VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26<br />
<br />
THỰC TRẠNG TÍNH CỐ KẾT TRONG NHÓM CHÍNH THỨC<br />
CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SA ĐÉC,<br />
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ<br />
Trần Thị Thùy Dương - Trường Đại học Hùng Vương<br />
Ngày nhận bài: 11/04/2018; ngày sửa chữa: 17/04/2018; ngày duyệt đăng: 23/04/2018.<br />
Abstract: This paper examines the coherence of the official group of student in grade 9 at Sa Dec<br />
Secondary School, Phu Tho town - Phu Tho province in the school year 2016-2017. The results<br />
show that group cohesion in formal group of students in grade 9 of Sa Dec Secondary School is<br />
relatively high. The group has shown to be a unified whole with a strong association. Group<br />
activities take place continuously and achieve many high achievements, the relationship of the<br />
members are very close.<br />
Keywords: Cohesiveness, formal group, students.<br />
1. Mở đầu<br />
Trong xã hội hiện đại, xu thế hội nhập cùng với sự<br />
phát triển khoa học kĩ thuật đòi hỏi con người phải luôn<br />
phấn đấu vươn lên để tránh khỏi tụt hậu. Đây cũng là lúc<br />
con người quan tâm hơn đến những nhu cầu về tinh thần,<br />
về mối quan hệ giữa người với người trong một nhóm.<br />
Tuy nhiên, trong thực tế, nền giáo dục ở nước ta mới chỉ<br />
chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực học tập cho học<br />
sinh (HS) mà chưa thực sự chú ý đến các mối quan hệ<br />
giữa người với người, những nhu cầu và sự cần thiết của<br />
mối quan hệ trong một nhóm để tạo nên một sức mạnh<br />
chung, cùng đạt mục tiêu chung. Do vậy, để đạt được<br />
những yêu cầu của xã hội, giáo dục cần quan tâm hơn<br />
đến các mối quan hệ ấy nhằm hình thành được sự liên kết<br />
sức mạnh trong một tập thể.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng trên mẫu<br />
nhỏ với 200 HS lớp 9 Trường Trung học cơ sở Sa Đéc từ<br />
tháng 9-12/2017, gồm các giai đoạn: thiết kế bảng hỏi,<br />
khảo sát thăm dò, khảo sát chính thức, phân tích dữ liệu.<br />
Kết quả thu được cho thấy tính cố kết trong nhóm chính<br />
thức của HS lớp 9 Trường THCS Sa Đéc ở mức độ tương<br />
đối cao. Nhóm đã thể hiện được là một chỉnh thể thống<br />
nhất có sự liên kết khá chặt chẽ. Hoạt động nhóm diễn ra<br />
thường xuyên liên tục và đạt được nhiều thành tích cao,<br />
quan hệ tình cảm của các thành viên rất thân thiết.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Một số vấn đề lí luận<br />
2.1.1. Khái niệm sự cố kết của nhóm<br />
Theo tác giả Vũ Dũng, “Sự cố kết nhóm là sự bền<br />
chặt của các quan hệ giữa các thành viên nhóm theo một<br />
quy tắc tất cả đều phải tồn tại, phát triển trong mối quan<br />
hệ với nhau, mỗi người trải nghiệm và hành động như là<br />
một thành viên nhóm. Không thành viên nào hành động,<br />
<br />
21<br />
<br />
trải nghiệm trái ngược với mục đích chung của nhóm và<br />
làm phương hại đến các thành viên khác” [1; tr 115].<br />
2.1.2. Thuật ngữ sự cố kết nhóm<br />
Theo Từ điển Tâm lí học (2008), thuật ngữ sự cố kết<br />
nhóm được sử dụng đồng nghĩa với một số các thuật ngữ<br />
khác như “sự gắn kết”, “sự liên kết”. Các thuật ngữ đó<br />
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong xã<br />
hội học, sự gắn kết cộng đồng, sự gắn kết xã hội (tiếng<br />
Anh: Community cohesion, social cohesion); trong kinh<br />
tế học, sự gắn kết kinh tế (Economic cohesion), trong dân<br />
tộc học, sự gắn kết tộc người (Ethic cohesion),...<br />
Có thể thấy những điểm chung trong nội hàm của<br />
khái niệm sự gắn kết thuộc các lĩnh vực trên như sau:<br />
- Đều đề cập tới các liên hệ bên trong; - Đều đề cập tới<br />
các sức mạnh gắn kết các thành viên thành một thể thống<br />
nhất; - Đều đề cập tới các lợi ích chung, hoạt động chung<br />
[1; tr 115].<br />
Trong xã hội học, một bộ môn khoa học gần gũi với<br />
tâm lí học xã hội, sự gắn kết xã hội (Social cohesion)<br />
được coi là một trong các chỉ số đo đạc phúc lợi xã hội<br />
thuộc hệ thống các chỉ số xã hội nói chung... Sự gắn kết<br />
xã hội được coi là một quá trình diễn ra ở các cộng đồng<br />
đang phát triển các giá trị, các thử thách được chia sẻ và<br />
các cơ hội ngang nhau,... Sự gắn kết ở đây chủ yếu là sự<br />
gắn kết của các nhóm, các tầng lớp trong một cộng đồng,<br />
nhìn từ giác độ cấu trúc xã hội chứ không phải là sự gắn<br />
kết về mặt tâm lí giữa các thành viên trong một nhóm.<br />
Đây là điều khác biệt chủ yếu trong việc sử dụng khái<br />
niệm “gắn kết xã hội” với khái niệm “sự cố kết nhóm”<br />
trong tâm lí học xã hội.<br />
Cuốn Từ điển Tâm lí học (2008) đề cập tới sự gắn<br />
kết của nhóm, tác giả Vũ Dũng sử dụng thuật ngữ “sự cố<br />
kết nhóm” [1; tr 115] . Xét về nội hàm khái niệm và về<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26<br />
<br />
mặt ngôn ngữ, chúng tôi thống nhất với việc sử dụng<br />
thuật ngữ “sự cố kết nhóm” vì những lí do sau:<br />
- Thuật ngữ “sự cố kết nhóm”, xét về sắc thái, biểu thị<br />
rõ ràng hơn sự gắn kết các thành viên và một cấu trúc cụ<br />
thể của nhóm. Các thành viên trong nhóm không chỉ gắn<br />
kết đơn thuần mà gắn kết theo những cấu trúc nhất định;<br />
- Thuật ngữ “sự cố kết nhóm” giúp phân biệt khái<br />
niệm “sự cố kết nhóm” của tâm lí học xã hội với các khái<br />
niệm khác trong các khoa học giao thoa.<br />
Qua phân tích trên, chúng tôi đã đưa ra khái niệm: Sự<br />
cố kết của nhóm có thể định nghĩa như là tổng số tất cả<br />
các sức mạnh để liên kết mọi thành viên trong nhóm.<br />
2.1.3. Nhóm chính thức<br />
Xã hội được tạo nên từ các nhóm. Các nhóm này<br />
không tồn tại riêng rẽ mà chúng nằm trong các mối liên<br />
hệ tương tác, đan xen nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi<br />
cá nhân trong cùng một thời điểm có thể là thành viên<br />
của một số nhóm khác nhau. Khi nghiên cứu về các<br />
nhóm, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu theo những góc<br />
độ khác nhau. Bởi vậy, có nhiều cách phân loại nhóm,<br />
tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà chọn cách phân<br />
loại phù hợp.<br />
Nhóm chính thức là những nhóm được thành lập nên<br />
nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể, rõ ràng và các nhiệm<br />
vụ cụ thể có liên quan đến hoạt động của tổ chức hay xã hội.<br />
2.1.4. Tính cố kết trong nhóm chính thức<br />
Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động và quan điểm hệ<br />
thống, có thể xác định: sự cố kết nhóm cần được coi là<br />
hiện tượng mang tính chỉnh thể. Từ đó, sự cố kết trong<br />
nhóm chính thức của HS có thể hiểu là sự bền chặt của<br />
các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm như<br />
một chỉnh thể, được tạo thành bởi sự hấp dẫn liên nhân<br />
cách, sự thống nhất các giá trị, mục đích nhóm nhằm<br />
thực hiện các hoạt động học tập chuẩn bị nghề nghiệp và<br />
các hoạt động đoàn thể xã hội của nhóm.<br />
2.2. Một số vấn đề thực trạng<br />
2.2.1. Thực trạng bầu không khí lớp học<br />
Bầu không khí tâm lí lớp học được coi là một trạng<br />
thái tâm lí có tính chất bền vững tương đối và có cường<br />
độ đủ lớn trong đời sống tâm lí xã hội của lớp học. Trạng<br />
thái tâm lí này là thái độ chung xuất phát từ nhận thức<br />
chung và hoạt động chung của các thành viên trong lớp<br />
học, có tác dụng chi phối ngược lại thái độ của từng thành<br />
viên và chi phối ý hướng hành vi của mỗi thành viên<br />
trong lớp học đó. Yếu tố này được xem như một “lớp<br />
sơn” phủ lên tất cả các mối quan hệ và các hoạt động diễn<br />
ra trong lớp học. Tính chất của nó có tác dụng rất lớn<br />
trong việc tạo nên những điều kiện tâm lí xã hội cần thiết<br />
<br />
22<br />
<br />
đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ<br />
chung cũng như những nhiệm vụ của mọi thành viên diễn<br />
ra trong lớp.<br />
Bảng 1. Thực trạng bầu không khí lớp học của HS lớp 9<br />
STT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Căng thẳng<br />
Trầm<br />
Vui vẻ<br />
Ý kiến khác<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
79<br />
79,8<br />
18<br />
18,2<br />
<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy, hầu hết HS lớp 9 đều đang<br />
có bầu không khí lớp học khá vui vẻ (chiếm tới 79,8%).<br />
Số lượng HS cho rằng, lớp có bầu không khí trầm hay<br />
căng thẳng đều chiếm tỉ lệ rất ít, không đáng kể (chỉ 1%).<br />
Một số em có ý kiến khác (chiếm 18,2%) cho rằng, lớp<br />
học không phải lúc nào cũng vui vẻ mà đôi khi cũng có<br />
sự buồn tẻ và trầm, thậm chí cũng có lúc trở nên căng<br />
thẳng khi gặp một số lí do khách quan tác động như gặp<br />
phải thầy cô khó tính hay đôi khi có những thành viên<br />
tiêu cực gây mất đoàn kết chung.<br />
2.2.2. Thực trạng vai trò lãnh đạo của ban cán sự lớp<br />
Để một tập thể lớp có sự liên kết và thống nhất, trước<br />
hết, không thể thiếu ban cán sự lớp, đây là một trong<br />
những thành phần quan trọng trong việc đưa các thành<br />
viên trong lớp cùng hướng tới các công việc chung. Vì<br />
vậy, chúng tôi đã tiến hành điều tra vai trò lãnh đạo của<br />
ban cán sự lớp của HS THCS.<br />
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy, việc lãnh đạo của<br />
ban cán sự lớp khá đồng đều và nhận được sự ủng hộ tích<br />
cực ở hầu hết HS. Phần lớn sự lãnh đạo của ban cán sự<br />
lớp đều thực hiện tốt vai trò của mình, thể hiện ở tập thể<br />
lớp luôn vui vẻ (chiếm 43,4%) và luôn thực hiện được<br />
các mục tiêu chung (chiếm 47,5%). Bên cạnh đó, có một<br />
số ít ý kiến cho rằng việc lãnh đạo của ban cán sự lớp làm<br />
cho lớp học trở nên căng thẳng (chiếm 3%) và mất đoàn<br />
kết (chiếm 6,1%). Tuy nhiên, đây chỉ là một số ít các<br />
thành viên có những bất mãn cá nhân và không vì mục<br />
đích tập thể.<br />
Việc lãnh đạo của ban cán sự lớp để cùng hướng tới<br />
mục tiêu chung ở HS THCS là khá đồng đều và đi theo<br />
chiều hướng tích cực.<br />
2.2.3. Thực trạng thái độ các thành viên trong lớp đối với<br />
một thành viên<br />
Trong nhóm chính thức, việc các thành viên quan tâm<br />
giúp đỡ nhau chính là thể hiện sự cố kết trong một nhóm.<br />
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành điều tra thái độ của các<br />
thành viên đối với nhau trong một tập thể ở các trường<br />
hợp và thu được kết quả như sau:<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26<br />
<br />
2.2.3.1. Đối với thành viên nghỉ học<br />
Trước hết, đối với các thành viên nghỉ học vì các lí<br />
do đặc biệt như ốm đau, bệnh tật hay các lí do cá nhân,<br />
qua điều tra, chúng tôi thu được kết quả như sau:<br />
Các thành viên trong lớp cũng có sự quan tâm chú ý<br />
đến nhau khi một trong các thành viên khác vắng mặt,<br />
30,3% HS biết hỏi thăm ngay lớp trưởng về sự vắng mặt<br />
của bạn, 33,4% HS đã cử đại diện đến thăm. Tuy nhiên,<br />
một số lại thể hiện sự thiếu quan tâm tới các thành viên<br />
khác qua việc chỉ biết khi lớp trưởng báo cáo sĩ số (chiếm<br />
tới 24,2%). Thậm chí, có một số HS lại không hề quan<br />
tâm tới sự vắng mặt của bạn (chiếm 12,1%). Qua việc<br />
phân tích trên, chúng tôi thấy rằng, các thành viên trong<br />
nhóm chính thức của HS THCS có sự quan tâm đến nhau<br />
nhưng mức độ chưa cao.<br />
2.2.3.2. Đối với thành viên có hoàn cảnh khó khăn<br />
Sự quan tâm của các thành viên khác tới một thành<br />
viên có hoàn cảnh khó khăn khá lớn. HS THCS đã biết<br />
ủng hộ giúp đỡ bạn về vật chất và tinh thần (chiếm tới<br />
48,5%), bên cạnh đó cũng biết giúp đỡ bằng các hình<br />
thức lớn hơn như tổ chức chương trình từ thiện (chiếm<br />
36,4%). Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận HS chỉ hoạt<br />
động với mục đích cá nhân nên không quan tâm đến các<br />
bạn xung quanh (chiếm 12,1%) hoặc chỉ quan tâm khi<br />
đối tượng đó là bạn thân của mình (chiếm 3%).<br />
Quan điểm của giáo viên (GV) về sự quan tâm giúp đỡ<br />
nhau của HS: HS THCS hầu hết đều rất hòa đồng vui vẻ<br />
và quan tâm tới nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những<br />
HS suy nghĩ tiêu cực, chỉ ham chơi và không quan tâm đến<br />
những người xung quanh. Nguyên nhân của hiện tượng<br />
trên là do gia đình còn quản giáo các em chưa chặt hoặc là<br />
những em có hoàn cảnh bố mẹ bỏ nhau hay những lí do cá<br />
nhân khác. Mặc dù vẫn có những bộ phận HS chỉ quan<br />
tâm tới lợi ích cá nhân nhưng nhìn chung các em cũng khá<br />
thân thiết do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của các em thích giao<br />
tiếp, nhu cầu bạn bè cao và thích khẳng định bản thân.<br />
2.2.4. Thực trạng quan hệ giữa các thành viên<br />
2.2.4.1. Thái độ giữa các thành viên trong một lớp<br />
Bảng 2. Thực trạng thái độ giữa các thành viên trong một lớp<br />
STT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tôn trọng nhau<br />
Xích mích với nhau<br />
Ghen ghét, đố kị<br />
nhau<br />
Chỉ có mối quan hệ<br />
cùng lớp, không có<br />
tình cảm với nhau<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
65<br />
65,7<br />
9<br />
9,1<br />
10<br />
<br />
Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng, đa số HS THCS<br />
đều biết tôn trọng lẫn nhau (chiếm 65,7%). Đối với một<br />
nhóm chính thức, mối quan hệ giữa các thành viên là<br />
một yếu tố quan trọng trong việc liên kết với nhau cùng<br />
thực hiện chung một mục tiêu. Bên cạnh đó, vẫn có<br />
những thành viên ngồi trong tập thể lớp nhưng không<br />
quan tâm những điều xung quanh, không quan tâm đến<br />
các thành viên khác, quan hệ với các bạn xung quanh<br />
chỉ là sự giao tiếp bắt buộc vì học cùng lớp chứ không<br />
có tình cảm gì với nhau (chiếm 15,1%), thậm chí còn<br />
ghen ghét, đố kị nhau (chiếm 10,1%) và xích mích với<br />
nhau (chiếm 9,1%).<br />
2.2.4.2. Quan hệ học tập giữa các thành viên<br />
Bảng 3. Thực trạng quan hệ học tập<br />
giữa các thành viên của HS THCS<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
STT<br />
<br />
10,1<br />
15,1<br />
<br />
2<br />
<br />
23<br />
<br />
Thường xuyên<br />
Thỉnh thoảng<br />
Hiếm khi<br />
Không bao giờ<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
42<br />
42,4<br />
50<br />
50<br />
5<br />
5,1<br />
2<br />
2,5<br />
<br />
Qua việc quan sát và các số liệu thu thập được từ HS,<br />
chúng tôi thấy rằng, quan hệ học tập của các em còn ở<br />
mức độ thỉnh thoảng (chiếm 50%), còn ở mức độ thường<br />
xuyên (chiếm 42,4%). Còn đối với một số HS, hiếm khi<br />
có quan hệ học tập với các thành viên khác chiếm số<br />
lượng khá ít (chiếm 5,1%) hay những em không bao giờ<br />
có quan hệ học tập với các bạn (chiếm 2,5%).<br />
Quan điểm của GV về quan hệ giữa HS trong cùng tập<br />
thể lớp: Đối với HS THCS, quan hệ giữa các em thường<br />
khá thân thiết, đặc biệt, do học chung một lớp nên có mối<br />
quan hệ học tập khá rõ nét. HS biết tôn trọng nhau, chỉ có<br />
một số thành phần HS không thích giao lưu, sống khép kín<br />
hay có một số em hay ghen ghét, tị nạnh với những bạn có<br />
thành tích cao hơn mình. Tuy nhiên, đấy chỉ là con số ít,<br />
đa số các em vẫn rất gắn bó, hòa thuận với nhau trong học<br />
tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.<br />
2.2.5. Thực trạng quá trình hoạt động của các thành viên<br />
tới hoạt động chung<br />
Bảng 4. Thực trạng quá trình hoạt động<br />
của các thành viên tới hoạt động chung<br />
<br />
1<br />
15<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Nội dung<br />
Hợp tác cùng đạt<br />
mục tiêu chung<br />
Tự nguyện theo<br />
phong trào<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
70<br />
<br />
70,7<br />
<br />
18<br />
<br />
18,2<br />
<br />
VJE<br />
3<br />
4<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26<br />
<br />
Bị ép buộc<br />
Đùn đẩy nhau<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
5,1<br />
6<br />
<br />
Theo số liệu thu thập được, đa số HS tham gia phong<br />
trào với tinh thần hợp tác cùng đạt được mục tiêu (chiếm<br />
70,7%) và tự nguyện tham gia (chiếm 18,2%). Bên cạnh<br />
đó, còn một số HS tham gia không tự nguyện, chỉ nhận<br />
nhiệm vụ khi bị các bạn đùn đẩy (chiếm 6%) và do bị<br />
GV ép buộc giao nhiệm vụ (chiếm 5,1%).<br />
<br />
2.2.6.3. Đối với hoạt động học tập<br />
<br />
Qua quan sát các buổi sinh hoạt tập thể, chúng tôi<br />
nhận thấy, đa số các em đều rất hào hứng tham gia hoạt<br />
động với tinh thần vì tập thể, chỉ có số ít không thích hoạt<br />
động ngồi im không có ý kiến hoặc khi bị giao nhiệm vụ,<br />
thì tỏ thái độ khó chịu và đùn đẩy cho các bạn khác.<br />
<br />
Bảng 7. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động học<br />
tập chung của HS THCS<br />
<br />
2.2.6. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động chung<br />
2.2.6.1. Đối với phong trào do nhà trường phát động<br />
Bảng 5. Thực trạng thái độ tham gia các phong trào<br />
do nhà trường phát động của HS THCS<br />
STT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Đùn đẩy nhau<br />
Tham gia miễn cưỡng<br />
Không quan tâm<br />
Hào hứng phát biểu ý<br />
kiến đóng góp tham<br />
gia phong trào<br />
<br />
4<br />
<br />
68,7<br />
<br />
2.2.6.2. Đối với hoạt động trong tập thể lớp<br />
Bảng 6. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động<br />
trong tập thể lớp của HS THCS<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
<br />
Không quan tâm<br />
Chỉ chú ý khi liên quan<br />
đến mình<br />
Đóng góp ý kiến cùng<br />
thực hiện nhiệm vụ<br />
Nhiệt tình cùng các bạn<br />
tham gia hoạt động<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
24<br />
<br />
24,2<br />
<br />
22<br />
<br />
22,2<br />
<br />
52<br />
<br />
52,6<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Đợi cô giáo giảng<br />
Việc ai người nấy làm<br />
Chỉ trong nhóm bạn<br />
thân hỏi nhau<br />
Cả lớp cùng họp để<br />
chia sẻ cách làm<br />
<br />
4<br />
<br />
Qua việc quan sát một số buổi sinh hoạt tập thể của<br />
HS cùng với các số liệu thu thập được, chúng tôi thấy<br />
rằng, nhìn chung, các em rất hào hứng phát biểu tham gia<br />
phong trào (chiếm 68,7%). Một bộ phận HS có khả năng<br />
hay năng khiếu có thể tham gia nhưng chỉ tham gia miễn<br />
cưỡng do GV giao trách nhiệm (chiếm 24,2%), 6,1% HS<br />
đùn đẩy nhau và 1% không quan tâm tới các phong trào<br />
chung do nhà trường phát động.<br />
<br />
STT<br />
<br />
STT<br />
<br />
3<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
6<br />
6,1<br />
24<br />
24,2<br />
1<br />
1<br />
68<br />
<br />
Qua các buổi quan sát HS cùng với các số liệu thu<br />
thập được, chúng tôi nhận thấy, đối với các phong trào<br />
của lớp, hầu hết các em đều nhiệt tình tham gia hoạt động<br />
(chiếm 52,6%), cùng đóng góp ý kiến thực hiện nhiệm<br />
vụ chung (chiếm 22,2%). Bên cạnh đó có một số thành<br />
viên khi đến giờ sinh hoạt tập thể chỉ ngồi im, chỉ chú ý<br />
khi có ai nhắc đến mình hay có việc gì đó liên quan đến<br />
mình (chiếm 24,2%), có thành viên không quan tâm đến<br />
phong trào của lớp (chiếm 1%).<br />
<br />
Kết quả<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
13<br />
13,1<br />
8<br />
8,1<br />
36<br />
<br />
36,4<br />
<br />
42<br />
<br />
42,4<br />
<br />
Đối với các hoạt động học tập, HS gắn kết với nhau<br />
khá chặt chẽ, khi có các bài tập khó, cả lớp cùng nhau<br />
chia sẻ (chiếm 42,4%) hoặc hỏi các bạn trong nhóm bạn<br />
thân với nhau (chiếm 36,4%). Tuy nhiên, vẫn còn một số<br />
HS không biết hợp tác với các bạn trong lớp mà đợi cô<br />
giáo đến giảng (chiếm 13,1%) hoặc làm việc của mình<br />
không quan tâm tới người khác (chiếm 8,1%).<br />
Như vậy, qua việc điều tra thái độ của HS đối với các<br />
hoạt động của nhà trường, hoạt động của tập thể lớp và<br />
hoạt động học tập, chúng tôi thấy rằng, đa số các em đều<br />
có thái độ hào hứng đối với các hoạt động chung, chỉ có<br />
một số bộ phận nhỏ HS là thiếu quan tâm đến các hoạt<br />
động chung do không liên quan đến cá nhân mình.<br />
Ý kiến của GV đối với thái độ tham gia các hoạt động<br />
chung của HS THCS: Nhìn chung, đối với tất cả các hoạt<br />
động, HS đều rất nhiệt tình tham gia. Do các em đang ở<br />
lứa tuổi hiếu động, thích thể hiện mình nên rất hào hứng<br />
đối với các hoạt động được phát động. Tuy nhiên, bên<br />
cạnh đó có một bộ phận HS có lối sống ích kỉ, hay phụ<br />
thuộc vào người khác hoặc sống rất khép kín nên ít khi<br />
quan tâm tới các phong trào của trường. Vì vậy, GV và<br />
các bạn trong lớp luôn tạo điều kiện để HS này có thể<br />
hòa đồng hơn với tập thể và giáo dục lối sống tập thể<br />
cho các em.<br />
Qua quá trình thu thập số liệu cùng với việc phân tích<br />
kết quả thành tích đạt được trong năm học vừa qua của<br />
tập thể, chúng tôi thấy các em đã nhận ra được vai trò của<br />
các hoạt động chung. Qua số liệu điều tra, HS đánh giá<br />
<br />
24<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26<br />
<br />
cao vai trò của các hoạt động chung: 1) Tạo cơ hội hiểu<br />
nhau hơn; 2) Giúp cá nhân biết ứng xử; 3) Hình thành<br />
tinh thần đồng đội. Đây là ba vai trò được HS đánh giá<br />
cao nhất, chứng tỏ HS đã biết kết hợp giữa lợi ích cá nhân<br />
gắn liền với tinh thần tập thể, đặt tập thể lên hàng đầu để<br />
đạt mục tiêu chung. Từ các vai trò trên, các em cũng nhận<br />
thấy được hoạt động chung làm cho mình tự tin hơn, biết<br />
cách phân công công việc phù hợp hơn và cùng hướng<br />
tới mục đích chung.<br />
Qua việc phân tích các phong trào tập thể của HS lớp<br />
9 Trường THCS Sa Đéc, chúng tôi thấy, trong một năm<br />
học, các em đã cùng nhau tham gia rất nhiều phong trào<br />
như: bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch của<br />
chúng ta, phong trào vì trẻ em nghèo, đôi bạn điểm tốt,<br />
học tập và làm theo tấm gương anh Bộ đội Cụ Hồ,... Tất<br />
cả các phong trào đều được HS tham gia nhiệt tình và<br />
nhận được rất nhiều thành tích do mỗi cá nhân trong tập<br />
thể lớp góp sức thực hiện.<br />
2.2.7. Thực trạng mức độ quan tâm của các chủ thể quản<br />
lí (xem bảng dưới)<br />
Nội<br />
STT<br />
dung<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Thường<br />
xuyên<br />
SL SĐ<br />
<br />
GV<br />
chủ<br />
77<br />
nhiệm<br />
Liên<br />
chi 24<br />
Đoàn<br />
Ban<br />
cán 61<br />
sự lớp<br />
<br />
Mức độ<br />
Số<br />
Thỉnh<br />
Không điểm Thứ<br />
thoảng bao giờ trung bậc<br />
SL SĐ SL SĐ bình<br />
10<br />
<br />
2,65<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
2,16<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2,59<br />
<br />
2<br />
<br />
231<br />
<br />
11<br />
<br />
22<br />
<br />
10<br />
<br />
72<br />
<br />
67 134<br />
<br />
183<br />
<br />
36<br />
<br />
72<br />
<br />
Đối với cấp học THCS, các em chịu sự quản lí rất<br />
chặt chẽ của nhà trường qua sự giám sát của GV chủ<br />
nhiệm. Ở trường THCS, mức độ quan tâm chủ yếu tới<br />
HS là GV chủ nhiệm. GV chủ nhiệm là người trực tiếp<br />
giải quyết, sắp xếp tất cả các hoạt động trong lớp, giúp<br />
tập thể gắn kết chặt chẽ với nhau. GV chủ nhiệm giao<br />
quyền cho ban cán sự lớp có thể thay mặt GV chủ nhiệm<br />
ở một số công việc và giám sát các bạn trong lớp, vì vậy,<br />
ban cán sự lớp là chủ thể thứ hai luôn quan tâm tới hoạt<br />
động của lớp sau đó mới đến Liên chi đoàn.<br />
2.2.8. Ý kiến đề xuất của học sinh trung học cơ sở về biện<br />
pháp xây dựng một tập thể lớp vững mạnh<br />
Qua quá trình điều tra và quan sát, chúng tôi đã thu<br />
được một số quan điểm của HS về việc xây dựng một tập<br />
thể lớp vững mạnh, nhìn chung, các em đã đưa ra rất<br />
nhiều ý kiến tương đối giống nhau và cũng là mong<br />
muốn, nguyện vọng của các em về tập thể lớp mình.<br />
<br />
25<br />
<br />
Theo ý kiến đa số HS THCS, để có một tập thể lớp<br />
vững mạnh, trước hết, phải có đội ngũ tự quản vững<br />
mạnh, đầy đủ năng lực được cả lớp tin tưởng giao phó<br />
trách nhiệm. Bên cạnh đó, GV chủ nhiệm phải có biện<br />
pháp xây dựng một nền nếp chung ngay từ khi các em<br />
bước chân vào THCS, kỉ luật và khen thưởng nghiêm<br />
minh, tránh để HS tị nạnh nhau, gây mất đoàn kết.<br />
Đa số HS đều cho rằng, để có một tập thể lớp vững<br />
mạnh cùng thực hiện được các mục tiêu, phong trào<br />
chung, trước hết, bản thân các em phải đoàn kết giúp đỡ<br />
yêu thương nhau, không phân biệt, bè phái, kể cả trong<br />
học tập và cuộc sống. Bản thân HS ở nhà có một gia<br />
đình thì đến trường tập thể là một gia đình thứ hai mà<br />
các em cần yêu thương, tôn trọng. Đối với các hoạt<br />
động do nhà trường phát động, các thành viên phải<br />
chung sức đồng lòng góp ý kiến và hăng hái tham gia,<br />
phát huy thế mạnh của từng bạn, tránh chỉ tập trung vào<br />
một số HS tiêu biểu.<br />
Được hỏi về các phong trào tập thể cùng tham gia và<br />
xây dựng, HS đã kể ra rất nhiều các phong trào lớp mình<br />
tham gia và nêu lên nhiều quan điểm để các phong trào<br />
tập thể trở nên ý nghĩa hơn, đó là xây dựng các nhóm văn<br />
nghệ, nhóm thể thao, nhóm học tập để cùng thu hút giúp<br />
đỡ các bạn khác yếu về lĩnh vực đó cùng tham gia, nâng<br />
cao tinh thần đoàn kết trong tập thể.<br />
3. Kết luận<br />
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: sự cố kết<br />
nhóm trong nhóm chính thức của HS THCS ở mức độ<br />
tương đối cao. Nhóm đã thể hiện được là một chỉnh thể<br />
thống nhất có sự liên kết khá chặt chẽ. Hoạt động nhóm<br />
diễn ra thường xuyên liên tục và đạt được nhiều thành<br />
tích cao, quan hệ tình cảm của các thành viên rất gắn bó,<br />
thân thiết.<br />
Để nâng cao được tính cố kết trong tập thể lớp học, nhà<br />
trường nên tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm để trang bị<br />
cho HS những kiến thức, kĩ năng về việc xây dựng các mối<br />
quan hệ bạn bè, tập thể, đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà<br />
trường như: yêu thương, giao tiếp, hợp tác... để nâng cao<br />
sự cố kết giữa các thành viên. Bên cạnh đó, HS phải luôn<br />
luôn tự rèn luyện bản thân, học tập thật tốt, giúp đỡ bạn bè<br />
xung quanh, tham gia nhiệt tình các phong trào tập thể, rèn<br />
luyện cách ứng xử với bạn bè hòa nhã, xây dựng những<br />
mối quan hệ tích cực trong tập thể.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lí học. NXB Từ điển<br />
bách khoa.<br />
[2] Vũ Dũng (2000). Tâm lí học xã hội. NXB Khoa học<br />
xã hội.<br />
<br />