intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tiêu chảy cấp do thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2013

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thực trạng của tiêu chảy cấp (TCC) truyền qua thực phẩm tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên 2.100 hộ gia đình trong cộng đồng, điều tra về tỷ lệ mắc và đặc điểm TCC truyền qua thực phẩm trong 2 tuần trước điều tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tiêu chảy cấp do thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2013

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> THỰC TRẠNG TIÊU CHẢY CẤP DO THỰC PHẨM<br /> TẠI CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 20 3<br /> Phạm Đức Minh*; Dương Huy Lương**; Nguyễn Hùng Long***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá thực trạng của tiêu chảy cấp (TCC) truyền qua thực phẩm tại huyện<br /> Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên 2.100 hộ gia đình<br /> trong cộng đồng, điều tra về tỷ lệ mắc và đặc điểm TCC truyền qua thực phẩm trong 2 tuần<br /> trước điều tra. Kết quả: tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần theo dõi lần<br /> lượt là 1,8% và 1,45%. Đa số (80,47%) trường hợp tiêu chảy trong cộng đồng là TCC truyền qua<br /> thực phẩm. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện ở phần lớn (70,55%) các ca ngộ độc thực phẩm.<br /> Số liệu thống kê tại y tế cơ sở chỉ thể hiện một phần của thực trạng, cứ 1 ca TCC nguyên nhân<br /> do thực phẩm được báo cáo tại hệ thống y tế công sẽ tương đương 27 trường hợp bị bệnh<br /> trong cộng đồng. Tỷ lệ người bị TCC đi mua thuốc tây tự điều trị cao, cứ 01 ca TCC nghi do<br /> thực phẩm đi mua thuốc tại nhà thuốc tương ứng với 10 ca tại cộng đồng. Các ca TCC chủ yếu<br /> (86,41%) tự điều trị tại nhà bằng thuốc tây (85,39%). Kết luận: tại Đông Hưng, Thái Bình, tỷ lệ<br /> tiêu chảy trong cộng đồng khá cao, phần lớn các ca tiêu chảy có nguyên nhân do thực phẩm<br /> không an toàn. Đa số các ca bệnh không đi khám và điều trị tại cơ sở y tế, mà tự điều trị tại nhà<br /> nên số liệu báo cáo của hệ thống y tế công chỉ thể hiện một phần nhỏ của thực trạng TCC do<br /> thực phẩm trong cộng đồng.<br /> * Từ khóa: Tiêu chảy cấp do thực phẩm; Cộng đồng; Thực phẩm không an toàn.<br /> <br /> Reality of Acute Diarrhea Caused by Foodborne in Donghung<br /> District, Thaibinh Province, 2013<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the situation of acute diarrhea transmitted via food in Donghung<br /> district, Thaibinh province. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study of 2,100<br /> households in the community, investigate the incidence and characteristics of foodborne acute<br /> diarrhea during 2 weeks before survey. Results: The incidence of common acute diarrhea (AD)<br /> and AD caused by foodborne in two weeks were 1.8% and 1.45%, respectively. The majority<br /> (80.47%) of cases of AD in the community was transmitted through food. Diarrhea symptoms<br /> appeared in the majority (70.55%) of cases of food poisoning. The statistics in the commune<br /> health care represented only a part of reality, every 1 case of AD caused by food reported in the<br /> health system, the equivalent of 27 real cases of AD in the community as well. Proportion of people<br /> with AD having themself treatment and buying pharmacy was high, just 01 cases of suspected<br /> foodborne AD go buying drugs at pharmacies corresponding to 10 real cases in the community.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế<br /> *** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đức Minh (drminh103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 22/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> The main cases of acute diarrhea (86.41%) did self-treatment at home by pharmacies without<br /> prescriptions (85.39%). Conclusion: In Donghung dist. Thaibinh province the incidence of diarrhea<br /> in the community is high and the majority of cases of diarrhea were caused by unsafety food.<br /> Most cases of AD did not seek medical service at the public health facility, but chose self-treatment<br /> at home by pharmacy so the data reported by the public health system only represented a small<br /> fraction of the real situation of AD caused by food in the community.<br /> * Key words: Food-borne acute diarrhea; Community; Unsafety food.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đánh giá gánh nặng bệnh truyền qua<br /> thực phẩm là một trong những ưu tiên<br /> của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [8]. TCC<br /> là biểu hiện chủ yếu (70 - 80%) của ngộ<br /> độc thực phẩm trong cộng đồng [7]. Theo<br /> thống kê của WHO (2008), chỉ tính riêng<br /> tiêu chảy đã là nguyên nhân liên quan<br /> đến 2,2 triệu người tử vong hàng năm,<br /> chiếm 3,7% nguyên nhân tử vong năm<br /> 2004 và xếp thứ 5/10 nguyên nhân tử<br /> vong toàn cầu [8].<br /> Cho đến nay, gánh nặng bệnh tật cũng<br /> như chi phí của bệnh do thực phẩm<br /> không an toàn hiện tại vẫn chưa ước<br /> lượng được đầy đủ, đặc biệt tại các quốc<br /> gia đang phát triển. Việc sử dụng dữ liệu<br /> sẵn có từ hệ thống báo cáo thường cho<br /> ước lượng không đầy đủ và chính xác.<br /> Ngay tại các quốc gia phát triển cũng vẫn<br /> có khoảng trống số trong thống kê y tế khi<br /> đánh giá bệnh truyền qua thực phẩm. Số<br /> liệu từ hệ thống giám sát chứng minh cứ<br /> 1 ca Salmonella từ hệ thống báo cáo,<br /> tương ứng với 38 ca bệnh ở cộng đồng<br /> tại Hoa Kỳ, 15 ca ở Úc và 3 ca ở Anh và<br /> xứ Wales. Dự kiến khoảng trống này có<br /> thể cao hơn tại các quốc gia đang phát<br /> triển như Việt Nam. Điều này cho thấy, ở<br /> những quốc gia chưa có hệ thống giám<br /> sát bệnh truyền qua thực phẩm, số liệu<br /> <br /> 66<br /> <br /> thống kê từ bệnh viện hoặc báo cáo từ<br /> các vụ ngộ độc thực phẩm thực sự chỉ thể<br /> hiện như “phần nổi” của “tảng băng chìm”.<br /> Theo Bộ Y tế Việt Nam, số liệu thống<br /> kê từ bệnh viện cho thấy, mặc dù số tử<br /> vong do tiêu chảy không còn là nguyên<br /> nhân quan trọng, nhưng số mắc tiêu chảy<br /> được xếp thứ 4/10 nguyên nhân dẫn đầu<br /> nhập viện. Do mức độ chính xác của số<br /> liệu phụ thuộc vào các yếu tố như định<br /> nghĩa ca bệnh, hành vi tìm kiếm dịch vụ<br /> chăm sóc y tế của người dân, năng lực<br /> xét nghiệm [1, 2], số liệu báo cáo từ bệnh<br /> viện cũng như hệ thống thống kê của<br /> Ngành Y tế chỉ thể hiện một phần nhỏ của<br /> thực trạng bệnh truyền qua thực phẩm.<br /> Nghiên cứu này được tiến hành nhằm:<br /> Đánh giá thực trạng TCC truyền qua thực<br /> phẩm trong cộng đồng tại một địa phương<br /> tỉnh Thái Bình qua 2 tuần trước điều tra.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> . Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Người dân tại các phường/xã được<br /> chọn khảo sát tỷ lệ mắc bệnh truyền qua<br /> thực phẩm tại huyện Đông Hưng, tỉnh<br /> Thái Bình.<br /> Các cơ sở y tế công tuyến xã, huyện<br /> (trạm y tế, bệnh viện huyện, trung tâm y<br /> tế dự phòng huyện) có điều trị hội chứng<br /> TCC cho người dân của địa phương.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Các cơ ở y tế tư nhân (bệnh viện tư nhân,<br /> phòng khám tư nhân) và hiệu thuốc.<br /> Thông tin tại sổ khám chữa bệnh A2<br /> tuyến y tế cơ sở, báo cáo về ca bệnh tiêu<br /> chảy được quản lý điều trị của y tế địa<br /> phương.<br /> * Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br /> Địa điểm nghiên cứu: huyện Đông Hưng,<br /> tỉnh Thái Bình.<br /> Thời gian nghiên cứu: 06 - 2013 đến<br /> 11 - 2013.<br /> 2. Phƣơ g pháp ghi<br /> <br /> cứu.<br /> <br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xác định<br /> số mới mắc hội chứng TCC, tỷ lệ người<br /> dân tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế đã<br /> được chẩn đoán và điều trị TCC trong<br /> thời khoảng 2 tuần trước điều tra nghiên<br /> cứu tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.<br /> * Cỡ mẫu:<br /> - Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang<br /> ước lượng tỷ lệ mới mắc hội chứng TCC.<br /> - Số người tối thiểu được điều tra<br /> (n = 6.816 người) tính theo công thức:<br /> <br /> Trong đó, cỡ mẫu tính với tỷ lệ mới<br /> mắc trung bình (số lượt trung bình) 2 tuần<br /> là 1,71% theo nghiên cứu năm 2011 của<br /> Cục An toàn Thực phẩm [1], với sai số<br /> tương đối = 0,18%, độ tin cậy 95%.<br /> Do thiết kế điều tra 30 cụm nên sẽ<br /> điều tra tại mỗi cụm khoảng 227 người<br /> (do làm tròn và dự trữ thêm 10% nên sẽ<br /> điều tra 260 người/cụm), nếu trung bình<br /> mỗi hộ 4 nhân khẩu, số hộ trung bình tối<br /> thiểu cần điều tra ở mỗi cụm 65 hộ (thực<br /> <br /> tế đã điều tra 7.102 người trong 2.100 hộ<br /> gia đình tại 30 cụm).<br /> * Kỹ thuật lấy mẫu nghiên cứu:<br /> - Chọn mẫu nghiên cứu:<br /> Chọn mẫu nghiên cứu trong cộng<br /> đồng theo phương pháp PPS (probability<br /> proportionate to size), qua 2 giai đoạn:<br /> + Giai đoạn 1: chọn 30 cụm theo kỹ<br /> thuật ngẫu nhiên hệ thống, từ khung mẫu<br /> là danh sách các phường có kèm dân số,<br /> cụm dân cư là đơn vị chọn mẫu đầu tiên,<br /> cụm sẽ mã hóa 01-30.<br /> + Giai đoạn 2: tại mỗi cụm chọn ngẫu<br /> nhiên 1 - 2 tổ/cụm và lập danh sách các<br /> hộ trong tổ để mã hóa, chọn 70 hộ ngẫu<br /> nhiên thuộc cùng tổ.<br /> - Tiêu chuẩn xác định ca bệnh:<br /> + Tiêu chuẩn ca bệnh tiêu chảy đưa<br /> vào điều tra dựa trên nghiên cứu của<br /> Isenbarger và CS (2001) [5], tiêu chảy bao<br /> gồm một trong những tình huống sau:<br /> (a) Đi ngoài phân lỏng bất thường ≥ 3 lần<br /> trong 24 giờ, không có các triệu chứng khác<br /> của đường tiêu hóa.<br /> (b) Đi ngoài phân lỏng bất thường ≥ 2 lần<br /> trong 24 giờ, có kèm theo ít nhất một<br /> trong các triệu chứng khác của nhi m<br /> khuẩn đường tiêu hóa (đau bụng, đau quặn<br /> bụng, buồn nôn, nôn, sốt).<br /> (c) Đi ngoài phân lỏng 1 lần, phân có<br /> nhày/máu.<br /> + Tiêu chuẩn loại trừ ca bệnh: người<br /> có bệnh viêm ruột kích thích mạn tính;<br /> các bệnh tiêu chảy không do sử dụng<br /> thực phẩm ô nhi m (do sử dụng kháng<br /> sinh, thuốc xổ, do bệnh nhi m trùng toàn<br /> thân hay cơ quan khác gây tiêu chảy<br /> <br /> 67<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> phản ứng, do không dung nạp lactose, do<br /> bệnh lý đường ruột: hội chứng đại tràng<br /> kích thích, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn,<br /> ung thư ruột, hội chứng kém hấp thu).<br /> + Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chảy do<br /> thực phẩm: những ca TCC sau khi loại<br /> trừ nguyên nhân ngoài thực phẩm có tiếp<br /> <br /> xúc thức ăn, bữa ăn nguy cơ, có thời gian<br /> ủ bệnh, các triệu chứng đi kèm (có sơ đồ<br /> chẩn đoán).<br /> + Tiêu chí chọn người được phỏng<br /> vấn: chủ hộ, người chăm sóc sức khỏe<br /> chính cho gia đình, ưu tiên người phụ nữ<br /> nắm rõ tình hình bệnh tật trong gia đình.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tỷ lệ mắc TCC do thực phẩm.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần (n = 7.102).<br /> Xếp loại TCC<br /> TCC chung<br /> Tỷ lệ trong TCC do thực phẩm<br /> 2 tuần<br /> theo dõi TCC do nguyên nhân khác<br /> Ngộ độc thực phẩm không có TCC<br /> <br /> Tổng số đợt<br /> tiêu chảy<br /> <br /> Tổng số<br /> gƣời mắc<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> CI 95%<br /> <br /> 130<br /> <br /> 128<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> (1,51 - 2,15)<br /> <br /> 105<br /> <br /> 103<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> (1,19 - 1,76)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> (0,23 - 0,53)<br /> <br /> 18<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> (0,15 - 0,41)<br /> <br /> Tỷ lệ TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần trước điều tra lần lượt là<br /> 1,80% và 1,45%. Đa số các trường hợp TCC được quy cho nguyên nhân do thực<br /> phẩm chiếm 103/128 (80,47%). Trong các trường hợp ngộ độc thực phẩm, tỷ lệ ca<br /> bệnh có triệu chứng TCC chiếm 103/146 (70,55%).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm theo tuổi, giới trong 2 tuần<br /> (n = 7.102).<br /> TCC chung, tỷ lệ % (CI 95%)<br /> <br /> TCC do thực phẩm, tỷ lệ %<br /> (CI 95%)<br /> <br /> Nam (n = 3.367)<br /> <br /> 1,87 (1,45 - 2,40)<br /> <br /> 1,51 (1,14 - 2,00)<br /> <br /> Nữ (n = 3.735)<br /> <br /> 1,74 (1,36 - 2,23)<br /> <br /> 1,39 (1,05 - 1,84)<br /> <br /> 6 tháng - < 5 tuổi (n = 562)<br /> <br /> 2,67 (1,56 - 4,47)<br /> <br /> 1,25 (0,55 - 2,67)<br /> <br /> 5 - 9 tuổi (n = 530)<br /> <br /> 1,32 (0,58 - 2,83)<br /> <br /> 1,13 (0,46 - 2,57)<br /> <br /> 10 - 19 tuổi (n = 981)<br /> <br /> 2,34 (1,53 - 3,55)<br /> <br /> 1,94 (1,20 - 3,07)<br /> <br /> 20 - 39 tuổi (n = 1.754)<br /> <br /> 0,97 (0,58 - 1,58)<br /> <br /> 0,91 (0,54 - 1,51)<br /> <br /> 40 - 59 tuổi (n = 2.153)<br /> <br /> 1,90 (1,39 - 2,60)<br /> <br /> 1,72 (1,23 - 2,39)<br /> <br /> ≥ 60 tuổi (n = 1.122)<br /> <br /> 2,23 (1,48 - 3,32)<br /> <br /> 1,60 (0,98 - 2,58)<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Về TCC do thực phẩm, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ (1,39%) thấp hơn nam (1,51%) (p > 0,05).<br /> Nhóm 20 - 39 tuổi có tỷ lệ mắc thấp nhất (0,91%), cao nhất là nhóm 10 - 19 tuổi (1,94%)<br /> và nhóm 40 - 59 tuổi (1,72%) (p > 0,05).<br /> <br /> 68<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Bảng 3: Thời gian ủ bệnh và thời gian tiêu chảy do thực phẩm không an toàn trung<br /> bình (n = 103).<br /> Thời gian<br /> <br /> th<br /> <br /> th<br /> <br /> Tru g bì h (độ lệch chuẩn)<br /> <br /> Trung vị (25 - 75 )<br /> <br /> 7,43 giờ (8,45)<br /> <br /> 4 giờ (2 - 8)<br /> <br /> 1,94 ngày (1,05)<br /> <br /> 2 ngày (1 - 2)<br /> <br /> Thời gian ủ bệnh<br /> Thời gian tiêu chảy<br /> <br /> Thời gian ủ bệnh trung bình 7,43 giờ, trung vị 4 giờ. Thời gian tiêu chảy trung bình<br /> 1,94 ngày, trung vị 2 ngày.<br /> Bảng 4: Đặc điểm tiếp xúc yếu tố nguy cơ ngộ độc thực phẩm không an toàn trong<br /> 3 ngày trước ở người bệnh TCC do thực phẩm (n = 103).<br /> Tiếp xúc các mối nguy<br /> Thức ăn của buổi tiệc/liên hoan (đình, đám)<br /> <br /> Tỷ lệ % (CI 95%)<br /> 5,83 (2,39 - 12,75)<br /> <br /> Không có các đặc điểm đặc biệt<br /> <br /> 18,45 (11,74 - 27,56)<br /> <br /> Thực phẩm không nấu chín kỹ (tái)<br /> <br /> 33,01 (24,25 - 43,06)<br /> <br /> Không rõ/không nhớ<br /> <br /> 1,94 (0,34 - 7,52)<br /> <br /> Thức ăn đường phố<br /> <br /> 19,42 (12,54 - 28,63)<br /> <br /> Nước lã, nước đá<br /> <br /> 9,71 (5,01 - 17,54)<br /> <br /> Thực phẩm tươi sống<br /> <br /> 10,68 (5,71 - 18,69)<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 20,39 (13,34 - 29,70)<br /> <br /> Yếu tố tiếp xúc nghi gây TCC do thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là thực phẩm<br /> không nấu chín kỹ (33,1%), thức ăn đường phố (19,42%), không đặc điểm đặc biệt<br /> (18,45%), thực phẩm tươi sống (10,68%), nước lã nước đá (9,71%), thức ăn từ tiệc,<br /> liên hoan (5,83%), không nhớ rõ (1,94%). Tuy nhiên, > 18,45% trường hợp không có<br /> đặc điểm trên là do bữa ăn gia đình tại nhà.<br /> 2. Cách xử trí khi bị TCC.<br /> Bảng 5: Cách xử trí của người dân khi bị TCC do thực phẩm không an toàn (n = 103).<br /> Cách xử trí*<br /> Đi bệnh viện<br /> <br /> Tỷ lệ % (CI 95%)<br /> -<br /> <br /> Đến trạm y tế xã<br /> <br /> 9,71 (5,01 - 17,54)<br /> <br /> Đến phòng khám tư<br /> <br /> 2,91 (0,76 - 8,90)<br /> <br /> Tự điều trị<br /> <br /> 86,41 (77,91 - 92,10)<br /> <br /> Để tự khỏi<br /> <br /> 2,91 (0,76 - 8,90)<br /> <br /> (*Một ca bệnh có thể có một hoặc nhiều cách xử trí)<br /> Khoảng 9,71% số ca bệnh đến cơ sở y tế công và 2,91% đến cơ sở y tế tư nhân khi<br /> có TCC do thực phẩm. Tuy nhiên, phần lớn (86,41%) số ca bệnh tự điều trị tại nhà<br /> bằng cách đi mua thuốc tây uống. Một phần nhỏ (2,91%) số ca bệnh để tự khỏi.<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2