intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

78
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện với 2 mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2014 Hoàng Minh Chính1, Đào Quang Minh2 TÓM TẮT Results: 438 subjects were interview. The proportion Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện với 2 mục tiêu: Xác of underweight, stunting and wasting was 15.5%; 23.7% định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và mô tả một số yếu tố and 6.6%. A number of factors related to stunting in liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi children under 5 years old are: reproductive history, tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014. children’s illness, incorrect feeding time of children and Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu some factors from mothers. mô tả cắt ngang với đối tượng nghiên cứu là những trẻ Conclusion: The proportion of general malnutrition dưới 5 tuổi và bà mẹ thường trú tại các xã, thị trấn của in under 5-year-old children in Khoai Chau district, Hung huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014. Yen province in 2014 is lower than in 2013 Kết quả: Có 438 đối tượng được phỏng vấn. Tỷ Keywords: Malnutrition, children under 5 years old, lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm của đối tượng stunting nghiên cứu lần lượt là 15,5%; 23,7%; 6,6%. Môt số yếu tố liên quan đến SDD thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi là: tiền sử I . ĐẶT VẤN ĐỀ sinh sản, bệnh tật của trẻ, thời điểm ăn dặm của trẻ không Suy dinh dưỡng do thiếu protein - năng lượng và các đúng và một số yếu tố từ phía bà mẹ vi chất dinh dưỡng là vấn đề sức khỏe cộng đồng, gặp ở Kết luận: Tỷ lệ SDD chung ở trẻ dưới 5 tuổi tại nhiều nước trên thế giới với tỷ lệ mắc cao ở các nước đang huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014 giảm so với và kém phát triển trong đó có Việt Nam. Suy dinh dưỡng năm 2013 (SDD) gặp nhiều ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện với các Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ dưới 5 tuổi, thể thấp còi mức độ khác nhau bệnh không những ảnh hưởng đến phát triển thể chất, mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh ABSTRACT thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho trẻ và xã SITUATION OF MALNUTRITION AND hội, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. FACTORS ASSOCIATED WITH MALNUTRITION Tại tỉnh Hưng Yên năm 2013 tỷ lệ SDD trẻ em dưới IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN KHOAI 5 tuổi thể nhẹ cân 13,4%, thể thấp còi 25,1%, thể gầy còm CHAU DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE IN 2014 7,5%. Huyện Khoái Châu năm 2013, theo điều tra của Sở Background: This study was performed with the target: Y tế Hưng Yên và Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Determination of malnutrition rate and describe factors tỉnh, tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 15,3%, thể associated with malnutrition in children under 5 years old in thấp còi 24,8%. Chương trình mục tiêu phòng chống SDD Khoai Chau district, Hung Yen province in 2014. trẻ em đã và đang được triển khai trên toàn huyện, tỷ lệ Materials and methods: The study was applied cross SDD trẻ em dưới 5 tuổi giảm đáng kể nhưng tỷ lệ SDD – sectional design conducted on childrens under 5 years trẻ em dưới 5 tuổi vẫn luôn nằm trong nhóm huyện có tỷ old and their mothers were living in Khoai Chau district, lệ SDD cao và có mức giảm hàng năm thấp. Chính vì vậy, Hung Yen province. việc đánh giá thực trạng SDD trẻ em dưới 5 tuổi là rất cần 1. Trường Đại học Y dược Hải Phòng 2. Bệnh viện Thanh Nhàn Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Minh Chính, Email: bvtncdt@gmail.com Ngày nhận bài: 06/03/2019 Ngày phản biện: 11/03/2019 Ngày duyệt đăng: 21/03/2019 154 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thiết, giúp cho chính quyền, ngành Y tế và các ban, ngành các số đo nhân trắc của trẻ, và phỏng vấn bà mẹ bằng bộ liên quan của huyện tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm câu hỏi đã được thiết kế sẵn của Viện Dinh dưỡng. Sau đó giảm hơn nữa tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Khoái được xử lý bằng chương trình thống kê Y học SPSS 13.0, Châu, tỉnh Hưng Yên nói riêng và SDD trẻ em dưới 5 tuổi áp dụng phân tích mô tả tính tần số, tỷ lệ phần trăm và nói chung. dùng test khi bình phương để so sánh tỷ lệ, tính OR, p để Xuất phát từ những yêu cầu và thực tế trên chúng tôi xác định yếu tố nguy cơ. tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thể thấp III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Yên năm 2014” . huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên năm 2014 Qua phân tích kết quả nghiên cứu trong tổng số II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 438 trẻ em dưới 5 tuổi được lựa chọn vào nghiên cứu CỨU tại 03 xã chọn ngẫu nhiên trên địa bàn huyện Khoái Nghiên cứu thực hiện trên 438 trẻ dưới 5 tuổi và bà Châu, tỉnh Hưng Yên chúng tôi thấy có 270 trẻ nam mẹ thường trú tại 3 xã được chọn ngẫu nhiên: Đại Tập, chiếm tỷ lệ 61,6% và 168 trẻ nữ chiếm tỷ lệ 39,4%, Tân Châu, Đại Hưng của huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng như vậy số trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ, điều này phù hợp Yên năm 2014. với tỷ lệ trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ trong tổng số 1.388 Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp điều tra trẻ dưới 5 tuổi chung ở 03 xã nghiên cứu (nam chiếm mô tả cắt ngang. Số liệu được thu thập bằng đo trực tiếp 58%; nữ chiếm 42%). Bảng 3.1. Tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi thấp) ở đối tượng nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng (Cân nặng theo tuổi) Số NC Tỷ lệ (%) Trẻ béo phì 14 3,2 Trẻ không SDD 356 81,3 Trẻ SDD 68 15,5 Độ I 61 13,9 Độ SDD Độ II 7 1,6 Độ III 0 0,0 Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết huyện An Dương - thành phố Hải Phòng là 13,1%, kết quả quả của một số tác giả khác cho thấy, tỷ lệ SDD thể nhẹ nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn kết quả nghiên cứu cân của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Khoái Châu cao hơn kết của tác giả Trần Đình Tấn (2013), tại huyện Phù Cừ - tỉnh quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hà Phương (2011), tại Hưng Yên là 19,1%. Bảng 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi thấp) ở đối tượng nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) Số NC Tỷ lệ (%) Trẻ không SDD 334 76,3 Trẻ SDD 104 23,7 Độ I 86 19,6 Độ SDD Độ II 18 4,1 Độ III 0 0,0 155 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Khi so sánh tỷ lệ SDD thể thấp còi chung của trẻ em dưới 5 tuổi trong nghiên cứu này với tỉnh Hưng Yên và toàn quốc năm 2013 cho ta thấy: Hình 3.1. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi chung của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Khoái Châu với tỉnh Hưng Yên và toàn quốc Tỷ lệ (%) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ Khi so sánh tỷ lệ SDD gầy còm chung của trẻ em dưới SDD thể gầy còm chung ở trẻ em dưới 5 tuổi tính theo chỉ 5 tuổi trong nghiên cứu này với trong tỉnh Hưng Yên và tiêu cân nặng/chiều cao của huyện là 6,6% chủ yếu là SDD toàn quốc năm 2013 cho thấy: độ I, không có SDD độ II và độ III. Hình 3.2. So sánh tỷ lệ SDD thể gầy còm chung của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Khoái Châu với tỉnh Hưng Yên và toàn quốc Tỷ lệ (%) Kết quả hình 4.3 cho ta thấy: Tỷ lệ SDD thể gầy còm 3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng chung của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Khoái Châu là 6,6% thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Khoái Châu, thấp hơn tỷ lệ SDD thể gầy còm chung của trẻ em dưới 5 tỉnh Hưng Yên tuổi trong toàn tỉnh là 7,5% và bằng với tỷ lệ SDD thể gầy Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ còm chung của trẻ em trong toàn quốc là 6,6%. em dưới 5 tuổi chúng tôi sắp xếp từ mạnh đến yếu. 156 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Yếu tố từ phía trẻ: không được uống vitamin A liều cao sau sinh (OR=2,4);bà SDD thể thấp còi liên quan với tiền sử trẻ mắc bệnh mẹ không ăn muối iod trong thời gian mang thai (OR=2,3); tiêu chảy (OR=2,8),trẻ đẻ nhẹ cân, thiếu tháng (OR=2,7), bà mẹ có TTDD gầy (OR= 1,8); bà mẹ có trình độ học vấn tiền sử trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (OR=1,4). thấp từ THCS trở xuống (OR=1,7). * Yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ: SDD thấp còi của trẻ có liên quan với thời điểm ăn IV. KẾT LUẬN dặm của trẻ không đúng: Cho trẻ ăn dặm< 4 tháng tuổi Tỷ lệ SDD chung ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Khoái (OR=6,0), từ 4- 6 tháng tuổi (OR= 3,8); trẻ được ăn dặm Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014 giảm so với năm 2013 ít bữa ≤ 2 bữa/ngày (OR= 3,4); trẻ được cai sữa mẹ sớm < Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ 18 tháng tuổi (OR=2,8); bà mẹ không nhớ thời gian cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh (OR=2,0). em dưới 5 tuổi: tiền sử trẻ mắc bệnh tiêu chảy, trẻ đẻ nhẹ * Yếu tố từ phía mẹ: cân, thiếu tháng, tiền sử trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, SDD thấp còi ở trẻ có liên quan đến mẹ không được thời điểm ăn dặm của trẻ không đúng và một số yếu tố từ uống viên sắt trong thời gian mang thai (OR=2,5); bà mẹ dinh dưỡng của bà mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục thống kê (2013) Báo cáo điều tra đánh giá Các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam. 217. 2. Chuc D.V., Hung N.X., Trang V.T. và cộng sự. (2019). Nutritional Status of Children Aged 12 to 36 Months in a Rural District of Hungyen Province, Vietnam. BioMed Res Int, 2019, 1–8. 3. Ferreira C.S., Rodrigues L.A., Bento I.C. và cộng sự. (2018). Factors associated with Sisvan Web coverage for children under 5 years of age, in the municipalities of the Regional Health Inspectorate of Belo Horizonte, Brazil. Ciênc Amp Saúde Coletiva, 23(9), 3031–3040. 4. Huynh G., Huynh Q.H.N., Nguyen N.H.T. và cộng sự. (2019). Malnutrition among 6–59-Month-Old Children at District 2 Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam: Prevalence and Associated Factors. BioMed Res Int, 2019, 1–8. 5. Mohseni M., Aryankhesal A., và Kalantari N. (2019). Prevention of malnutrition among children under 5 years old in Iran: A policy analysis. PLOS ONE, 14(3), 6. Neves A.M. và Madruga S.W. (2019). Alimentação complementar, consumo de alimentos industrializados e estado nutricional de crianças menores de 3 anos em Pelotas, Rio Grande do Sul, Brasil, 2016: um estudo descritivo*. Epidemiol E Serviços Saúde, 28(1). 7. Reiher A. và Mohammadnezhad M. (2019). A qualitative exploration of behavioral factors affecting mothers of malnourished children under 5 years old in Kiribati. F1000Research, 8, 83. 8. Stephens K., Orlick M., Beattie S. và cộng sự. (2019). Examining Mid‐Upper Arm Circumference Malnutrition z‐Score Thresholds. Nutr Clin Pract. 9. Wasihun A.G., Dejene T.A., Teferi M. và cộng sự. (2018). Risk factors for diarrhoea and malnutrition among children under the age of 5 years in the Tigray Region of Northern Ethiopia. PLOS ONE, 13(11). 10.Nguyễn Thị Thanh Uyên. (2018). Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 126-131. 157 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0