intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng xếp loại tốt nghiệp các sinh viên diện cử tuyển Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. Sử dụng phương pháp mô tả thiết kế cắt ngang từ hồ sơ thứ cấp quản lý văn bằng các sinh viên tốt nghiệp tại Phòng Công tác học sinh sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017

Tập 183, Số 07, 2018<br /> <br /> Tập 183, số 07, 2018<br /> <br /> 183(07)<br /> N¨m<br /> <br /> 2018<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ<br /> <br /> Journal of Science and Technology<br /> <br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ<br /> Môc lôc<br /> <br /> Trang<br /> <br /> Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy”<br /> <br /> 3<br /> <br /> Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn<br /> học trung đại Việt Nam<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông<br /> qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông<br /> <br /> 21<br /> <br /> Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ<br /> người Việt<br /> <br /> 27<br /> <br /> Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai<br /> đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 57<br /> <br /> Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ<br /> dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 63<br /> <br /> Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc<br /> tổng tiến công Mậu Thân năm 1968<br /> <br /> 69<br /> <br /> Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại<br /> khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên hiện nay<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường<br /> Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử<br /> tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho<br /> học sinh trung học phổ thông<br /> <br /> 97<br /> <br /> Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện<br /> Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên<br /> vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br /> Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 111<br /> <br /> Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng<br /> phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay<br /> <br /> 117<br /> <br /> Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm<br /> <br /> 123<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên<br /> ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh<br /> viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 135<br /> <br /> Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học<br /> Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây<br /> dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế<br /> <br /> 147<br /> <br /> Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất<br /> lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> <br /> 153<br /> <br /> Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên<br /> trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 159<br /> <br /> Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ<br /> <br /> 165<br /> <br /> Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính<br /> kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 171<br /> <br /> Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học<br /> thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh<br /> <br /> 177<br /> <br /> Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,<br /> tỉnh Bắc Kạn<br /> <br /> 183<br /> <br /> Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên<br /> minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản<br /> lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa<br /> <br /> 195<br /> <br /> Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại<br /> học Thái Nguyên<br /> <br /> 201<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ<br /> khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam<br /> <br /> 207<br /> <br /> Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái<br /> <br /> 213<br /> <br /> Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 219<br /> <br /> Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may<br /> Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG<br /> <br /> 227<br /> <br /> Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên<br /> cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên<br /> <br /> 233<br /> <br /> Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả<br /> kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam<br /> <br /> 239<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 183(07): 91 - 95<br /> <br /> THỰC TRẠNG XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP SINH VIÊN DIỆN CỬ TUYỂN<br /> Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2017<br /> Trần Bảo Ngọc*, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs<br /> Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng xếp loại tốt nghiệp các sinh viên diện cử tuyển<br /> Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. Sử dụng phương pháp mô tả<br /> thiết kế cắt ngang từ hồ sơ thứ cấp quản lý văn bằng các sinh viên tốt nghiệp tại Phòng Công tác học<br /> sinh sinh viên. Có tất cả 341 sinh viên cử tuyển giai đoạn 2013-2107 đã tốt nghiệp, gồm 20 dân tộc từ<br /> 22 tỉnh Bắc Trung bộ trở ra. Kết quả xếp loại tốt nghiệp: Khá 29,9%; Trung bình khá 25,8% và Trung<br /> bình 44,3% (kém hơn rõ rệt khi so sánh với sinh viên diện ngân sách cùng năm tốt nghiệp). Phân tích<br /> đơn biến thấy: nữ giới; năm tốt nghiệp 2016, 2017; vùng đồng bằng Sông Hồng và Đông Bắc có tỷ lệ<br /> tốt nghiệp loại Khá cao hơn có ý nghĩa. Nghiên cứu đã cho thấy xếp loại tốt nghiệp sinh viên cử tuyển<br /> tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên không cao. Nhóm tác giả sẽ tiếp tục có các nghiên<br /> cứu tiếp theo tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này và đề xuất giải pháp khắc phục.<br /> Từ khóa: xếp loại tốt nghiệp, sinh viên cử tuyển, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Cử tuyển là một chủ trương lớn của Đảng và<br /> Nhà nước ta, thể hiện chính sách ưu tiên trong<br /> đào tạo nguồn nhân lực tại vùng đồng bào dân<br /> tộc thiểu số, vùng có hoàn cảnh kinh tế - xã<br /> hội đặc biệt khó khăn. Chính sách này đã<br /> được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục. Đây là<br /> chính sách đúng đắn, hợp lòng dân, có hiệu<br /> quả; đã và đang tạo ra cơ hội học tập bình<br /> đẳng cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; là<br /> điều kiện, cơ hội nâng cao trình độ dân trí,<br /> chuyên môn; bổ sung đội ngũ trí thức, cán bộ<br /> có trình độ cho vùng dân tộc thiểu số, vùng<br /> miền núi, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế<br /> - xã hội đặc biệt khó khăn [1].<br /> Trường Đại học Y Dược là một trong các cơ<br /> sở đào tạo lớn của Đại học Thái Nguyên đã có<br /> lịch sử 50 năm xây dựng và trưởng thành.<br /> Trải qua quá trình phát triển đào tạo, nhà<br /> trường đã cung cấp cho xã hội hàng ngàn<br /> nhân viên y tế cung cấp nguồn nhân lực quan<br /> trọng trong việc bảo vệ sức khỏe nhân dân.<br /> Từ năm 1991, thực hiện Nghị định 134/2006<br /> của Chính phủ, Nhà trường đã có thêm trách<br /> nhiệm đào tạo nhân lực y tế (bác sĩ đa khoa)<br /> *<br /> <br /> Tel 0912232902; Email: ngoctranbao72@gmail.com<br /> <br /> cung cấp nguồn nhân lực y tế cho khu vực miền<br /> núi phía Bắc, đặc biệt cho đối tượng người dân<br /> tộc thiểu số đã và đang làm việc tại các vùng<br /> khó khăn trong khu vực. Đến nay, qua gần 30<br /> năm thực hiện chính sách ưu tiên của Đảng và<br /> Nhà nước, hàng ngàn bác sĩ (BS) tốt nghiệp từ<br /> diện đào tạo cử tuyển đã tốt nghiệp, góp một<br /> phần không nhỏ cho việc cung cấp nguồn nhân<br /> lực y tế cho vùng khó khăn.<br /> Tại Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các<br /> trường y dược Việt Nam lần thứ XIII ngày<br /> 10/10/2014 tại Đại học Y Hà Nội đã nghe báo<br /> cáo và tham luận của 4 trường về thực trạng<br /> và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng<br /> công tác đào tạo cử tuyển. Hội đồng thảo luận<br /> nhất trí cao với chủ trương chính sách của<br /> Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu<br /> chăm sóc sức khỏe của người dân ở miền núi,<br /> vùng sâu và vùng xa, biên giới và hải đảo.<br /> Hội đồng khuyến nghị một số giải pháp nâng<br /> cao chất lượng tuyển sinh và đào tạo như: tổ<br /> chức tổng kết rút kinh nghiệm; xây dựng quy<br /> hoạch nhu cầu đào tạo cử tuyển dựa trên đề<br /> án việc làm của các địa phương và tập trung<br /> đào tạo ở một số trường có nhiều kinh nghiệm<br /> và truyền thống đào tạo cử tuyển [2]. Tuy<br /> nhiên, thực trạng kết quả học tập và năng lực<br /> thực hành nghề nghiệp của các BS cử tuyển<br /> chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách<br /> 91<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> khoa học, chính vì lý do này nhóm tác giả tiến<br /> hành đề tài với mục đích mô tả thực trạng xếp<br /> loại tốt nghiệp của sinh viên diện cử tuyển tại<br /> Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái<br /> Nguyên giai đoạn 2013-2017.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Số liệu thứ cấp từ hồ sơ quản lý, theo dõi<br /> cấp phát bằng của Phòng Công tác học sinh<br /> sinh viên, Trường Đại học Y Dược – Đại<br /> học Thái Nguyên.<br /> Chọn chủ đích các sinh viên (SV) diện cử<br /> tuyển và SV hệ ngân sách nhà nước đã tốt<br /> nghiệp trong thời gian 5 năm qua (từ 20132017). Loại trừ các SV chậm tốt nghiệp do<br /> các nguyên nhân khác nhau.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả thiết kế cắt ngang giai đoạn 2013-2017.<br /> Cỡ mẫu: chọn toàn bộ SV diện cử tuyển và<br /> SV hệ ngân sách đã tốt nghiệp giai đoạn trên.<br /> Địa điểm: Phòng Công tác học sinh sinh<br /> viên, Trường Đại học Y Dược – Đại học<br /> Thái Nguyên.<br /> Thời gian: Tháng 3 năm 2018.<br /> Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này hoàn<br /> toàn sử dụng số liệu thứ cấp từ sổ sách quản<br /> lý nên các thông tin cá nhân hoàn toàn được<br /> bảo mật.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> <br /> 183(07): 91 - 95<br /> <br /> Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:<br /> dân tộc, giới tính, địa chỉ thường trú trước khi<br /> nhập học.<br /> Xếp loại bằng tốt nghiệp theo quy định của<br /> Bộ Giáo dục - Đào tạo chia thành 4 mức độ:<br /> Giỏi, Khá, Trung bình khá và Trung bình.<br /> Xác định một số yếu tố liên quan tới xếp loại<br /> tốt nghiệp.<br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu được nhập và xử lý trong phần<br /> mềm SPSS 22.0. Sử dụng test 2khi phân tích<br /> các yếu tố liên quan.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Trong 5 năm qua (2013-2017) đã có 341 sinh<br /> viên (SV) hệ cử tuyển đã tốt nghiệp, với 219<br /> nam, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Số SV tốt nghiệp<br /> các năm 2013 đến 2017 lần lượt là 57, 79, 75,<br /> 94, 36 SV. Sở dĩ, số lượng SV tốt nghiệp năm<br /> 2017 ít nhất trong 5 năm qua do còn khá nhiều<br /> SV còn nợ các tín chỉ chưa tốt nghiệp được. Ví<br /> dụ như trong báo cáo số 638 ngày 15/8/2017<br /> của Nhà trường, trong 229 SV chậm tốt nghiệp<br /> có tới 48 SV diện cử tuyển [3].<br /> Mặc dù số lượng đào tạo nguồn cử tuyển khá<br /> đều đặn ở các năm gần đây, tuy nhiên do<br /> nhiều nguyên nhân khác nhau, chỉ tiêu đào<br /> tạo cử tuyển còn chưa đạt yêu cầu, như trong<br /> báo cáo của Trần Quốc Kham (2014), tỷ lệ<br /> chỉ tiêu cử tuyển bậc đại học của 34 tỉnh được<br /> khảo sát mới đạt 91,3% [4].<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc<br /> Dân tộc<br /> Tày<br /> Dao<br /> Mông<br /> Thái<br /> Nùng<br /> Kinh<br /> Mường<br /> Cao Lan<br /> Giáy<br /> Sán Dìu<br /> <br /> Số lượng<br /> 109<br /> 50<br /> 50<br /> 33<br /> 27<br /> 26<br /> 19<br /> 6<br /> 5<br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 32,0<br /> 14,6<br /> 14,6<br /> 9,7<br /> 7,8<br /> 7,6<br /> 5,6<br /> 1,8<br /> 1,5<br /> 0,9<br /> <br /> Dân tộc<br /> Khơ-Mú<br /> Lào<br /> Hoa<br /> Phù Lá<br /> La Chí<br /> La Ha<br /> Bố Y<br /> Pà Thẻn<br /> Cống<br /> Pu Péo<br /> <br /> Số lượng<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 0,6<br /> 0,6<br /> 0,6<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> 0,3<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy đãcó 20 dân tộc anh em trong tổng số 54 dân tộc Việt Nam được Nhà trường đào<br /> tạovà tốt nghiệp trong 5 năm từ 2013-2017. Trong đó, 5 dân tộc thiểu số (Tày, Dao, Mông, Thái,<br /> 92<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0