VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 6-9<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHÔNG GIAN HỌC TẬP<br />
TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC Ở VIỆT NAM<br />
Dương Thị Diễm Phúc, Trường Đại học An Giang - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14/8/2019; ngày chỉnh sửa: 06/9/2019; ngày duyệt đăng: 04/10/2019.<br />
Abstract: Education reform in Vietnam has been carried out, many factors such as facilities,<br />
standards and teachers' competencies, teaching and learning methods according to the trend of<br />
modernization are concerned. However, there is not much research or discussion related to<br />
improving learning space for learners. In this article, we discuss the characteristics of the learning<br />
space in current schools in Vietnam and the limitations of this learning space, and the solutions<br />
that have been proposed to increase effectiveness in the designing and developing a learning space<br />
that helps teaching to achieve the best results.<br />
Keywords: Learning space, teaching, learning, learner, teacher.<br />
<br />
1. Mở đầu học tập là nơi có thực hoặc ảo, được thiết kế có mục đích<br />
Một số nghiên cứu của Walker, Brooks và Baepler bởi người giáo viên, ở nơi đó người học được gặp gỡ và<br />
(2011) [1], Blackmore và cộng sự (2011) [2], Gislasen tham gia vào quá trình tạo dựng kiến thức. Thông qua<br />
(2009) [3], Sztejnberg và Finch (2006) [4] đã chỉ ra rằng, các thiết kế và khả năng của mình, người thầy sẽ gợi ý và<br />
không gian học tập đóng một vai trò quan trọng trong quá khuyến khích người học tự tạo nên môi trường học tập<br />
trình học tập của người học và tiến trình giảng dạy của giáo cho chính bản thân mình nhằm tối ưu việc học tập.<br />
viên. Môi trường học tập với không gian học tập lí tưởng 2.2. Đặc điểm không gian học tập của các trường tại<br />
cũng góp phần vào quá trình phát hiện, nuôi dưỡng và phát Việt Nam hiện nay<br />
triển các nhân tố tiềm năng và hình thành nhân cách của Hầu hết các không gian học tập (lớp học) tại nhiều<br />
người học. Tuy nhiên, việc chú trọng kiến tạo và phát triển trường học ở nước ta hiện nay đều có mô hình chung là<br />
không gian học tập chưa được đầu tư thoả đáng, vì ngân bảng đen/xanh, bục giảng, bàn ghế giáo viên tại một góc<br />
sách nhà nước, địa phương và các trường tại Việt Nam đầu lớp học phía trên bục giảng và các dãy bàn ghế được đặt<br />
tư cho không gian lớp học còn rất hạn chế, phần lớn chỉ kín phòng học. Một số trường học được trang bị thêm các<br />
tập trung vào việc nâng cấp và mở rộng lớp học, hiện đại phương tiện trình chiếu, nghe nhìn như LCD, tivi, loa và<br />
hóa phòng học bằng các phương tiện nghe, nhìn, trình ampli. Lớp học được trang bị quạt trần hoặc máy điều<br />
chiếu hoặc điều hòa nhiệt độ chứ chưa chú trọng đến nhu hòa không khí nhằm giúp người học thoải mái trong điều<br />
cầu và cảm xúc của người học, cũng như vai trò của không kiện thời tiết của Việt Nam. Nhiều trường trang bị bàn<br />
gian học tập ở mức độ chuyên sâu liên quan đến đặc trưng ghế thông minh giúp người học dễ dàng di chuyển để<br />
của ngành học, khối lớp học hoặc quá trình ứng dụng kiến phục vụ các hoạt động học tập đa dạng như làm việc<br />
thức học được ngay tại không gian học tập. nhóm, thảo luận, đóng vai cho phù hợp với yêu cầu của<br />
Từ những vấn đề trên, bài viết trình bày những đặc từng môn học.<br />
điểm và hạn chế của không gian học tập tại các trường học 2.3. Hạn chế của không gian học tập tại các trường học<br />
ở Việt Nam hiện nay; đồng thời, thảo luận một số giải pháp ở Việt Nam hiện nay<br />
nhằm cải thiện không gian học tập giúp cho người học có Không gian học tập (lớp học) với các thiết bị giáo dục<br />
được môi trường học tập thuận lợi hơn và đạt được kết quả và thời khóa biểu cố định tại các trường như hiện nay có<br />
học tập tốt hơn. những hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng đến kết quả<br />
2. Nội dung nghiên cứu giảng dạy và học tập.<br />
2.1. Khái niệm “không gian học tập” 2.3.1. Người học không thể làm chủ được tiến trình học<br />
Để hiểu rõ hơn về khái niệm không gian học tập, bài tập trên lớp<br />
viết sẽ phân tích các định nghĩa liên quan đến khái niệm Phương pháp giảng dạy “lấy người học làm trung<br />
này từ các nhà nghiên cứu và các tổ chức. Trước tiên, tâm” đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi trên<br />
khái niệm không gian học tập theo Malcolm Brown toàn thế giới. Tuy nhiên, việc kiến tạo lớp học vẫn không<br />
(2005) [5] chính là “lớp học”. Đây là định nghĩa được thay đổi nhiều tại Việt Nam; trong đó, giáo viên là trọng<br />
biết đến từ rất lâu và phổ biến. Trong khi đó, IGI Global tâm đứng trên bục giảng, người học ngồi trên những hàng<br />
(2019) [6] định nghĩa chi tiết hơn, theo đó, không gian ghế bên cạnh các dãy bàn cố định lắng nghe và ghi chép<br />
<br />
6 Email: dtdphucvn@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 6-9<br />
<br />
<br />
lời giảng của thầy một cách thụ động tiết này qua tiết 2.4. Một số giải pháp cải thiện không gian học tập<br />
khác, môn học này nối tiếp môn học khác khiến cho Để khắc phục các hạn chế được nêu ở phần trên và<br />
phương pháp “lấy người học làm trung tâm” khó phát làm tăng tính hiệu quả của việc học tập và giảng dạy tại<br />
huy tính hiệu quả của nó. Người học chú tâm đến bài các trường học trong môi trường lớp học, một vài biện<br />
giảng và các kiến thức được thầy chuyển tải và thụ động pháp đã được kiến nghị và thực hiện tại nhiều nước như<br />
biến thành kiến thức của mình mà quên rằng họ chính là Ba Lan, Mĩ, Phần Lan, Úc, Thái Lan, Singapore,<br />
đối tượng cần được người thầy quan tâm và họ phải chủ Malaysia thông qua các nghiên cứu của Sztejnberg và<br />
động tiếp thu kiến thức theo hướng phù hợp nhất. Finch (2006) [4], Lippincott (2009) [9], Walker, Brooks<br />
2.3.2. Không phát huy được tính đối thoại trong học tập và Baepler (2011) [1], Uutiset (2017) [10]. Các nghiên<br />
của người học cứu đã chứng minh rằng, với không gian học tập kiểu<br />
Một số nghiên cứu và khảo sát của Cao Thị Thanh mới không bị gò bó bởi các dãy bàn học nặng nề, bảng<br />
Nhàn (2019) [7] và Phan Anh Tú (2019) [8] đã chỉ ra đen truyền thống đã làm tăng tính sáng tạo của người học.<br />
rằng, học sinh, sinh viên Việt Nam còn e ngại khi phát Họ tham gia nhiều vào quá trình học tập hơn, trở nên<br />
biểu trong lớp học. Việc này có thể do nhiều nguyên nhân năng động, chia sẻ và tương tác, có những chuyển biến<br />
như tâm lí sợ sai, sợ phát biểu trước đám đông, tính cách tích cực trong cảm xúc. Không gian học tập mới đã thúc<br />
nhút nhát, bài học chưa thu hút hoặc thầy cô quá nghiêm đẩy người học trải nghiệm tiến trình học tập tốt hơn.<br />
khắc,... Tuy nhiên, một nguyên nhân mà các nhà nghiên Qua các kết quả đạt được của những nghiên cứu trên,<br />
cứu chưa đề cập tới là thiết kế không gian lớp học hiện theo tác giả, để thiết lập một không gian học tập mới,<br />
nay cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lí của người học. chúng ta cần chú ý một số giải pháp như sau:<br />
Một khi người thầy đứng uy nghiêm trên bục giảng nhìn 2.4.1. Tạo dựng môi trường học tập trong đó người học<br />
xuống, người học ngồi bên dưới nhìn lên cũng đã tạo một làm chủ quá trình học tập<br />
khoảng cách nhất định giữa thầy và trò. Đồng thời, tâm<br />
lí của người học cũng trở nên e ngại, thậm chí sợ hãi khi Đầu tiên và quan trọng nhất của không gian học tập<br />
đối diện với thầy hoặc trả lời câu hỏi của thầy. mới vẫn là “lấy người học làm trung tâm”; người học<br />
phải làm chủ quá trình học tập của mình. Như vậy, bàn<br />
2.3.3. Không phát huy được tính sáng tạo, thể hiện cảm giáo viên và học viên cố định trong tất cả buổi học là điều<br />
xúc và suy nghĩ của người học không nên. Bàn giáo viên nên được thiết kế giống như<br />
Phần lớn không gian học tập (lớp học) tại Việt Nam bàn của người học và có thể trở thành một phần của lớp<br />
đều rất đơn điệu và không mang tính đặc trưng của nhóm học và người học sẽ quyết định thay đổi vị trí bàn học<br />
học, ngành học nào cả. Do điều kiện kinh tế và vật chất của mình dựa trên đặc điểm môn học của ngày hôm đó.<br />
chưa cho phép nên rất nhiều nhóm học, ngành học, khóa Khoảng cách giữa giáo viên và người học sẽ được thu<br />
học sử dụng cùng một phòng học trong một thời gian dài hẹp khi giáo viên ngồi gần hoặc đối diện với học viên<br />
nên việc đầu tư, bảo quản và thiết kế lớp học đặc trưng thay vì ngồi phía trên phòng học. Điều này sẽ giúp cho<br />
cho một nhóm học viên là hoàn toàn không khả thi. Vì học viên cảm thấy gần gũi với thầy cô mình hơn và dễ<br />
vậy, người học chưa cảm thấy hứng thú với không gian dàng trình bài ý kiến, phát biểu, đóng góp cho bài học.<br />
học tập của mình nên lớp học không tạo được đam mê Giáo viên cũng không là “trung tâm” của lớp học, không<br />
học tập và gắn bó cho người học; chưa khơi gợi được sức là người lãnh đạo, chỉ huy lớp mà trở thành người hướng<br />
sáng tạo cũng như giúp người học thể hiện được cảm xúc dẫn bài học. Khoảng cách thu hẹp sẽ giúp cho giáo viên<br />
và suy nghĩ của mình. hiểu sâu sát quá trình tiếp thu bài học của học trò mình<br />
2.3.4. Không tạo được tính chuyên sâu trong học tập từ đó điều chỉnh bài dạy cho phù hợp (theo ASCD in<br />
service [11]).<br />
Ngoại trừ một số ngành đặc trưng như mĩ thuật, điêu<br />
khắc, âm nhạc và thể dục thể thao, không gian học tập 2.4.2. Xây dựng và duy trì không gian học tập “hiếu khách”<br />
(lớp học) của các ngành khác không thể hiện tính chuyên Một không gian học tập cởi mở, thân thiện không<br />
sâu của ngành học. Tất cả các ngành cùng dùng chung những giúp người học tiếp thu bài giảng tốt hơn mà còn<br />
bảng, bàn ghế, tivi, máy chiếu hoặc loa. Như vậy, người hình thành và duy trì nhân cách tốt đẹp của người học.<br />
học không có bất kì sự kết nối nào với chuyên ngành Để thiết kế không gian này, bàn ghế phải thật sự linh hoạt<br />
mình đang theo học tại lớp ngoại trừ các bài học chuyên dễ di chuyển. Cần thiết lập nhiều bảng xung quanh phòng<br />
ngành với giáo viên thông qua sách vở và tài liệu tham học chứ không chỉ một tấm bảng lớn duy nhất như lớp<br />
khảo. Sự thiếu gắn kết này sẽ không phát huy được sự học truyền thống để người học dễ dàng thực hiện các hoạt<br />
yêu mến và trân trọng của người học đối với ngành học động học tập theo nhóm và trình bài kết quả làm việc<br />
mình đã chọn. nhóm của mình một cách thuận lợi nhất (Active learning<br />
<br />
7<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 6-9<br />
<br />
<br />
classrooms working group - University of Victoria, 2010 trình học tập cũng thăng hoa. Như vậy, bên cạnh phương<br />
[12]). Phòng học được trang trí với nhiều hình ảnh thân pháp giảng dạy tốt thì không gian học tập cũng góp phần<br />
thiện và khẩu hiệu tích cực, mang tính giáo dục cao sẽ hạn chế các cảm xúc tiêu cực và tăng cường các cảm xúc<br />
góp phần rèn luyện nhân cách cho người học. Những tốt đẹp của người học. Để làm được điều này, màu sắc sơn<br />
hình ảnh và khẩu hiện này được duy trì hoặc thay đổi tường phải thật tươi sáng để tạo cảm giác vui vẻ và thoải<br />
theo chủ đề sẽ rất dễ đi vào lòng người hơn là các bài học mái cho người học. Học viên có thể trang trí tường học<br />
đạo đức mà người học phải học thuộc lòng nhưng rất dễ theo các chủ đề lễ hội, hoạt động văn hóa theo vùng miền<br />
lãng quên sau đó. Bên cạnh đó, không gian học tập “hiếu hoặc tranh ảnh vui của các thành viên trong lớp (theo<br />
khách” cũng là “ngôi nhà thứ hai” của người học trong Room 241 - trang Blog của Trường Đại học Concordia,<br />
suốt năm học đó hoặc thậm chí là cả khóa học kéo dài Phần Lan [17]). Các hoạt động học tập phải đa dạng với<br />
3-4 năm. Trong đó, học viên là “chủ nhà” - người sẽ chịu nhiều hình thức như làm việc nhóm, làm việc theo đôi,<br />
trách nhiệm tạo dựng một không gian thật sự thoải mái thực hiện bài tập ở dạng đóng kịch, dự án hay khảo sát,<br />
trong học tập. Như vậy, nhà trường nên tạo điều kiện cho nhằm giúp người học giao tiếp với nhau nhiều hơn, thể<br />
người học tự quyết định và trang trí phòng học của mình hiện được quan điểm, suy nghĩ hay cảm xúc của mình.<br />
theo đặc trưng lớp học hoặc chuyên ngành mình đang 3. Kết luận<br />
theo học. Việc này giúp người học thêm gắn bó với<br />
không gian học tập mà mình đã góp phần thiết kế, vun Nhìn chung, bên cạnh những phương pháp giảng dạy<br />
đắp và bảo quản trong suốt một khoảng thời gian dài. thu hút, phòng học hiện đại cùng với các trang thiết bị tối<br />
ưu thì một không gian lớp học tốt sẽ tăng cường tính hiệu<br />
2.4.3. Tạo dựng môi trường học tập mang tính chuyên sâu quả của hoạt động dạy và học, giúp người học làm chủ quá<br />
Ở bậc cao đẳng, đại học, một không gian học tập (lớp trình học tập của mình và tăng những cảm xúc tích cực<br />
học) cần có sự chuyên sâu gắn liền với chuyên ngành đào trong quá trình học tập. Để đạt được mục tiêu đó, cùng với<br />
tạo. Các tác giả Keeton, Sheckley và Griggs (2002) [13] những chính sách của nhà trường nhằm cải tạo không gian<br />
cho rằng việc học tập chuyên sâu cần được kết hợp giữa học tập theo hướng hiện đại hóa và chuyên sâu, mỗi giáo<br />
kiến thức thực tế và ứng dụng những kiến thức đó vào viên cần phải chủ động, tích cực cải thiện không gian lớp<br />
các ngữ cảnh học tập và công việc khác nhau. Không học mình đang phụ trách theo hướng tạo dựng môi trường<br />
gian học tập với những trải nghiệm liên quan đến ngành học tập thân thiện. Trong đó, giáo viên quan tâm đến người<br />
học, mục tiêu học tập của người học rất cần thiết cho kiến học, khuyến khích, động viên người học tham gia tích cực<br />
thức chuyên ngành và kĩ năng nghề nghiệp sau này. Hiện vào quá trình học tập; giúp cho người học tạo dựng môi<br />
nay, hầu như các trường cao đẳng, đại học đều thiết lập trường lớp học gần gũi, thoải mái với những thiết kế và<br />
các khoa với các trang thiết bị phục vụ cho ngành học trang trí phù hợp với đặc trưng văn hóa, vùng miền, lứa<br />
chuyên sâu của sinh viên. Tuy nhiên, hiếm có trường nào tuổi hoặc chuyên ngành của họ; đặc biệt là tạo dựng không<br />
trang bị cho mỗi lớp học cố định theo ngành học của họ. gian học tập với nhiều hoạt động đa dạng để giúp người<br />
Không gian học tập (lớp học) tốt sẽ mang lại hiệu quả học thể hiện suy nghĩ, quan điểm của mình với nhiều cảm<br />
nếu được trang bị phương tiện học tập chuyên dụng với xúc tích cực trong suy nghĩ và hành động.<br />
tài liệu học tập chuyên ngành sẵn có tại tủ sách mini trong<br />
mỗi phòng học, máy tính, internet phục vụ cho việc học<br />
và thực hành. Bên cạnh đó, không gian học tập ảo (lớp Tài liệu tham khảo<br />
học ảo) rất cần thiết để người học dễ dàng trao đổi, tham [1] Walker, J. D. - Brooks, D.C. - Baepler, P. (2011).<br />
khảo ý kiến của các giảng viên khách mời là các chuyên Pedagogy and space: Empirical research on new<br />
gia đầu ngành ở trong và ngoài nước thông qua Viber, learning environments. EDUCAUSE Quarterly.<br />
Zalo, Skype hoặc các ứng dụng thông minh khác, cho Vol. 34(4). .<br />
phép người học và giảng viên khách mời đàm thoại thông [2] Blackmore, J. - Bateman, D. - Loughlin, J. - O'Mara,<br />
qua màn hình vi tính hoặc điện thoại thông minh. J. - Aranda, G. (2011). Research into the connection<br />
2.4.4. Tạo dựng môi trường học tập mang tính cảm xúc between built learning spaces and student outcomes.<br />
và suy nghĩ Department of Education and Early Childhood<br />
Trong các nghiên cứu của Damasio (2003) [14], Development. East Melbourne. Australia.<br />
LeDoux (1997) [15] và Zull (2002) [16] đã chứng minh [3] Gislasen, N. (2009). Mapping school design: A<br />
rằng cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong quá trình học qualitative study of the relations among facilities<br />
tập và tiếp thu kiến thức. Một khi người học cảm thấy lo design, curriculum delivery, and school climate.<br />
lắng hay sợ hãi, quá trình học tập của họ có thể bị bế tắc; Journal of Environmental Education, Vol. 40(4),<br />
còn ngược lại, nếu họ cảm thấy thích thú hay vui vẻ, quá pp. 17-34.<br />
<br />
8<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 6-9<br />
<br />
<br />
[4] Sztejnberg, A. - Finch, E. F. (2006). Adaptive use MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH...<br />
patterns of secondary school classroom (Tiếp theo trang 5)<br />
environments. Facilities. Vol. 24 (13-14), pp. 490<br />
-509. DOI: 10.1108/02632770610705275.<br />
3. Kết luận<br />
[5] Brown, M. (2005). Learning Spaces. Educating the Net<br />
Generation. EDUCAUSE. ISBN 0-9672853-2-1. Đẩy mạnh học tập và làm theo phong cách Hồ Chí<br />
Minh của đội ngũ đảng viên ở các Đảng bộ phường, quận<br />
[6] Global IGI (2019). What is learning space? Long Biên hiện nay là một nội dung, nhiệm vụ căn bản,<br />
quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng đảng của<br />
. Đảng bộ quận Long Biên, TP. Hà Nội. Đây là quá trình<br />
Truy cập ngày 5/7/2019. luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ<br />
[7] Cao Thị Thanh Nhàn (2019). Thực trạng việc phát quan, có cả những thuận lợi và khó khăn. Do đó, các chủ<br />
biểu ý kiến trong giờ học của sinh viên. thể cần phải quán triệt, nắm vững các yêu cầu và tiến<br />
hành đồng bộ các biện pháp. Mỗi biện pháp có vị trí, vai<br />
. Truy cập ngày trò yêu cầu, nội dung cụ thể khác nhau nhưng có mối<br />
quan hệ biện chứng và gắn bó mật thiết với nhau. Vì vậy,<br />
5/7/2019.<br />
phải có sự phối hợp chặt chẽ và thực hiện thống nhất,<br />
[8] Phan Anh Tú (2019). Học sinh lười phát biểu do đâu?. không được tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ biện pháp nào<br />
Báo Dân Trí. nhằm củng cố, phát triển, hoàn thiện phong cách Hồ Chí<br />
. Truy cập Minh của đội ngũ đảng viên ở các Đảng bộ phường, quận<br />
ngày 5/7/2019. Long Biên, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong<br />
[9] Lippincott, J. K. (2009). Learning spaces: thời kì mới.<br />
Involving faculty to improve pedagogy.<br />
EDUCAUSE Review. Vol. 44 (2), pp. 16-18.<br />
[10] Uutiset (2017). Finnish schools begin term, many Tài liệu tham khảo<br />
with redesigned buildings. https://yle.fi/uutiset/ [1] Ban Chấp hành Trung ương (2016). Chỉ thị số<br />
osasto/news/finnish_schools_begin_term_many_w 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy<br />
ith_redesigned_buildings/9767651. mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong<br />
[11] ASCD in service (2016). Six design tips for a student- cách Hồ Chí Minh.<br />
centered classroom. [2] Cục Tuyên huấn (2017). Tài liệu học tập và làm theo<br />
. Truy phong cách Hồ Chí Minh. NXB Quân đội nhân dân.<br />
cập ngày 08/7/2019. [3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br />
[12] University of California (2010). The Case for Active đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc<br />
Learning Classrooms. gia - Sự thật.<br />
[4] Đặng Xuân Kỳ (chủ biên, 2013). Phương pháp và<br />
[13] Keeton, M. T. - Sheckley, B. G. - Griggs, J. K. phong cách Hồ Chí Minh. NXB Chính trị - Hành<br />
(2002). Efficiency and effectiveness in higher chính.<br />
education. Dubuque, IA: Kendall/ Hunt [5] Quận ủy Long Biên (2018). Báo cáo sơ kết 2 năm<br />
Publishing Company. thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của<br />
[14] Damasio, A. (2003). Looting for Spinoza: Joy, sorrow Bộ Chính trị về Đẩy mạnh học tập và làm theo tư<br />
and the feeling brain. New York: Harcourt, Inc. tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.<br />
[15] LeDoux, J. (1997). The emotional brain. New York: [6] Lương Trọng Thành (2018). Phong cách làm việc<br />
Putnam. dân chủ của Hồ Chí Minh - Một số nội dung cần rèn<br />
[16] Zull, J. E. (2002). The art of changing the brain: luyện cho cán bộ lãnh đạo, quản lí hiện nay. Tạp chí<br />
Enriching teaching by exploring the biology of Giáo dục, số 435, tr 1-3; 18.<br />
learning. Sterling, VA: Stylus. [7] Trần Đình Quảng (2005). Học tập Bác Hồ về<br />
[17] The Room 241 (2012). How comfortable phong cách làm việc: dân chủ, khiêm tốn, thiết<br />
classrooms lead to a better student community. thực, đến nơi đến chốn. Tạp chí Tư tưởng văn hoá,<br />
https://education.cu-portland.edu/blog/classroom- số 5, tr 12-13.<br />
resources/welcoming-classrooms-better-students/. [8] Phạm Văn Bính (2008). Phương pháp dân chủ Hồ<br />
Retrieved 17/7/2019. Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br />
<br />
9<br />