intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chấn thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y khoa Vinh, năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chấn thương do vật sắc nhọn dẫn đến các nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường máu là một vấn đề đang được quan tâm trong ngành y tế. Đối với sinh viên y khoa nói chung và sinh viên điều dưỡng nói riêng, trong quá trình thực tập lâm sàng có nguy cơ bị chấn thương do VSN. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức phòng chống, thực trạng chấn thương do VSN trong TTLS và một số yếu tố liên quan của SVĐD Trường ĐHYK vinh, năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chấn thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y khoa Vinh, năm 2015

  1. THỰC TRANG VÀ MỘT SÓ YẾU TÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤN THƯƠNG DO VẬT SAC NHỌN TRỌNG THỰC TẬP LÂM SÀNG CÙA SINH VIÊN ĐIÊU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH, NĂM 2015 ThS Nguyễn Thị Mai Thơ, PGS.TS Nguyễn Cảnh Phú Trường Đại h ọ c Y khoa Vinh TÓM TẤT Chấn thương do vật sắc nhọn dẫn đến các nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường máu là một vấn đề đang được quan tâm trong ngành y tế. Đối với sinh viên y khoa nói chung và sinh viên điều duững nói riêng, trong quà trình thực tập lâm sàng có nguy cơ bị chấn thương do VSN. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức phòng chống, thực trạng chấn thương do VSN trong TTLS và một số yếu tố liên quan của SVĐD Trường ĐHYK vinh, năm 2015. Với phương pháp nghiên cửu mô tả cắt ngang có phân tích, phát vấn trên 451 SVĐD chính qui năm 3, năm 4. Kết quả 81% SVĐD có kiến thức đúng về phòng ngừa chấn thương do VSN trong TTLS. Tỷ lệ mắc 60%, trung bình 1,46 lẩn/6thống, thao tắc dẫn đến bị chấn thương: bể ống thuốc 51,3%, tháo kim 14,8%, đậy nắp kim 9,2%. 53,7% sinh viên chưa học lý thuyết; 62,9% chưa thực hành, 33,8% chưa có kinh nghiệm thao tốc. 63% xử iý sai vết thương; 59% không báo cáo. Sinh viên năm 4 có kiến thức chưa đúng cao gấp 2,8 lần năm 3 ( p < 0,05). cần đẩy mạnh cốc biện pháp nâng cao kiến thức thực hành cho SVĐD phòng ngừa chấn thương do VSN trong TTLS. Từ khóa: Chấn thương do VSN, sinh viên điều dưỡng, thực tập lâm sàng. SUMMARY Sharps injuries resulting in the risk o f transmission o f blood-bome diseases is a problem is attracting attention o f health sector. For general medical students and nursing students in particular, during clinical practice nursing students at risk for sharps injuries. Objectives'study describe the knowledge to prevent sharps injuries in clinical practice and related factors o f nursing students Vinh Medical University, 2015. The cross-sectional study method, fill questionnaires on 451 nursing students in 3rd and 4th. Results 81% nursing students Vinh Medical University have true knowledge about the prevention o f sharps injuries in clinical practice. 4th year students have fasle knowledge 2.8 times higher than the 3rd year students, the difference was statistically significant with p
  2. Trong số 3 tác nhân lây bệnh nguy hiềm truyền qua Có 365 sinh viên có kiến thức đúng về phòng đường máu theo VSN thì 99% biết 2 tác nhân HIV và chống chấn thương do VSN trong TTLS chiếm 81%, HBV, tỷ lệ biết HCV íhẩp hơn chiếm 66,7%. 19% SVĐD có kiến thức chưa đúng. Có 88% sinh viên đánh giá có thể phòng ngừa 2. Thực trạng chấn thương do vật sắc nhọn được chấn thương do các VSN trong quá trình TTLS. trong thực tập lâm sàng Tại các cơ sở y tế hộp an toàn dùng để đựng bơm kim tiem đã sử dụng, 98,4% sinh viên biết mức chứa tổi đa của hộp an toàn là Ỷ A thể tích và 94% biết không được tái sử dụng hộp an toàn. Nội dung n= Tỷiệ ■Bị chấn thương 451 (%) Đưa vật sắc Đặt trên mặtphẳng 442 98 ® Không bị nhọn cho Trao trực tiếp bằng tay 9 2 người khác Bẻ ống thủy Dùng gạc bọc đầu ống 438 97 tinh Khác 13 3 Đậy nắp kim Xúc nắp kim bằng một tay 122 27 Biểu đồ 2. Tỷ iệ sinh viên bị chấn thương do VSN trong tiêm an toàn Dùng panh đế đóng nắp 329 73 TTLS trong 6 tháng Tháo rời kim Có 361 80 Nghiên cứu ờ 451 sinh viên đại học điều dưỡng đã tiêm khỏi bơm đỉ thực tập iâm sàng tại các CSYT cho tháy có 269 sau khi sử Không 90 20 người đã từng bị chần thương do VSN như: kim tiêm, dụng thủy tinh,... tương đương tỷ lệ mắc là 60% trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra. dao mổ, kim các loại... cần đirực đặt trên một mặt Bảng 4. s ổ mắc trung bỉnh chấn thương do VSN ở phẳng để người nhận tự cầm iên. cần dùng gạc bọc đầu ong thuoc thủy tinh đễ bẻ 97% biết kiến thức này. Tống Số ■ Số Chĩ cỏ 27% sinh viên biết về kỹ thuật xúc kim bằng số Tồng Số Số s y mắc một tay, 72,8% sinh viên cho rằng dùng panh gắp nắp lần số lan s ỵ mắc mắc TB mắc mắc mắc TB nhựa đậy vào kim tiêm. 80% sinh viên biết không tháo Chung 660 269 1,46 rời kim khỏi bơm tiêm sau sử dụng. Khả Bảng 2. Kiến thức về xử íý và báo cáo chấn Năm 3 506 170 2,6 Học 535 226 giỏi thương do vật sắc nhọn học lực 4 154 99 0,6 TB 125 43 n= Tỷ lệ Nam 68 21 1,48 Đúng 564 226 Nội dung Giới Kiến 451 (%) Báo cáo sự việc Phải báo cáo 375 83 ỉính Nữ 592 248 1,46 thức Chưa 96 43 đúng bị chấn thương Không cần/biêt báo cáo 76 17 Có 269 s v bị chấn thương với tống số lần mắc là Đúng 360 80 660; số mắc trung bình ià 1,46 lần/6 tháng. Xử lý vết thương Sai 91 20 Bảng 5. Thao tác thực hiện dẫn đến bị chấn Khi bị chấn thương sinh viên phải báo cáo với người có chức năng: bác sĩ, điều dưỡng, giảng viên Thao tác N = 660 lần Tỷ ỉệ % lâm sàng, có 83% biết đúng yêu cầu này. 80% sinh Bẻ ống thủy tinh 339 51,3 viên có kiến thức đúng về xư trí vểt thương gồm các Tháo kim khỏi bơm tiêm 98 14,8 bước: Rửa ngay vết thương với xà phòng dưới vòi Đậy nắp kim 60 9,2 nước chảy; đế vết thương chảy máu trong thời gian Tiêm truyền 58 9 ngắn. Dọn vệ sinh, íhu gom, 47 7 Bảng 3. Kiến thức của sinh viên về phòng ngừa vận chuyển rác thải Lây thuốc vào bơm tiêm 46 6,9 Kiên thức n = 451 Tỷ lệ (%) Khác 12 1,8 Chần thương do VSN có thế 397 88 phòng ngừa thủy tinh chiếm 51,3% tất cả do không dùng gạc bọc Biet tác nhân HIV 450 99,8 ống thuốc để bẻ ống thuốc; tháo kim khỏi bơm tiêm Biêttác nhân HBV 448 99,3 14,8%, tiêm truyền 9%, đậy nắp kim tiêm 9,2%, phần Biêt tác nhân HCV 301 66,7 lớn là đậy nắp kim bằng 2 táy. Đưa vật sắc nhọn đúng 442 98 Bảna 6. Nguồn gổc VSN gây chấn thương cho sinh Bẻ ống thùy tinh đúng 438 97 viên ờ tẵí cả các lần bị Đậy nắp kim bẳng 1 tay 122 27 Nguồn gốc N = 660 lần Tỷ lê % Khônq tháo rời kim khỏi bơm íiêm 90 20 ông thuốc thủy tinh 339 51 Mức chứa tối đa hộp an toàn 444 98,4 Dụng cụ sạch chưa sử dụng 163 25 Tái sử dụng hộp an toàn 425 94 Dụng cụ đã sử dụng cho bệnh nhân 121 18 Báo cáo bị chấn thương 375 83 Khống rõ nguồn gốc 37 6 Xử lý vêí thương đúng 360 80 Kiên thức chung đúng 366 81 400
  3. 3 lần sử dụng cho bệnh nhân có HIV (+) và 18 có 66,7% sinh viên biết tác nhân HCV ìhấp hơn so với ở HBV/HCV (+). Tất cả 21 lần sinh viên này không thực Kiên Giang 76,1% [2]. Ngay từ iúc mới nhập học nhà hiện phác đồ điều trị dự phòng sau lây nhiễm. trường đã tư vấn cho sinh viên tiêm vacxin ngừa viêm Bảng 7. Tỷ lệ sinh viên đã học lý thuyết, đã thực gan B và tiếp cận nhiều kênh truyền phòng chống HỈV: hành và kinh nghiệm thực hiện thao tác ơ tat cả cac nói chuyện sức khỏe, tivl, mạng internet,...và nhiều môn học có nội dung về bệnh viêm gan B, bệnh AIDS: 660 lần % vi sình, truyền nhiễm. Đồng thời khi thực tạp tại các cơ Chưa học lýíhuyêt 354 53,7 sở y tế sinh viên nhận thấy bác sĩ thường chì định xéỉ Chưa thực hành 415 62,9 nghiệm HBV và HIV mà không chỉ định HCV. Lan đầu thực hiện 223 33,8 Thao tác với các vật sắc nhọn đòi hỏi người thực hiện tuân thủ đúng các bước kỹ thuật để đảm bảo an phần lý thuyết chuyên môn của kỹ thuật đó và chỉ có toàn cho chính mình và người xung quanh. Trên 97% đến 62,9% chưa được ỉhực hành trên mô hinh tại sinh viên có kiến thức đúng về: đưa vật sắc nhọn, bẻ trường. ống thuốc thủy tinh. Tuy nhiên kỹ thuật xúc nắp kim Bảng 8. Xử lý vếỉ thương của sinh viên ờ tất cả các bằng 1 tay để đậy nắp kim thi chỉ có 27% biết đúng, mà phần lớn 72,8% sinh viên cho rằng dùng panh gắp Xử lý vết thương n=660 lằn Tỷ iệ (%) nắp đậy vào kim tiêm theo cách các điều dưỡng ơ Xửjý đúng 204 31 bệnh viện thường làm. Trên 94% sinh viên có kiến Xử lý sai 418 63 đúng về sử dụng hộp an toàn, mức chứa tối đa % thể Không xử iý 38 6 tích, và không táĩ sư dụng. Sau khi bị chấn thương do các vậỉ sắc nhọn bắt chiếm 63%. buộc sinh viên phải báo cáo với người có trách nhiệm: 41% có báo cáo sự việc bị chấn thương. Nguyên điều dưỡng, giang viên lâm sàng~. để hướng dẫn xử nhân chính sinh viên không báo cáo bị chấn thương là iý và tư vấn điều trị dự phòng. Có 83% sinh viên biết do nhận thầy vết thương không nguy hiểm. kiến thức này, cao hơn so sinh viên tại Trường Cao 3. Một sổ yếu tố lien quan đến thực trạng chấn đẳng y tế Kiên Giang 70%, nhưng ihấp hơn so sinh thương do VSN trong TTLS viên áều dưỡng Trường đại học Lander, Mỹ năm 2007 !à 89,6% [6]. 80% sinh viên có kiến thức đung về Chưa đúng Đúng OR Cí p xừ lý vết thương so vật sắc nhọn gây nên, tỷ lệ này n=86 n=365 95% Năm 4 65 191 2,8 cao hơn rất nhieu so với kiến thức của điều dưỡng ơ Năm Bệnh viện Ung bướu Hà Nội 25% {1]. học (1,6; Nằm 3 21 174 0,05 Tỷ lẹ sinh viên đại học điều dưỡng của Trường Đại 4.8) Nữ 78 327 1,1 học Ý khoa Vinh co kiển thức đúng về phòng chống Giới tinh (0,5; chán thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng Nam 8 38 0,05 2,5) là 81%, cao hơn so với Trường Cao đẳng Y tế Kiên Trung 1.4 > Giang (2014) íà 57,8% [2]. Tỷ lệ lớn sinh viên có kiến Học 15 49 bỉnh (0,7; thức đòng là tín hiệu đang mừng cho thấy sinh viên lực 0,05 Khá giòi 71 316 2,6) biết tự bảo vệ sức khòe ban thân trong học tập ở hiện tại và hành nghề trong tương lai. chống chấn thương do VSN trong thực tập lâm sàng Thực trạng chấn thương do VSN trong TTLS cao gấp 2,8 làn so với năm 3, sự khác biệt có ý nghĩa của sinh viển thống kê, với OR = 2,8 Cl 95% là (1,6; 4,8). Sinh Viên Tỷ lệ mắc chấn thương ở s v Trường ĐHYK Vinh nữ, sinh viên có học lực trung binh có kiến thức chưa là 60%, trong khoảng tỵ lệ mắc của sinh viên điều đúng cao hơn so với sính viên nam, sinh viên có học dưỡng các nước Châu Ả từ 46,9% - 100% [13], thấp lực khá giỏi, tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng rằng sự hơn so với Nepal 70%; Shiraz, Iran 73%; Trung Quốc khác biệt co ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. 100% và cao hơn so với các trường Lander, Mỹ 9,4%; BÀN LUẬH Gauteng, Nam Phi 16%; Milan, Italia 25,2%. Sự khác Kiến thức phòng chống chấn thương do vật biệt trên do tiêu chí thời gian xác định của nghiên cứu sắc nhọn trong thực tập lâm sàng khác !à từ 6-24 tháng, hoạc cả thời gian đi TTLS. Tổrta Chấn thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm số lần mắc trong 6 tháng là 660 lần, tương đương so sàng là có thể phòng iránh đưực, 88% sinh viên biết ỉượỉ mắc trung bình là 1,46 ìần/sinh viên. Mặc dù trong điều này, tương đương với đánh giá cùa NVYT một số 6 tháng nhưng số lần bị chấn thương trung bỉnh cùa bệnh viện ở Hà Nội năm 2012 [4]. Theo Zhang YT sinh vien ở đay đã gấp 5,4 - 14,6 ian sinh viên các (2013), giáo dục bảo vệ sức khỏe cho sinh viên !àm nước khác, như vậy co thể thẳy thực tế rằng đây là giảm tỷ lệ mắc chấn thương do kim đâm xuống 33% vấn đề phổ biến, cần phải can thiệp kịp thời. [14] VSN gây chấn thương phổ biến cho sinh viên ià Trong các tác nhân gây bệnh truyền qua đường chiếm 54,7%: ống thuốc, mảnh kính... tương tự máu theo vật sắc nhọn thí có 99,2% sinh viển biết HIV nghiên cứu tại trường y thuộc Đại học Selẹuk, Tho Nhĩ HBV, cao hơn so với sinh viên y khoa thực tập ở bệnh Kỳ, lý do tại các CSYT khồng bố trí gạc trên các xe viện Karachi, Pakistan 85% [7Ị; đồng thời cũng cao tiếm để bẻ ống thuốc. Loại VSN đứng thứ 2 gây chấn hơn so NVYT các bệnh viện ở Hà Nội 88% [4]. Chì có 401
  4. thương là các loại kim tiêm 32%, thấp hơn so với thống kê. Tuy nhiên, sau khi phân tích đa biến thì nhận nghiên cứu Mahatma Gandhi, Ấn Độ 96,9%. Các thao thấy chỉ còn yếu tố năm học của sinh viên được xảc tác với kim tiêm: tháo kim khỏi bơm tiêm 14,8%, CSYT định ià có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tỉnh không có đủ hộp an toàn do vậy khi tiêm xong vẫn trạng sinh viên bị chan thương do VSN trong TTLS. phải tháo rời kim khỏi bơm đề cho vào hộp an toàn; Sinh viên năm thứ 3 bị chấn thương do VSN trong đậy nắp kim tiêm 9,2%... khi s v đậy nắp kim bằng 2 thực tập lâm sàng cao gấp 2,3 lần sinh viên năm thứ taw \\À jỊ vhằnri v ii nhpnh iC ii II I , Hn M V inhịn ll ill I ithcỊ'-' i (W V vnậni-i C ivi • itpm C iiii v uMp u /?ịAi w i i w wỊ A CỊỤ Ị ữ ự /hóo ĩv i ÍỔ U ỏ rkẠhĩí) i v / í y ì \S \J y Ị h Á n ỵ i Ị/ ỵ \ i Ị y i iiC 4 l i Ỉ U Ỉ l ý r \ c \ J Cì AA'I v / , w A D I , \J I \ hìÀỊ i iic u Ị dưỡng tại bệnh viện. chỉnh là 2,3 với Ci 95% (1,8; 2,8). Kết quả nghiên cứu Trong íổng số 121 vật sắc nhọn đã sử dụng cho này tương tự một trường đại học điều dưỡng ở bệnh nhan mà gây chán thương cho sinh viên thi có 3 Australia, sinh viên năm íhứ 3 bị chấn thương cao gấp lần từ bệnh nhân HIV (+) và 18 lần từ bệnh nhân 14,8 lần so với các khóa khác p < 0,01 Cl 95% (5,2 - HBV/HCV (+). Đây là nhưng bệnh truyền nhiễm nguy 50,3) [9]; đồng thời cũng tương đồng với kết luận của hiểm hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, có ảnh các nghiên cưu chỉ ra tuổi nghề là yểu tố có liên quan hưởng lâu dai đến sức khỏe không chỉ của sính viên, đến chấn thương do VSN [10]. Sự khác biệt này có thể mà còn có nguy cơ iây cho người khác: bạn tình, con được giải thích bởi sinh viên năm thứ 3 có ít kinh cái, bệnh nhan... Tất cả sinh viên trên không thực hiện nghiệm thực tập ỉâm sàng hơn 2 học kỳ so với sinh phác đồ đ ều trị dự phòng sau iây nhiễm. Do đây là viên năm thứ 4; có nhiều kiến thức iý thuyết kỹ thuật nghiên cứu định lượng, thu thập thông tin qua phát chuyên môn và thực hành trên mô hlnh chưa học. Kết vẫn nên chưa thu thập được thông tin sâu lý do những quả nghiên cứu cho tháy tỷ lệ chưa học lý thuyết, chưa sinh viên không điều trị PEP. Van đề này cần được học thực hành, thực hiện thao tác lần đầu tiên của sinh iàm rõ hơn ờ các nghiên cứu sau. viên năm íhứ 3 là 85,6%; 86%; 82% với năm thứ 4 là Thực tế vẫn tồn tại tinh trạng sinh viên chưa học lý 14,4%; 14%; 18%. thuyết, chưa thực hành mô hinh đã đi TTLS tại CSYT. KẾT LUẬN Trong sổ sinh viên bị chấn thương có 53,7% chưa học Trên 90% sinh viên có kiến thức đúng về: tác nhân lý thuyết về kỹ thuật đó, 62% chưa được thực hành HBV, HIV gây bệnh qua đường máu theo VSN; thao thao tác đó trên mô hinh. Hiện nay, nhà trường bố trí tác đưa VSN, bẻ ống thủy tinh, sử dụng hộp an toàn. lịch học lý thuyết và thực hành, thực tập lâm sàng 81% sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa song song với nhau, đảm bảo đến khi kết thúc chương Vinh có kiến thức đúng về phòng ngừa chấn thương trình học sinh viên tích lũy đủ sổ vòng thực tập iâm do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng. sàng vả tín chì các môn học. Có mối liên quan giưa yêu tố năm học với trường Xử trí vết thương sau khi bị chần thương là hết sức hợp sinh viên bị chấn thướng do VSN trong thực tập quan trọng, có 94% lần bị chấn thương sỉnh viên có lâm sàng. Sinh viên năm thứ 3 bị chấn thương do VSN thực hiển các hành động để xử lý vết thương. Tỷ íệ trong thực tập lâm sàng cao gầp 2,3 lần so với sinh này cao hơn rất nhiều so với sinh viên ờ đại học viên năm thứ 4, sự khác biệí có ý nghĩa íhống kê p < Melaka Manỉpal, Malaysia cỏ 49,2% sinh viên không 0,05 với OR hiệu chỉnh = 2,3 khoảng tin cậy 95% là có hành động nào để xử lý vết thương [12]. Tỷ !ệ sinh ( 1, 8 ; 2 , 8 ). viên có kiến thức đúng về xử lý vết thương do vật sắc KHUYẾN NGHỊ nhọn gây rất cao 80%, và tỷ lệ có xử lý vết thương Cần thực hiện chương trình nâng cao kiến thức cũng rat cao nhưng tỷ íệ thực hành xừ ly đúng chì có thực hành phòng chổng chấn thương do vật sắc nhọn 31%. trong thực tập íấm sàng cho sinh viên điều dưỡng. Có 41% lần bị chấn thương sinh viên có báo cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong những lần sinh viên có báo cáo thì có đến 85% 1. Trần Thị Bích Hải (2013), Kiến thức, thái độ, thực lần Sinh viên không nhận được sự phản hồi nào của hành và một số yéu tố liên quan đển phòng bệnh viêm người có írách nhiệm. CSYT và Trường ĐHYK Vinh gan B nghề nghiệp cùa điều dưỡng Bệnh viện Ung bướu đang bỏ ngõ vẩn đề này cần quan tâm, thống nhất Hà Nội năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, phương án thực hiện để bảo đảm an toàn cho sinh Trường Đại học Y te công cộng. viên. 2. Hồ Văn Luyến (2014), Tỷ lệ sang chấn do vật sắc 59% lần sinh viên không báo cáo bị chấn thương tỷ nhọn và kiến thức, thực hành phòng ngừa xử lý của sinh lệ này thấp hơn so vởi sinh viên tại Trường Đại học viên Trường Cao đẳng Y tế Kiến Giang, Luận văn thạc sj Y tể công cộng, Trương Đại học Y Dược thành phổ Hồ khoa học sức khỏe Shiraz, Iran 75% [8]. Nguyên nhân Chí MinhT chfnh sinh viên không báo cáo bị chấn thương là đo 3. Trung tâm phòng chống HiV/AIDS Nghệ An (2015), nhận tháy vết thương không ngũy hiểm chiếm 41%, Báo cáo hoạt đọng phòng chống HÍV/AIDS năm 2014, kết quả này tương-tự sinh viền ờ Australia [9]. Nghệ An. Một so yếu tố liên quan đến chấn thương do 4. Dương Khánh Vân (2012), Nghiên cứu íổn thương VSN trong TTLS của sinh viên nghề nghiệp do vật sắc nhọn ơ nhân viên y íế và giai Khi phân tích đơn biến ảnh hường đến tình trạng pháp can thiệp tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội, Luận chẩn thương do VSN trong TTLS ở sinh viên theo các án tiến sĩ y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương. yếu tố: giới tính, năm học, học lực sinh viên, kiến thức 5. Blackwell và các cộng sự (2007), "Nursing phòng chống chẩn thương nhận thấy có yeu íố năm Students' Experiences with Needlestick Injuries", Journal học và giới tĩnh của sinh viên cố ảnh hường có ý nghĩa of Undergraduate Nursing Scholarship, 9(1). 6. Eiisabetta Rapiti, Annette Pruss-Osiun vả Yvan 402
  5. Hutin (2005), Sharps injuries: global burden of disease 11. Binita Kumari Paudel và cộng sự (2013), from sharps injuries to health-care workers. "incidence Of Needle stick Injury Among Proficiency 7. Saleem T và các cộng sự. (2010 Feb), "Knowledge, Certificate Level Nursing Students In Kathmandu, Nepal, attitudes and practices of medical students regarding International Journal of Sciences and Technology needle stick injuries", Journal of Pakistan Medical research, 2(9), pp. 277-281. Association, 60(2), p. 151-156. 12. Kye Mon Min Swe và các cộng sự. (2014), 8. Mehrdad Askarian và Leila Maiekmakan (2012), "Needle Sticks Injury among Medical Students during "Prevalence of needle stick injuries among denial, nursing Clinical Training, Malaysia, International Journal of and midwifery students in Shiraz, Iran", GMS Collaborative Research on Internal Medicine & Public Krankenhaushygiene !nterdiszipiinar2012, 7(1). Health, 6(5). 9. Smith DR và Leggai PA (2005), "Needlestick and 13. Yao w x và các cộng sự (2010), "Neediestick sharps injuries among nursing students", Journal of injuries among nursing students in China", Nurse Advanced Nursing, 51(5), pp. 449-455. Education Today, Ju!,30(5), pp. 435-437. 10. Nsubuga FM và Jaakkoia MS (2005), "Needle 14. Zhang YT và Wang LS (2013), "Protection stick injuries among nurses in sub-Saharan Africa", education towards needle stick injuries among nursing Tropical Medicine & Internationa! Health, 10(8), pp. 773- students in China: a meta-anaiysis", Chinese Journal of 781. Evidence-Based Medicine 2013,13(6), p. 754-759. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG Tự HỘC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TÉ THAI NGUYÊN THEO HỌC CHÉ TÍN CHỈ ThS Nguyên Thị Thái Hà Bộ môn Y học lâm sàng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thl Nguyệt Minh Bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đắng y tề Thái Nguyên TÓM TÁT Mục tiêu: Mô tả' thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải phàp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang; nghiên cứu định tính. Kết quà: Tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên chưa cao, 49,5% sinh viên dành dưới 1 giờ m ỗi ngày để tự học. Đa số sinh vịên học tập mang tính thụ động, không tìm tòi, sáng tạo; chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm, học theo kiểu đối phó để thi cử. Tỷ lệ sinh viên lập kề hoạch cụ thề cho học tập chỉ chiếm 11,5%. Do đổ chất lượng học tập không cao, đa số các ẽm (65,6%) tạm bằng lòng với két quả tự học của mình. Sinh viên nhận thức về sự cấn thiết của tự học chưa cao (34,4%). Nhu cầu giảng đường để tự học và học nhóm của cấc em là 49%, sinh viên cũng cần phòng mây tỉnh và đường truyền Internet tốc độ ôn định để tra cứu tài liệu và đăng ký học qua mạng. 67,7% sinh viên có đẻ nghị nhà trường thường xuyên tổ chức cấc hoạt động ngoại khóa. 32,1% sinh viên mong muốn được thầy cô hướng dẫn cụ the cách tự học cho từng bộ môn, 25,1% số sinh viên để nghị được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc mồn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập nhiều hơn. Từ khóa: Hoạt động tự học, hoạt động tự học, tín chỉ. ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU Đẻ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân !ực cho Dạy học được xem íà con đường giáo dục cơ bản đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế theo đúng nhất để thực hiện mục đích của qua trình giáo dục Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và tổng thể, trong đó tự học ià phương thửc cơ bản để toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - người học có được những hệ thống tri thức phong phú 2020 nèu rõ: “Xẩy dựng và thực hiện lộ trình chuyển và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyền quý báu của dân tộc Việt Nam, được thề hiện qua các đổi ngành nghề, liên thõng, chuyến tiếp tới các cấp câu thành ngữ, tục ngữ "Học một, biết mười", "Đi một học tiếp theo ở trong nước và ờ nước ngoài" [6], ngày đàng, học một sàng khôn", Học thầy không tày Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã và đang học bạn",7.. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế học nâng lên khi tạo ra được năng iực sáng tạo của người phần sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trinh tự giáo đều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hổi một sự thay dục. Quy mô giáo dục được mử rộng khi có phong trào đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường, toàn dân tự học. Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc 403
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2