên 698 sinh viên Y3, Y4, sừ dụng thang đo Chúng ta đang sống tại thời điểm được gọi là kỷ SAS-SV đành giá nghiện sử dụng điện thoại, thang nguyên cua công nghệ thổng tin, nhu cầu về sư dụng K10 đảnh giá rối loạn tàm lý và PSQI đánh giá chắt điện thoại di động cũng ngày một tăng cao. Việt Nam lượng giấc ngủ. Kết quả:Sinh viên dành 3,58 giờ mỗi ỉà mộỉ trong những quốc gia có tỉ lệ người sử dụng ngày cho điện thoại. Tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại điện thoại di động cao trên ỉhế giới. Những ưu điềm thông minh là 43,7%. Có mối liên quan có ý nghía mà một chiếc điện thoại mang lại là vô cùng to lớn, đặc thống kê giữa nghiện sử dụng điện thoại di động và biệt tính năng bổ sung cho phép người dùng truy cập chổt lượng giấc ngủ, mức độ rối loạn tâm lý. Kết vào internet. Điện thoại di động được xem íà quan luận: Kết quả nghiên cứu đặt ra yêu cầu về các giải trọng trong việc duy trì các mối quan hệ xã hội và thực pháp nhằm làm giảm tình trạng nghiện sử dụng điện hiện các nhu cấp thiết của cuộc sống hàng ngày. Tuy thoại cũng như tác hại của vắn đề này. nhiên, người dùng cũng có khả năng trở nên nghiện T ù khóa: Sử dụng điện thoại, sinh viên. điện thoại di độngT Một cuộc khảo sát quy mô lớn cua SUMMARY 2.500 sinh viên đại học tại Hoa Kỳ phát hiện rằng các MOBILE PHONE USE AND THE RELATIONSHIP sinh viên dành khoảng một giờ và 40 phút hàng ngày WITH SLEEP DISTURBANCES, DISTRESS AND trên Facebook [6]. Mọt nghiên cứu khác chỉ ra 60% LEARNING OUTCOMES AMONG STUDENTS AT sinh viên đại học My thưa nhận rằng họ có thể bị HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY nghiện điện thoại di động [3]. Các ảnh hưởng của việc IN 2015 sử dụng nhiều điện thoại di động !à khả năng tập trung Researchers: Nguyen Phuc Thanh Nhari kém, tam trạng căng thẳng, trầm cảm, lo iắng khi Institute for Community Health Research, Hue UMP không sử dụng điện thoại.Điều này đẫn tới hiệu quả Nguyen Vu Thanh, Ton Nu Nam Tran (Student, Hue công việc hay học tập đều kém. Để tim hiểu về những UMP) vấn đề írên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Thực Supervisor: Dr. Nguyen Minh Tam (Hue UMP) trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đen Background and purpose: Mobilephone overuse rối ioạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên can lead to phone addition, heavily affected on human trường Đại học Y - Dược Huế năm 2015" nhằm health. This study is to identify the current situation o f những mục tiêu sau: using mobile phone among students o f Hue University Tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại ở sinh viên o f Medicine and Pharmacy and to examine the trường Đại học Y Dược Huế năm 2015. relationship between mobile phone use and sleep Tìm mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại di quality, distress and study results o f students at Hue động đến rối loạn giấc ngủ, tẩm lý và kết quả học tập University o f Medicine and Pharmacy. Material của sinh viên trường Đại học Y Dược Huế năm 2015. andmethods: A cross-sectional study with a randomly ĐỐI TƯỢNG VA PHƯỚNG PHÁP NGHIẾN c ứ u - selected sample o f 698 students in the 3rd year and 1. Đ ối từ ợng nghiên cứu the 4th year. SAS-SV scale was used to evaluate Sinh viên năm 3 và năm 4 các ngành Bác sĩ đa phone addiction status, K10 scale was used for khoa, Bác sĩ Y học Dự phòng, Bác sĩ Y học cổ truyền, distress identification and PSQI scale was used for Bác sĩ Răng Hàm mặt, Cử nhân Y tế công cộng, Cử examinging the sleep quality. Results: Average daily nhân Kỹ thuật Y học, Cử nhân Điều dưỡng,. Dược sỹ time spend for mobile phone is 3.58 hours. The Đại học írường Đại học Y Dược Huế. proportion o f student who classified as phone addiction 2. Phương pháp nghiên cứu is 43.7%. Phone addiction rate increases gradually Nghiên cứu mô tả cắt ngang. according to the years o f using. There is an association 395
  2. 3. Thời gian nghiên cứu điểm càng cao thi chất lượng giấc ngủ càng thấp [1]. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4/2015 đến 6. Phương pháp thu thập thông tin tháng 8/2015. Tiến hành điều tra phỏng vấn qua bô câu hỏi soan 4. Nội dung nghiên cứu sẵn. - Thực trạng sử dụng thiết bị điện tử thông minh ở 7. Phân tích và xử lý số liệu sinh viên: sở hữu điện thoại di động (ĐTDĐ); thời gian Số liệu đượcxử lý bằng phẩn mềm SPSS 11.5. sở hữu; loại hình ĐTDĐ sử dụng; thời gian sử dụng KÉT QUÀ ĐTDĐ; Thời gian suy nghĩ về việc kiểm tra ĐTDĐ, 1. Thông tin đối tượng nghiên cứu và thực Thời gian thường xuyên kiểm tra ĐTDĐ; Mục đích sử trạng sử dụng điện thoại di động dụngĐTDĐ. Bảng 1: Thong tin chung vè đối tượng nghiên cừu - Mức độ nghiện Điện thoại thông minh: đánh giá Số lương Tỷ lệ Biến số dựa trên thang đo Smart phone addiction Scale - (n=698) (%) phiên bản rút gọn (SAS - SV) [8]. Nam 248 35,5 Giới - Thực trạng giấc ngủ của sinh viên: Các yếu tố Nữ 450 64,5 ảnh hưởng đến giấc ngủ. Đánh giá giác ngủ theo Sống cùng gia đình/ Nơi ờ 104 14,9 thang đo The Pittsburg Sleep Quality index [1]. họ hàng - Đánh giá rối loạn tâm iý thang đo Kessler Ớ nhà trọ/ ký túc xá 594 85,1 Sò điện thoại 1 chiếc 502 71,9 Psychological Distress Scale K10 [7]. sờ hữu Từ2chiểc trờ lên- 196 28,1 - Kết quả học tập: Sử dụng kết quả học tập của Loại điện thoại Điện thoại thônq minh 492 70,5 Sinh viên trong năm học 2014-2015, được phân loại sử dụng gồm xuầt sắc, giỏi, khá, trung binh. thường xuyên Điện thoại thường 206 29,5 5. Các thang đo s ử dụng tro ng nghiên cửu Số năm sử < 3 năm 62 8,9 - Thang đo Smart phone addiction Scale - Short dựng điện thoại 3 - 5 năm 306 43,8 Version (SAS - SV) di động > 5 năm 330 47,3 Thang đo mức ổộ nghiện Smartphone (SAS) bao Nhận xét: Trong 698 sinh viên thuộc nhóm nghiên gồm 6 nhóm yếu tố, bao gồm 33 câu hỏi với 6 mức cứu có 64,5% sinh viên là nữ (450 em), đa số các em điềm mỗi câu theo thang đo Likert (1: "Rất không đồng ở nhà trọ hoặc kí túc xá (85,1%). Đa số sinh viên chĩ ý" và 6 "Hoàn toàn đồng ý") tự đánh giá. 6 nhóm yếu sử dụng 1 chiếc điện thoại chiếm 71,9%. Loại điện tố bao gồm xáo trộn sinh hoạt, dự đoán tích cực, thu thoại sư dụng thường xuyên là điện thoại thông minh hồi, mối quan hệ không gian mạng theo định hướng, (70,5%). Phần lởn s v sử dụng điện thoại di động từ 3 sử dụng quá mức, và khả năng chống chịu, dung đến 5 năm (43,8%) và írên 5 nam (47,3%). nạp[8]. Điểm cắt (cut off point) của thang đo ià 31 điểm Báng 2: Thời gian sử dụng điện thoại di động ở Nam và 33 điểm ờ Nữ. Đánh giá nghiện sử đụng Thời gian sử dụng điện thoai di độna điện thoại khi điểm cùa thang đo là từ 31 điểm trở lên Thời gian trung bình 3,58 qiờ/nqày ở nam và từ 33 điểm trở lên ờ nữ [8]. Thời gian sử dụng nhiều nhát 7,5 giờ/ nqày - Thang đo Kessler Psychological Distress Scale Thời gian sử dụng ít nhất 0.5 giờ/ ngày (K10) Nhận xẻt: Thời gian sừ dụng điện thoại di động của Thang đo K10 phát triển bởi Kessler và Mroczek, sinh viên thuộc nhóm nghiên cứu trung bình là 3,58 Đại học Michigan vào năm 1994 sử dụng để sàng lọc giờ/ngày, thời gian sử dụng nhiều nhất là 7,5 giờ/ngày các quần thể có vấn đề về lo âu và rối loạn trầm cảm. và ít nhất là 30 phúí/ngày. K10 đã được sử dụng trong nhiều cuộc khảo sát sức Bảng 3: Thời gian suy nghĩ và kiểm tra điện thoại di khỏe dân cư ở các nước. Bao gồm 10 câu hỏi về mức động______ ______ ______ _____________________ độ !o íắng và triệu chứng trầm cảm trong bổn tuần gần Nghĩ đến việc kiếm tra Kiếm tra c iện thoại đây nhẳt [7Ị. Thời gian điện thoại di động di đ
  3. Bảng 4: Mục đích của việc sử dụng điện thoại di Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc nghiện sử dụng điện thoại thông Mục đích sử dụnq Số !ượnq Ty iệ (%) minh và xếp loại học lực, số năm sử dụng (p>0,05). Nhăn tin 606 86,8 BÀN LUẬN Nói chuyện điện thoại 593 85,0 1. Thực trạng sử dụng điện thoại của sinh viên Nghe nhac 496 71,1 trường Đại học Y Du>ợc Huế Tỉm kiêm thông tin trên Internet 486 69,6 Kiếm tra mạng xã hội 428 Nghiên cứu ỉrên 698 sinh viên năm thứ 3 và năm 61,3 Đọc tin tức 355 50,9 thứ 4 của trường Đại học Y Dược Huế, cho thấy sinh Chơi game 324 46,4 viên đa phần sử dụng điện thoại trên 3 năm và loại Kiếm tra emaii 251 36,0 điện thoại thông minh chiếm đa số. Hơn một phần ba Kiêm tra bài giảng 231 33,1 sinh viên thường suy nghĩ đến việc kiểm tra điện thoại Không có muc đích ql 53 7,6 mỗi 2-3 giờ và một phần năm sinh viên suy nghĩ về Khác 33 4,7 việc đó môi 1 giờ. số sính viên thường thường xuyên i - í i i ạ i i A C I. U U o u , o / o v a o ư v o 5>iun v its n s ư u ụ r i y kiểm tra điện thoại mỗi 2-3 giờ cũng chiếm tỉ lệ cao điện thoại nhằm mục đích để nhắn tin và nói chuyện 28,5%, kiểm tra mỗi 5 đến 10 phút chiếm đến 14,2% với gia đình và bạn bè. Và 71,1% sinh viên sử dụng tổng số sinh viên. Tuy nhiên một kết quả ổáng chú ý là điện thoai để nghe nhạc. mục đích sử dụng điện thoại chủ yếu là kiểm tra mạng 2. Môi liên quan giữa nghiện sử dụng điện thoại xã hội” (61,3%), đọc tin tức (50,9%), chơi game đi động với loại điện thoai hiện đang sử dụng, rồi (46,4%) ngoài mục đích truyền thống là thoại và nhắn loạn giâc ngủ, tâm lý và kềt quả học tập tin. Chỉ có khoảng 33% sinh viên trả lời mục đích chính Bảng 5: Tỷ lệ nghiện sử dụng' điẹn thoại thông của sử dụng điện thoại di động để kiểm tra bài giảng, minh (trọng nhóm sử dụng điện thoại thống minh) 61,1% nhằm tìm kiếm thông tin írên Internet nhưng Tình trạng Sô lươnq Tỷ lệ % không rõ mục đích cụ thể vào việc học tập hay không. Nghiện sử dụng 215 43,7 Nếu sinh viên sử dụng quá nhiều thời gian vào mạng Không nghiện 277 56,3 xã hội, chơi game rỗ ràng sẽ gây ảnh hưởng đến thơi Tong 492 100 gian học tập chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên bị đánh giá nghiện sử Hauq 2015 cũng cho kết quả tương tự với 67,3 người dụng điện thoại thông minh chiếm tỷ lệ 43,7%trên tổng írẻ sử dụng điện thoại với chức năng chính là kết nối số 492 sinh viên sử dụng điện thoại thông minh. vào mạng xã hội [4]. Bảng 6: Nghiện sử dụng điện thoại thông minh với - Ẩ i I ___ĩ i * ___1 ' Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên Nghiện sử dụng điện thoại dành ra 3,58 giờ cho việc sử dụng điện thoại trong một thông minh ngày. Tỷ iệ này cao hơn so với mức trung bình ở Việt Rối loạn Tổng p Có Khônq Nam (2,82 giờ/ngày) và ỉhể giới (2,45 giờ/ngày) năm n I % n Ị % 2014 [13] va 3,18 giờ/ngày của thế giới năm 2015 [14]. Rối loạn qiâc ngủ Tỷ lệ sính viên Nghiện sử dụng đện thoại thông Có 138 54,3 116 45,7 254 minh khá cao.chiếm 43,7%. Tỷ lệ này cao hơn trong 0,05 hội là mộỉ chức năng chính cùa điện thoạị di động [4]. Tống 215 43,7 277 56,3 492 397
  4. 2. Mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại Tỷ lệ sinh viên nghiện sử dụng điện thoại thông thônp minh đến chất lượng giác ngủ, stress, tâm lý minh là 43,7%- Thời gian sử dụng điện thoại trung và kêt quả học tập cùạ sinh viên trường Đại học Y bỉnh 3,58 giờ/ngày. - Dược Huế năm 12015 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghiện Sư dụng điện thoại thông minh quá mức như đã sử dụng điện thoại và rối loạn giấc ngu, tâm iý. nói ở trên có khả năng gây ra nhiều ván đề sức khoẻ TÀI LIỆU THẢM KHẢO MAI fU Ẵ r \ k i M IA U i y Ả m n fỉ^ i t« M/> t rA / t Ị21* Ăi t 11. D C n u C v/ I íì£ n n i r ic S
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2