TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
THỰC TRẠNG THIẾU VITAMIN D<br />
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 3 - 5 TUỔI<br />
Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh Tuyên<br />
Viện Dinh dưỡng<br />
<br />
Thiếu vitamin D có liên quan tới nhiều bệnh và người ta cho rằng y học Thế giới đang ở trong một “kỷ<br />
nguyên vitamin D”, tuy nhiên ch ưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng Vitamin D trên trẻ tiền học đường<br />
tại Việt Nam. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ thiếu vitamin D và một số yếu tố liên quan. 136 trẻ 3 - 5 tuổi của<br />
2 xã Võ Miếu và Văn Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ được cân, đo chiều cao, đo bề dày lớp mỡ dưới<br />
da, lấy máu tĩnh mạch. Nồng độ 25(OH)D huyết thanh trung bình là 72,1 ± 18,2 nmol/L, t ỷ lệ thiếu Vitamin D<br />
là 62,5%. Vitamin D có mối tương quan nghịch với BMI (r = -0,121, p = 0,161), với % mỡ cơ thể (r = -0,019,<br />
p = 0,829). Tỷ lệ thiếu Vitamin D tăng từ 50% ở hộ thu nhập trung bình dưới 2 triệu đồng/tháng lên 68% ở hộ<br />
thu nhập trung bình trên 4 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thiếu Vitamin D của trẻ người Kinh là 79,3% và người dân<br />
tộc thiểu số là 57,9%. Thiếu vitamin D chiếm tỷ lệ cao ở trẻ 3 - 5 tuổi, nồng độ vitamin D huyết thanh có mối<br />
tương quan nghịch chiều với BMI.<br />
<br />
Từ khóa: thiếu vitamin D, chỉ số khối cơ thể, hệ số tương quan, kỷ nguyên vitamin D<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
BMI dẫn tới làm giảm nồng độ 25 (OH) D<br />
Vitamin D không phải là một vitamin bình huyết thanh (chỉ số đánh giá tình trạng Vitamin<br />
thường như các vitamin A, B, C, mà thực chất D) [5; 7]. Do có nhiều bệnh liên quan tới vita-<br />
nó hoạt động như là một loại hormone (kích min D, nên người ta cho rằng y học thế giới<br />
thích tố) hơn là một vitamin. Vitamin D có đang ở trong một “kỷ nguyên vitamin D” [8].<br />
chức năng kích thích sự hấp thu canxi của cơ Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đánh<br />
thể, kích thích quá trình khoáng hóa để hình giá tình trạng thiếu vitamin D trong cộng đồng,<br />
thành xương. Bệnh phổ biến liên quan tới đặc biệt là chưa tìm hiểu mối liên quan giữa<br />
thiếu vitamin D là còi xương và nhuyễn Vitamin D và BMI, % mỡ cơ thể [9; 11].<br />
xương. Thiếu vitamin D gây kích thích tuyến Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ thiếu<br />
cận giáp, dẫn tới tăng chuyển hóa xương, mất vitamin D, tìm hiểu mối liên quan giữa thiếu<br />
xương và gẫy cổ xương đùi. vitamin D với tình trạng dinh dưỡng, cấu trúc<br />
Thiếu vitamin D có liên quan tới tăng nguy cơ thể, và một số yếu tố kinh tế xã hội trên trẻ<br />
cơ mắc một số bệnh như ung thư [1], đái tháo tiền học đường.<br />
đường [2], tăng huyết áp [3], hội chứng<br />
chuyển hóa [4]. Nhiều nghiên cứu còn thấy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
thiếu vitamin D có liên quan tới thừa cân, béo<br />
1. Đối tượng, địa điểm, thời gian thu<br />
phì trong đó chiều hướng quan hệ này là tăng<br />
thập số liệu<br />
Trẻ 3 - 5 tuổi tại 2 xã Võ Miếu và Văn Miếu,<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Quang Dũng, viện Dinh dưỡng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thời gian thu<br />
Quốc gia, số 48B, Tăng Bạt Hổ, Hà Nội<br />
thập số liệu: tháng 8/2012.<br />
Email: dungpcd@yahoo.com.<br />
Ngày nhận: 3/9/2013<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ khỏe mạnh,<br />
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 không bị sốt, không bị bệnh cấp tính, không bị<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 73<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
dị tật cột sống gây gù lưng, phụ huynh đồng ý Đo bề dày lớp mỡ dưới da, ước tính %<br />
cho tham gia nghiên cứu. mỡ cơ thể: bề dày lớp mỡ dưới da tại 4 vị trí<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ bị bệnh cấp tính, giải phẫu: cơ nhị đầu, cơ tam đầu, góc dưới<br />
bị sốt, phụ huynh không đồng ý cho tham gia xương bả vai, bờ trên mào chậu được đo bởi<br />
nghiên cứu. 1 kỹ thuật viên kinh nghiệm. Compa John Bull<br />
2. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. (British Indicators LTD) được dùng để đo bề<br />
dày lớp mỡ dưới da. Kết quả đo được ghi là<br />
3. Cỡ mẫu và chọn mẫu mm. % mỡ cơ thể được tính toán bằng<br />
Sử dụng công thức sau: phương trình của Deurenberg và Siri được mô<br />
tả trong 1 nghiên cứu trước đây [12].<br />
2 Lấy máu tĩnh mạch, định lượng 25(OH)<br />
z <br />
n = 1− α/2 × p (1 − p ) D: Một kỹ thuật viên kinh nghiệm tiến hành lấy<br />
d 3 ml máu tĩnh mạch của trẻ vào 7:00 - 8:00<br />
giờ buổi sáng khi trẻ nhịn đói. Sau đó mẫu<br />
Cỡ mẫu được tính dựa vào tỷ lệ thiếu<br />
máu được ly tâm với tốc độ 3.000 vòng/phút<br />
Vitamin D từ một nghiên cứu trước đây trên<br />
trong 10 phút tại nhiệt độ phòng. Huyết thanh<br />
trẻ dưới 6 tuổi [11]. Với độ tin cậy 95% thì<br />
được tách ra và đưa vào ống Eppendorf,<br />
z1-α/2 = 1,96, với mong muốn ước tính tỷ lệ<br />
đựng trong hộp xốp có đá lạnh rồi chuyển về<br />
thiếu vitamin D tại địa bàn nghiên cứu khác<br />
bảo quản ở nhiệt độ - 200C tại khoa Hóa sinh<br />
biệt 8,4% (d) so với tỷ lệ thực trong cộng đồng<br />
& Chuyển hóa dinh dưỡng, viện Dinh dưỡng.<br />
thì cỡ mẫu tối thiểu là 133 trẻ. Tiến hành lập<br />
Tình trạng vitamin D được đánh giá bằng cách<br />
danh sách trẻ ở 2 xã điều tra, sử dụng<br />
định lượng nồng độ 25(OH)D huyết thanh trên<br />
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để chọn<br />
máy miễn dịch hóa phát quang (Architech-<br />
trẻ tham gia nghiên cứu.<br />
i100SR - Abbott Link). Nồng độ 25(OH)D < 75<br />
4. Thu thập số liệu nmol/L được coi là thiếu vitamin D [13].<br />
Cân nặng, chiều cao, tính chỉ số BMI: cân Thông tin chung: Sử dụng bộ câu hỏi<br />
nặng được đo bằng cân điện tử Tanita phỏng vấn phụ huynh học sinh để khai thác<br />
BC - 571 với độ chính xác 0,1 kg. Khi cân, trẻ một số thông tin cần thiết trong đó dân tộc của<br />
<br />
chỉ mặc quần áo nhẹ, cân được đặt trên mặt trẻ, nghề nghiệp của bố mẹ, thu nhập trung<br />
phẳng có nền cứng. Kết quả được ghi là kg bình của hộ gia đình trong 1 tháng được sử<br />
với 1 số lẻ. Chiều cao được đo bằng thước gỗ dụng trong nghiên cứu này.<br />
3 mảnh của UNICEF với độ chính xác 0,1 cm. 5. Xử lý số liệu<br />
Khi đo chiều cao, trẻ bỏ dép, đứng quay lưng Số liệu thông tin chung, kinh tế xã hội,<br />
vào thước, 5 điểm cơ thể cần được áp sát vào nồng độ Vitamin D được nhập bằng phần<br />
thước bao gồm: chẩm, hai bả vai, mông, bắp mềm Epidata 3.1, số liệu nhân trắc được nhập<br />
chân và gót chân. Đầu không ngẩng lên, và tính toán bằng phần mềm WHO - Anthro<br />
không cúi xuống sao cho mắt nhìn thẳng ra Plus v.1.0.4. Sau đó, toàn bộ số liệu nói trên<br />
phía trước theo phương nằm ngang. Kết quả được chuyển sang phần mềm SPSS 15.0 để<br />
được ghi là cm với 1 số lẻ. Chỉ số BMI được làm sạch và xử lý thống kê. Các biến định<br />
tính bằng cách lấy cân nặng chia cho chiều lượng được kiểm tra tính phân phối chuẩn. So<br />
cao bình phương, đơn vị đo là kg/m2. sánh 2 số trung bình được thực hiện bằng<br />
<br />
74 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
kiểm định independent t-test, so sánh các tỷ lệ 6. Đạo đức nghiên cứu<br />
% được thực hiện bằng kiểm định Khi bình<br />
Đề tài nghiên cứu đã được Hội đồng đạo<br />
phương. Mối tương quan giữa 2 biến định<br />
đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện<br />
lượng được tính toán bằng hệ số tương quan<br />
Dinh dưỡng phê duyệt tại Quyết định số 378/<br />
hạng Pearson, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
QĐ-VDD ngày 11 tháng 7 năm 2012.<br />
kê khi p < 0,05.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứuα<br />
<br />
Nhóm thiếu vitamin D Nhóm bình thường Chung<br />
(n = 85) (n = 51) (n = 136)<br />
Tuổi (tháng) 54,9 ± 9,1 56,2 ± 8,7 55,4 ± 8,9<br />
Nữ (%) 50,6 45,1 48,5<br />
BMI (kg/m2) 14,5 ± 1,2 14,2 ± 1,2 14,4 ± 1,2<br />
25(OH)D (nmol/L)β 60,2 ± 8,1 91,9 ± 12,2 72,1 ± 18,2<br />
Thu nhập hộ/tháng<br />
3,3 ± 1,8 3,0 ± 2,0 3,2 ± 1,9<br />
(triệu đồng)<br />
Cân nặng (kg) 14,6 ± 2,2 14,4 ± 1,9 14,5 ± 2,1<br />
Chiều cao (cm) 100,2 ± 5,9 100,3 ± 5,9 100,3 ± 5,9<br />
Tổng BDLMDD của 4 vị trí giải<br />
24,5 ± 5,7 24,3 ± 4,1 24,5 ± 5,1<br />
phẫu (mm)<br />
% mỡ cơ thể (%) 16,1 ± 2,9 16,0 ± 2,5 16,1 ± 2,7<br />
Khối mỡ (kg) 2,4 ± 0,7 2,3 ± 0,5 2,3 ± 0,6<br />
Khối nạc (kg) 12,2 ± 1,8 12,1 ± 1,6 12,2 ± 1,7<br />
WAZ -1,37 ± 0,82 -1,58 ± 0,86 -1,45 ± 0,84<br />
HAZ -1,44 ± 0,85 -1,57 ± 0,89 -1,49 ± 0,86<br />
WHZ -0,75 ± 0,85 -0,93 ± 0,97 -0,81 ± 0,90<br />
<br />
α<br />
Số liệu được trình bày bằng X ± SD; BDLMDD: Bề dày lớp mỡ dưới da.<br />
β<br />
Khác biệt giữa nhóm thiếu và không thiếu Vitamin D với p < 0,001.<br />
<br />
Trong tổng số 136 trẻ, có 85 trẻ bị thiếu 8,1 nmol/L, thấp hơn ý nghĩa thống kê so với<br />
vitamin D, chiếm 62,5%. Tỷ lệ thiếu vitamin D nhóm bình thường là 91,9 ± 12,2 nmol/L<br />
ở trẻ trai là 60%, ở trẻ gái là 65,2% (p < 0,001). Không có sự khác biệt ý nghĩa<br />
(p = 0,535). Nồng độ Vitamin D huyết thanh thống kê về tuổi, phân bố nam nữ, BMI, cân<br />
trung bình của nhóm thiếu vitamin D là 60,2 ± nặng, chiều cao, các chỉ số cấu trúc cơ thể<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 75<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
khác giữa nhóm trẻ bị thiếu vitamin D và nhóm 72,4% (21 người).<br />
trẻ bình thường. Thu nhập trung bình hộ trong Mối tương quan giữa nồng độ Vitamin D<br />
1 tháng của nhóm thiếu vitamin D là 3,27 ± huyết thanh với BMI được trình diễn ở Biểu đồ<br />
1,82 triệu đồng/tháng và nhóm bình thường là 1A, với % mỡ cơ thể ở biểu đồ 1B, với WHZ ở<br />
3,04 ± 2,03 triệu đồng/tháng (p = 0,499). Có Biểu đồ 1C. Các mối tương quan này là<br />
29 trẻ (21,3%) người Kinh và 107 trẻ (78,7%)<br />
nghịch chiều, hệ số tương quan hạng Pearson<br />
người dân tộc thiểu số Mường và Dao. Tỷ lệ<br />
giữa vitamin D huyết thanh và BMI là r = -<br />
nghề làm ruộng trong số các bà mẹ người dân<br />
0,121 (p = 0,161), giữa vitamin D huyết thanh<br />
tộc thiểu số là 95% (96 người), trong số các<br />
và % mỡ cơ thể là r = -0,019 (p = 0,829), giữa<br />
bà mẹ người Kinh là 82,9% (29 người). Tỷ lệ<br />
vitamin D huyết thanh và WHZ là r = -0,137<br />
này ở các ông bố người dân tộc thiểu số là<br />
(p = 0,111).<br />
82,2% (88 người) và ông bố người Kinh là<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa Vitamin D huyết thanh với BMI (A),<br />
với % mỡ cơ thể (B) và với WHZ (C)<br />
<br />
Trong tổng số 136 trẻ, có 28 trẻ đến từ hộ có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng, 35 trẻ từ hộ có<br />
thu nhập 2 - 2,9 triệu đồng/tháng, 23 trẻ từ hộ có thu nhập 3 - 3,9 triệu đồng/tháng và 50 trẻ từ hộ<br />
có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thiếu vitamin D có xu hướng tăng lên khi thu nhập hộ<br />
gia đình tăng: từ 50% ở nhóm thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng lên tới 68% ở nhóm thu nhập<br />
trên 4 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ thiếu vitamin D giữa các nhóm thu nhập<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (biểu đồ 2).<br />
<br />
<br />
<br />
76 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ theo mức thu nhập hộ gia đình<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3. So sánh tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ theo nhóm dân tộc<br />
Tỷ lệ thiếu vitamin D của nhóm trẻ dân tộc Kinh: 79,3% (23 trên tổng số 29 trẻ), cao hơn nhóm<br />
trẻ dân tộc thiểu số: 57,9% (62 trên tổng số 107 trẻ), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê, (p > 0,05).<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D, Có ít nghiên cứu đánh giá tình trạng Vita-<br />
dựa trên nồng độ 25(OH)D < 75 nmol/L của min D và tỷ lệ thiếu vitamin D trên trẻ dưới 5<br />
trẻ 3 - 5 tuổi là 62,5%, có xu hướng tăng lên ở tuổi tại Việt Nam [9, 11]. Trên trẻ 1 - 6 tháng<br />
những hộ gia đình có thu nhập cao hơn. Điểm tuổi, nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền và cộng<br />
đáng chú ý là, không phải trẻ dân tộc thiểu số sự [2012] cho thấy có 40,7% trẻ có nồng độ<br />
là đối tượng có tỷ lệ thiếu vitamin D cao, mà 25(OH)D < 75 nmol/L và 23,6% có nồng độ 25<br />
ngược lại, tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ người (OH)D < 50 nmol/L. Trên trẻ < 5 tuổi, nghiên<br />
Kinh lại cao hơn. cứu của Phạm Vân Thúy và cộng sự [11] cho<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 77<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thấy có tới 57,3% trẻ bị thiếu vitamin D. Hầu tiếp xúc ánh nắng nhiều hơn so với trẻ từ gia<br />
hết trẻ tập đi và trẻ vị thành niên tại Úc và đình thu nhập cao hơn. Trên người trưởng<br />
New Zealand được tiếp xúc đủ với ánh nắng thành, Vũ Thị Thu Hiền và cộng sự phát hiện<br />
mặt trời, nhiều trẻ sống ở vùng khí hậu ôn đới thấy phụ nữ thành thị (Hà Nội) có tỷ lệ thiếu<br />
bị thiếu vitamin D mức nhẹ trong các tháng vitamin D cao hơn so với phụ nữ nông thôn<br />
mùa đông. Tỷ lệ trẻ ở mọi nhóm tuổi ở New (Hải Dương) [10].<br />
Zealand có nồng độ 25(OH)D < 50 nmol/L là Tương tự, tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ<br />
50% [14]. người Kinh lại cao hơn so với trẻ người thiểu<br />
Béo phì có mối liên quan với thiếu vitamin số. Do khả năng hạn chế đối với việc tiếp cận<br />
D, một nghiên cứu trên 42.024 người cho thực phẩm giàu vitamin D, nên chưa chắc trẻ<br />
thấy, khi BMI tăng lên 1 đơn vị thì nồng độ 25 dân tộc Kinh có khẩu phần ăn vitamin D cao<br />
(OH)D giảm 1,15%; các tác giả nghiên cứu hơn so với trẻ dân tộc thiểu số. Tỷ lệ phụ<br />
này không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng huynh người Kinh làm ruộng thấp hơn so với<br />
của Vitamin D đối với sự xuất hiện béo phì [5]. người dân tộc thiểu số, họ thường làm các<br />
Như vậy, béo phì có thể làm tăng nguy cơ gây công việc như giáo viên, cán bộ xã, buôn bán<br />
thiếu vitamin D. Kết quả nghiên cứu của nhỏ. Đặc điểm nghề nghiệp khác nhau có thể<br />
chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu dẫn tới thực hành chăm sóc trẻ khác nhau.<br />
khác: có sự tương quan nghịch chiều giữa Thời điểm thu thập số liệu là mùa hè, trời<br />
BMI và 25(OH)D [6; 7]. Điều này được giải nóng. Phụ huynh người Kinh có thể hạn chế<br />
thích như sau, vitamin D được lưu trữ trong cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời, tiếp xúc<br />
mô mỡ, lượng vitamin D trong mô mỡ của trẻ ánh nắng. Trong khi đó, trẻ người dân tộc<br />
béo phì nhiều hơn so với trẻ bình thường, từ thiểu số có thể được bố mẹ cho chơi ngoài<br />
đó dẫn tới làm hạ thấp lượng 25(OH)D trong trời nhiều hơn, tiếp xúc ánh nắng mặt trời<br />
máu, làm tăng nguy cơ thiếu vitamin D [15]. nhiều hơn. Kết quả là, tình trạng vitamin D của<br />
Thông thường, những trẻ có chế độ ăn đầy trẻ dân tộc thiểu số tốt hơn.<br />
đủ sẽ có tình trạng vi chất dinh dưỡng tốt hơn,<br />
và chúng là con của những gia đình có điều V. KẾT LUẬN<br />
kiện kinh tế khá giả. Trong nghiên cứu này,<br />
một phát hiện đáng chú ý là, mặc dù khác biệt Thiếu vitamin D là vấn đề có ý nghĩa sức<br />
không có ý nghĩa thống kê nhưng tỷ lệ thiếu khỏe cộng đồng ở trẻ 3 - 5 tuổi tại 2 xã điều<br />
vitamin D ở trẻ từ gia đình có thu nhập cao lại tra với 62,5% số trẻ bị thiếu vitamin D. Vitamin<br />
cao hơn trẻ từ gia đình có thu nhập thấp (Biểu D có mối tương quan nghịch chiều với BMI, %<br />
đồ 2). Nguồn thực phẩm giàu vitamin D là cá mỡ cơ thể và WHZ. Tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ<br />
mòi, cá trích, cá hồi, một số loại bơ thực vật, người Kinh cao hơn trẻ người dân tộc thiểu số<br />
sữa bổ sung vitamin D. Tại một vùng nông và ở trẻ từ gia đình có thu nhập nhiều lại cao<br />
thôn miền núi như huyện Thanh Sơn, khả hơn so với trẻ từ gia đình có thu nhập ít. Để<br />
năng tiếp cận các loại thực phẩm nói trên của góp phần khẳng định kết quả, cần tiến hành<br />
các gia đình là rất thấp. Sự khác biệt về tỷ lệ các nghiên cứu so sánh nồng độ Vitamin D<br />
thiếu vitamin D có thể do lượng thời gian tiếp giữa trẻ nông thôn và thành thị, giữa trẻ thừa<br />
xúc ánh nắng mặt trời của 2 nhóm là khác cân - béo phì với trẻ bình thường, giữa trẻ có<br />
nhau, trong đó, trẻ từ gia đình thu thập thấp điều kiện kinh tế gia đình khác nhau.<br />
<br />
78 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Lời cảm ơn tions in healthy adults. J Clin Endocrinol Me-<br />
tab, 89(3), 1196 - 1199.<br />
Tác giả chân thành cảm ơn các cán bộ<br />
8. Cannell JJ, Hollis BW, Zasloff M et al<br />
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Phú Thọ,<br />
(2008). Diagnosis and treatment of vitamin D<br />
Trung tâm Y tế dự phòng huyện Thanh Sơn,<br />
deficiency. Expert Opin Pharmacother, 9(1),<br />
trạm y tế 2 xã Võ Miếu, Văn Miếu, các phụ<br />
107 - 118.<br />
huynh và trẻ em đã tham gia nghiên cứu<br />
9. Vũ Thị Thu Hiền, Lê Thị Hợp, Lê Bạch<br />
này. Xin gửi lời cảm ơn tới Dự án cải thiện<br />
Mai và cs (2012). Tỷ lệ thiếu Vitamin D và một<br />
tình trạng dinh dưỡng trẻ em - viện Dinh<br />
số yếu tố liên quan ở trẻ em 1 đến 6 tháng<br />
dưỡng đã tài trợ thực hiện nghiên cứu và<br />
tuổi tại Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực<br />
cam kết không có xung đột lợi ích từ kết quả<br />
phẩm; 8(4), 8 - 16.<br />
nghiên cứu.<br />
10. Vũ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Lâm,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Lưu Hồng Anh và cộng sự (2010). Tình<br />
1. Ali MM, Vaidya V (2007). Vitamin D and trạng thiếu vitamin D và các yếu tố liên quan ở<br />
cancer. J Cancer Res Ther, 3(4), 225 - 230. phụ nữ 15 - 49 tuổi tại Hà Nội và Hải Dương.<br />
2. Pittas AG, Dawson-Hughes B, Li T et Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 14(4), 1 - 7.<br />
al (2006). Vitamin D and calcium intake in re- 11. Phạm Vân Thúy, Trần Thúy Nga, Lê<br />
lation to type 2 diabetes in women. Diabetes Thị Hợp (2012). Tình trạng vi chất của phụ nữ<br />
Care, 29(3), 650 - 656. và trẻ em Việt Nam. Tạp chí Nhi khoa; 5(2),<br />
3. Tamez H, Thadhani RI (2012). Vitamin 6 - 14.<br />
D and hypertension: an update and review.<br />
Curr Opin Nephrol Hypertens, 21(5), 492 - 499. 12. Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh<br />
Tuyên, Lê Thị Hợp (2013). Tình trạng dinh<br />
4. Awad AB, Alappat L, Valerio M (2012).<br />
dưỡng, cấu trúc cơ thể của trẻ 3 - 5 tuổi tại 2<br />
Vitamin D and metabolic syndrome risk fac-<br />
xã thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp<br />
tors: evidence and mechanisms. Crit Rev<br />
chí Dinh dưỡng & Thực phẩm; 9(2), 26 - 34.<br />
Food Sci Nutr, 52(2), 103 - 112.<br />
13. Vieth R (2011). Why the minimum de-<br />
5. Vimaleswaran KS, Berry DJ, Lu C et al<br />
sirable serum 25-hydroxyvitamin D level<br />
(2013). Causal Relationship between Obesity<br />
should be 75 nmol/L (30 ng/ml). Best Pract<br />
and Vitamin D Status: Bi-Directional Mende-<br />
lian Randomization Analysis of Multiple Co- Res Clin Endocrinol Metab, 25(4), 681 - 691.<br />
horts. PLOS Medicine, 10(2), 1 - 13. 14. Munns C, Zacharin MR, Rodda CP.,<br />
6. Ghergherechi R, Hazhir N, Tabrizi A et al (2006). Prevention and treatment of in-<br />
(2012). Comparison of vitamin D deficiency fant and childhood vitamin D deficiency in<br />
and secondary hyperparathyroidism in obese Australia and New Zealand: a consensus<br />
and non-obese children and adolescents. Pak statement. Med J Aust;185(5):268-72.<br />
J Biol Sci, 15(3), 147 - 151. 15. Wortsman J, Matsuoka LY, Chen<br />
7. Parikh SJ, Edelman M, Uwaifo GI et al TC., et al (2000). Decreased bioavailability of<br />
(2004). The relationship between obesity and vitamin D in obesity. Am J Clin Nutr, 72(3),<br />
serum 1,25-dihydroxy vitamin D concentra- 690 - 693.<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 79<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
Summary<br />
VITAMIN D DEFICIENCY AND RELATED FACTORS<br />
AMONG CHILDREN 3 - 5 YEARS OLD<br />
Vitamin D deficiency is associated with many diseases and it is said that the world medicine is<br />
in a “Vitamin D era”; however, only a few studies investigating the vitamin D status among<br />
preschool children in Vietnam. This study investigated the prevalence of vitamin D deficiency and<br />
other related factors of 136 children aged 3 - 5 years old from 2 Vo Mieu and Van Mieu com-<br />
munes, Thanh Son district, Phu Tho province. Body weight, height, and skinfold thickness were<br />
measured and venous blood was drawn at the same time. The average 25(OH)D concentration<br />
was 72.1 ± 18.2 nmol/L, prevalence of vitamin D deficiency was 62.5%. Vitamin D was inversely<br />
correlated with BMI (r = -0.121, p = 0.161), with percentage body fat (r = -0.019, p = 0.829). The<br />
prevalence of vitamin D deficiency increased from 50% for households with average income less<br />
than 2 million VND/month to 68% for household with average income more than 4 million<br />
VND/month. The prevalence of vitamin D deficiency among Kinh ethnic group was 79.3% and that<br />
of ethnic minority group was 57.9%. Prevalence of vitamin D deficiency is high among children 3 -<br />
5 years old; serum vitamin D concentration is inversely associated with BMI.<br />
<br />
Keywords: Vitamin D deficiency, body mass index, correlation coefficient, Vitamin D era<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />