intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thủng đại tràng bệnh lý: Nguyên nhân và xử trí

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thủng đại tràng bệnh lý là một cấp cứu ngoại khoa với nhiều biến chứng nặng nề. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các nguyên nhân và đánh giá các phương pháp điều trị tình trạng này. Nghiên cứu thực hiện ở tất cả các trường hợp thủng đại tràng được mổ trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 9 năm 2014, loại trừ các nguyên nhân thủng do chấn thương hay do tác động y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thủng đại tràng bệnh lý: Nguyên nhân và xử trí

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> THỦNG ĐẠI TRÀNG BỆNH LÝ: NGUYÊN NHÂN VÀ XỬ TRÍ<br /> Lê Huy Lưu*, Đỗ Thị Thu Phương**, Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đức Trí**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu – mục tiêu: Thủng đại tràng bệnh lý là một cấp cứu ngoại khoa với nhiều biến chứng nặng nề.<br /> Nghiên cứu này nhằm khảo sát các nguyên nhân và đánh giá các phương pháp điều trị tình trạng này.<br /> Phương pháp: Hồi cứu tất cả các trường hợp thủng đại tràng được mổ trong khoảng thời gian từ tháng 1<br /> năm 2010 đến tháng 9 năm 2014. Loại trừ các nguyên nhân thủng do chấn thương hay do tác động y tế.<br /> Kết quả: Thu thập được số liệu của 63 ca, tuổi trung bình là 58. Ung thư và túi thừa là hai nguyên nhân<br /> gây thủng nhiều nhất, lần lượt là 38,1% và 31,7%. Các phương pháp mổ bao gồm: cắt đại tràng kèm làm hậu<br /> môn nhân tạo chiếm 49,2%, cắt nối ngay chiếm 39,7%, khâu chỗ thủng đơn thuần 4,8% và hút rửa kèm dẫn lưu<br /> 6,3%. Tỉ lệ tử vong là 20,6%.<br /> Kết luận: Ung thư và túi thừa là 2 nguyên nhân hàng đầu gây thủng đại tràng. Các bệnh nhân có nhiều<br /> bệnh lý đi kèm và vỡ đại tràng có nguy cơ biến chứng và tử vong cao hơn. Trong một số tình huống nhất định, có<br /> thể thực hiện phẫu thuật cắt nối một thì an toàn.<br /> Từ khoá: Thủng đại tràng, túi thừa đại tràng, biến chứng ung thư đại tràng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> NONTRAUMATIC PERFORATION OF THE COLON: CAUSE AND TREATMENT<br /> Le Huy Luu, Do Thi Thu Phuong, Nguyen Viet Thanh, Nguyen Duc Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 156 - 161<br /> Background – Objectives: Large bowel perforation is a surgical emergency with many severe<br /> complications. This study aimed to investigate the etiology and treatment of nontraumatic colonic perforation.<br /> Method: A retrospective of all patients who underwent surgery for colonic perforation from January 2010 to<br /> September 2014 was performed. Patients with iatrogenic or traumatic perforation were excluded.<br /> Results: A total of 63 patients, with median age of 58, formed the study group. Malignancyand diverticular<br /> colon were the most common causes of perforationin 38.1% and 31.7%, respectively. The procedures were 49.2%<br /> colonic resection with stoma, 39.7% primary resection and anastomosis, 4.8% simple colonic suture, 6.3% lavage<br /> and drainage.The mortality rate in our series was 20.6%.<br /> Conclusion: Cancer and diverticulitis are the commonest cause of colonic perforation. Patients with many<br /> concomitant medical diseases and colonic rupture are at risk of higher morbidity and mortality. Resection with<br /> primary anastomosis may be safe in some certain situations.<br /> Key words: Colonic perforation, diverticular colon, complicated colon cancer.<br /> biến y khoa… không được bao gồm trong nhóm<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> này. Đây là một cấp cứu ngoại khoa rất nặng<br /> Thủng đại tràng bệnh lý (TĐTBL) được định<br /> không chỉ do phúc mạc bị viêm nhiễm bởi mủ,<br /> nghĩa là tình trạng đại tràng bị thủng do các<br /> phân mà còn bởi sự nặng nề do bệnh lý nền gây<br /> nguyên nhân bệnh lý gây ra. Do đó, các nguyên<br /> ra. Do đó, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong kỹ<br /> nhân như chấn thương, vết thương, dị vật, tai<br /> thuật mổ cũng như chăm sóc chu phẫu nhưng<br /> *.Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> ** Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Huy Lưu<br /> ĐT: 0903 945 397<br /> Email: lehuyluu@yahoo.com<br /> <br /> 156<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> kết quả điều trị vẫn rất xấu, nguy cơ tử vong là<br /> rất cao hoặc phải điều trị kéo dài với nhiều chi<br /> phí rất tốn kém.<br /> Việc nắm được các nguyên nhân gây ra tình<br /> trạng này, đâu là nguyên nhân thường gặp là rất<br /> cần thiết cho ngành y tế có kế hoạch phòng<br /> ngừa, chẩn đoán sớm và hướng điều trị hợp lý<br /> cho từng nhóm nguyên nhân. Góp phần hạ thấp<br /> tỉ lệ xảy ra tình huống này, hoặc nếu xảy ra thì<br /> biết cánh xử trí sớm, hợp lý.<br /> Nguyên nhân gây thủng có thể do tình trạng<br /> viêm nhiễm (như viêm loét đại trực tràng, bệnh<br /> Crohn, lao…); do các bất thường về giải phẫu<br /> (như bệnh túi thừa, phình đại tràng); hay do ung<br /> thư (thủng tại u hoặc phía trên u do tắc nghẽn);<br /> hay do tia xạ… Trong đó, túi thừa và ung thư là<br /> 2 nguyên nhân nổi trội được thống kê trong y<br /> văn thế giới. Tuy nhiên, phần lớn y văn hiện nay<br /> dựa vào các nghiên cứu dân số phương Tây, đa<br /> số không phản ánh được thực thụ tình hình<br /> thủng đại tràng ở người châu Á nói chung cũng<br /> như ở Việt Nam nói riêng. Thực tế, bệnh túi thừa<br /> đại tràng ở người Á đông thấp hơn người<br /> phương Tây, xảy ra ở người trẻ hơn và bệnh<br /> cũng chủ yếu xảy ra ở đại tràng bên phải. Ngoài<br /> ra, vị trí và xuất độ ung thư đại trực tràng cũng<br /> khác nhau đáng kể giữa 2 dân số. Các đặc điểm<br /> khác biệt này có thể làm thay đổi xuất độ các<br /> nguyên nhân thủng cũng như kết quả điều trị<br /> thủng đại tràng.<br /> Phân biệt ung thư với bệnh túi thừa đại<br /> tràng cũng quan trọng để quyết định mức độ<br /> phẫu thuật, nhưng dữ liệu y văn hiện nay còn<br /> giới hạn. Hơn nữa, các phương pháp phẫu thuật<br /> giải quyết thủng đại tràng vẫn còn bàn cãi với<br /> nhiều khuyến cáo khác nhau. Vì vậy, việc nghiên<br /> cứu tìm hiểu các nguyên nhân bệnh lý gây thủng<br /> đại tràng trong mô hình bệnh tật của chúng ta là<br /> cần thiết, đồng thời tìm ra hướng xử trí thích<br /> hợp cho mỗi nguyên nhân sẽ giúp ích rất nhiều<br /> cho việc thực hành lâm sàng. Do đó, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các<br /> nguyên nhân bệnh lý gây thủng đại tràng cũng<br /> như xác định tần suất của mỗi nguyên nhân<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đồng thời nhìn lại kết quả và đánh giá các cách<br /> xử trí.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại BV Nhân dân<br /> Gia Định, đây là một bệnh viện đa khoa với hơn<br /> 1000 giường, lớn thứ 2 thuộc sở Y tế thành phố<br /> Hồ Chí Minh, hàng năm điều trị cho hàng triệu<br /> lượt bệnh nhân. Chúng tôi hồi cứu tất cả các<br /> bệnh nhân được phẫu thuật thủng đại tràng tại<br /> bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2010 đến<br /> tháng 9-2014. Các trường hợp này được xác định<br /> bằng cách lấy thông tin từ sổ phẫu thuật của<br /> phòng mổ, sau đó lấy hồ sơ và thu thập các<br /> thông tin về lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh<br /> học của từng trường hợp đồng thời ghi nhận<br /> tường trình phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh<br /> sau mổ và diễn tiến bệnh.<br /> Nguyên nhân được xác định căn cứ vào<br /> mô tả trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh sau<br /> mổ. Bệnh lý bên phải được tính từ manh tràng<br /> đến đại tràng ngang, bên trái được tính bắt<br /> đầu từ đại tràng góc lách. Các nguyên nhân<br /> thủng đại tràng do chấn thương hay do điều<br /> trị được loại trừ.<br /> Thông tin được thu thập bao gồm tuổi, giới,<br /> ASA, bệnh đi kèm, các triệu chứng và dấu hiệu<br /> lâm sàng, các thông số cận lâm sàng. Những sự<br /> chuẩn bị trước mổ như hồi sức dịch truyền,<br /> kháng sinh tĩnh mạch, điều trị các bệnh kèm<br /> theo, thông giải áp dạ dày… cũng được thu thập.<br /> Ngoài ra, ghi nhận thời gian từ lúc có triệu<br /> chứng đến lúc mổ, thời gian từ lúc nhập viện<br /> đến lúc mổ, thương tổn tìm thấy trong mổ và<br /> cách xử trí, thời gian mổ, các biến chứng chu<br /> phẫu, tử vong và thời gian nằm viện.<br /> Các số liệu được mã hóa và xử lý thống kê<br /> bằng phần mềm SPSS 16.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ đầu năm 2010 đến tháng 9 năm 2014, có<br /> 89 trường hợp được mổ với ghi nhận trong mổ là<br /> thủng đại tràng do các nguyên nhân bệnh lý<br /> khác nhau. Tuy nhiên chúng tôi chỉ tìm được 63<br /> <br /> 157<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồ sơ, 26 hồ sơ khác không tìm thấy nên không<br /> khảo sát được trong nghiên cứu này. Trong 63<br /> bệnh nhân này, có 35 nam và 28 nữ, tuổi trung<br /> bình là 58 tuổi. Khối u và túi thừa là hai nguyên<br /> nhân gây thủng đại tràng gặp nhiều nhất, chiếm<br /> gần 70% (bảng 1). Nguyên nhân do u có 1 trường<br /> hợp là GIST, 1 trường hợp Lymphoma, còn lại là<br /> ung thư biểu mô tuyến. Các nguyên nhân tiếp<br /> theo là viêm không đặc hiệu, do phân, lao,<br /> Crohn. Tổn thương bên trái nguy cơ gây thủng<br /> nhiều hơn (45 trường hợp, 71,4%) ngoại trừ lao<br /> và Crohn.<br /> Bảng 1: Nguyên nhân và vị trí thủng đại tràng.<br /> Nguyên nhân<br /> Bên phải<br /> U (carcinoma,<br /> Lymphoma, GIST)<br /> <br /> Số lượng<br /> Bên trái Chung (%)<br /> <br /> 7<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24 (38,1)<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Túi thừa<br /> Viêm đại tràng (không<br /> đặc hiệu)<br /> Phân<br /> Lao<br /> Crohn<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 14<br /> 20 (31,7)<br /> 11<br /> 13 (20,6)<br /> <br /> 6<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 18<br /> <br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 45<br /> <br /> 3 (4,8)<br /> 2 (3,2)<br /> 1 (1,6)<br /> 63<br /> <br /> Về biểu hiện lâm sàng: có 34 trường hợp<br /> viêm phúc mạc toàn thể, 27 trường hợp áp xe<br /> hoặc viêm phúc mạc khu trú, 2 trường hợp rò ra<br /> ngoài ống tiêu hoá vào thành bụng. Các phương<br /> pháp xử trí bao gồm 4 nhóm: xử lý tổn thương<br /> (cắt bỏ, khâu) kèm làm hậu môn nhân tạo<br /> (HMNT); cắt nối ngay; khâu chỗ thủng đơn<br /> thuần; chỉ hút rửa và dẫn lưu. Liên quan giữa<br /> thể lâm sàng và cách xử trí được thể hiện trong<br /> Bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng và xử trí.<br /> <br /> Xử trí<br /> <br /> HMNT<br /> Cắt nối ngay<br /> Khâu thủng<br /> Rửa, dẫn lưu<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Viêm phúc mạc<br /> 23<br /> 7<br /> 2<br /> 1<br /> 34<br /> <br /> Hầu hết được xử trí bằng cách cắt bỏ tổn<br /> thương sau đó hoặc là nối ngay hoặc đưa phần<br /> trên ra làm hậu môn nhân tạo kiểu tận hoặc kiểu<br /> quai. Khâu lỗ thủng đơn thuần có 3 trường hợp<br /> thì 1 trường hợp bị xì phải mổ lại sau đó thân<br /> nhân xin về (xem như tử vong). Rửa và dẫn lưu<br /> áp dụng cho 3 trường hợp áp xe đại tràng chậu<br /> <br /> Thể lâm sàng<br /> Áp xe/ VPM khu trú<br /> 8<br /> 16<br /> 1<br /> 3<br /> 27<br /> <br /> Tổng (%)<br /> Rò<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 31 (49,2)<br /> 25 (39,7)<br /> 3 (4,8)<br /> 4 (6,3)<br /> 63<br /> <br /> hông do túi thừa, 1 trường hợp còn lại là hoại tử<br /> toàn bộ đại tràng, tiên lượng tử vong trong mổ<br /> nên chỉ rửa bụng dẫn lưu (sau đó xin về). Các<br /> biến chứng xảy ra ở 24% trường hợp, bao gồm<br /> nhiễm trùng (nhiễm trùng vết mổ, bung thành<br /> bụng, áp xe tồn lưu) ; bục xì chỗ khâu nối; các<br /> biến chứng ở cơ quan khác (Bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan biến chứng tử vong với cách xử trí.<br /> Cách xử trí<br /> <br /> Biến chứng – Tử vong<br /> Không BC<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> Xin về<br /> <br /> Bục xì<br /> <br /> Nhiễm trùng<br /> <br /> Khác<br /> <br /> HMNT<br /> <br /> 16<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cắt nối ngay<br /> <br /> 19<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khâu thủng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Rửa, dẫn lưu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tử vong và bệnh nặng xin về (xem như tử<br /> vong) gặp ở 13 trường hợp chiếm 20,6%. Các<br /> trường hợp tử vong hoặc bệnh nặng xin về<br /> thường do tình trạng viêm phúc mạc nặng, phát<br /> hiện muộn và nhiều bệnh nội khoa nặng kèm<br /> <br /> 158<br /> <br /> theo như nhồi máu cơ tim cũ, đái tháo đường, tai<br /> biến mạch máu não, COPD, xơ gan… (Bảng 4).<br /> Thời gian nằm viện trung bình của các trường<br /> hợp sống còn (50 ca) là hơn 11 ngày (ít nhất là 4<br /> ngày, dài nhất là 50 ngày).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: 13 trường hợp bệnh nặng xin về và tử vong.<br /> TH1<br /> TH2<br /> <br /> Tuổi<br /> 54<br /> 77<br /> <br /> TH3<br /> TH4<br /> TH5<br /> <br /> 62<br /> 56<br /> 77<br /> <br /> TH6<br /> TH7<br /> TH8<br /> TH9<br /> <br /> 52<br /> 53<br /> 64<br /> 56<br /> <br /> TH10<br /> TH11<br /> TH12<br /> TH13<br /> <br /> 69<br /> 58<br /> 88<br /> 51<br /> <br /> Bệnh kèm<br /> NMCT, THA, suy tim, xơ gan<br /> THA, ĐTĐ2, suy thận mạn, TBMMN cũ 2<br /> lần<br /> THA, ĐTĐ<br /> THA, suy thận mạn, Viêm phổi<br /> THA, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên<br /> tắc phổi<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Túi thừa<br /> Ung thư<br /> <br /> Xử trí<br /> Hartmann<br /> Cắt nối<br /> <br /> Kết quả<br /> Xin về (5 ngày)<br /> Xin về (41 ngày)<br /> <br /> Túi thừa<br /> Túi thừa<br /> Túi thừa<br /> <br /> Cắt nối<br /> HMNT<br /> Khâu lổ<br /> thủng<br /> HMNT<br /> HMNT<br /> HMNT<br /> HMNT<br /> <br /> Xin về (35 ngày)<br /> Xin về (30 ngày)<br /> Xin về (Mổ lại do xì, 15<br /> ngày)<br /> Tử vong (3 ngày)<br /> Xin về (7 ngày)<br /> Xin về (6 ngày)<br /> Xin về (4 ngày)<br /> <br /> HMNT<br /> HMNT<br /> HMNT<br /> HMNT<br /> <br /> Xin về (8 ngày)<br /> Xin về (22 ngày)<br /> Xin về (3 ngày)<br /> Xin về (2 ngày)<br /> <br /> Vỡ đại tràng trên u<br /> Viêm đa khớp, xơ gan<br /> Thủng đại tràng do viêm<br /> THA, suy van tĩnh mạch,COPD<br /> Thủng Sigma do viêm<br /> TBMMN liệt nửa người, THA, ĐTĐ, suy<br /> Vỡ đại tràng trên u<br /> thận cấp<br /> Xơ gan<br /> Vỡ đại tràng trên u<br /> Parkinson<br /> Vỡ đại tràng do phân<br /> Vỡ đại tràng do phân<br /> Lao phổi, sốt rét<br /> Hoại tử đại tràng<br /> <br /> THA: tăng huyết áp; NMCT: nhồi máu cơ tim; ĐTĐ: đái tháo đường; TBMMN: tai biến mạch máu não.<br /> thừa thường ở bên đại tràng trái nên thủng ở đại<br /> BÀN LUẬN<br /> tràng trái thường gặp hơn. Khác với phương<br /> Thủng đại tràng bệnh lý tương đối ít gặp,<br /> Tây, những nước Á đông ít bị bệnh túi thừa đại<br /> biểu hiện lâm sàng khá rõ ràng và dễ chẩn<br /> tràng hơn và bệnh thường là bên phải. Tuy<br /> đoán(2). Tuy nhiên các nguyên nhân gây thủng<br /> nhiên, các báo cáo về thủng đại tràng tại đây<br /> thì khá phong phú và rất khó xác định trước mổ.<br /> cũng cho thấy túi thừa và ung thư là 2 nguyên<br /> Cho dù là nguyên nhân gì thì tình trạng thủng<br /> nhân hàng đầu. Tan KK và cộng sự khảo sát 129<br /> đại tràng thường biểu hiện tình trạng viêm phúc<br /> trường hợp thủng đại tràng, bên trái ưu thế hơn<br /> mạc toàn thể hoặc khu trú. Trong trường hợp<br /> chiếm 59,7% (n=77), đặc biệt là đại tràng chậu<br /> thông thường, bệnh nhân thường có đau bụng<br /> hông xảy ra ở 61 bệnh nhân (47,3%). Nguyên<br /> cấp, liên tục và tăng dần. Mức độ đau và độ lan<br /> nhân do túi thừa và ung thư thường gặp nhất,<br /> rộng tùy thuộc vào số lượng và tính chất dịch<br /> lần lượt là 67 (51,9%) và 45 (34,9%) bệnh nhân(12).<br /> trong đại tràng đổ vào khoang bụng. Trong<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, 2 bệnh lý này cũng<br /> trường hợp quá trình thủng diễn ra chậm, cơ thể<br /> chiếm tới gần 70% nguyên nhân thủng đại tràng<br /> phản ứng khu trú lại chỗ thủng thì diễn tiến sẽ<br /> trong đó túi thừa chiếm 32%, đứng hàng thứ 2<br /> hình thành áp xe hay hiếm hơn là hình thành rò.<br /> sau ung thư. Đây là con số đáng lưu ý vì chưa<br /> Diễn tiến này có thể gặp ở bệnh nhân bị túi thừa<br /> thấy trong nghiên cứu nào ở nước ta trước đây.<br /> hay ung thư đại tràng (14).<br /> Nghiên cứu của So Sopheaktra(10) khảo sát 100<br /> Túi thừa là nguyên nhân gây thủng đại tràng<br /> trường hợp thủng đại tràng bệnh lý tại Chợ Rẫy,<br /> thường gặp nhất ở các nước phương Tây, sau đó<br /> chỉ có 3 bệnh nhân là do túi thừa trong khi đó có<br /> là ung thư đại trực tràng. Điều này dễ hiểu vì<br /> tới 68,9% là viêm loét đại trực tràng. Chúng tôi<br /> đây là hai bệnh lý rất phổ biến tại các quốc gia<br /> có 13 trường hợp (20,6%) có giải phẫu bệnh là<br /> này, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Đa số các biến<br /> viêm không đặc hiệu, chúng tôi không loại trừ<br /> chứng của túi thừa thường nhẹ, được điều trị<br /> khả năng trong số này có các trường hợp là túi<br /> bảo tồn không cần phải mổ, nhưng một số thể<br /> thừa đơn độc đã bị viêm hoại tử hết, nhất là ở<br /> nặng cần phải can thiệp phẫu thuật ngay như là<br /> đại tràng phải.Một nghiên cứu khác của tác giả<br /> túi thừa viêm thủng tự do vào phúc mạc hoặc có<br /> Tan KK cho thấy túi thừa là nguyên nhân gây<br /> thể phẫu thuật trì hoãn như áp xe túi thừa. Túi<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> 159<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> thủng đại tràng phải thường gặp nhất ở người<br /> dân châu Á(13).<br /> Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây<br /> thủng gặp nhiều nhất trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi (38,1%), hầu hết là ung thư biểu mô<br /> tuyến. Ung thư có thể gây thủng nguyên phát<br /> ngay tại khối u hay thủng thứ phát phía trên u<br /> do tắc nghẽn. Thủng thứ phát do tắc gặp chủ yếu<br /> ở manh tràng. Áp lực quá cao bên trong lòng<br /> ruột gây thiếu máu, hoại tử thậm chí gây thủng<br /> khu trú trên thành ruột. lượng lớn phân chứa<br /> bên trong ruột qua đó vào trong khoang bụng<br /> gây viêm phúc mạc phân toàn thể và thậm chí<br /> gây ra sốc nhiễm độc. Nhiễm trùng và nhiễm<br /> độc là 2 yếu tố chủ yếu đe doạ tính mạng bệnh<br /> nhân (17). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy, các trường hợp thủng nguyên phát thường<br /> có tiên lượng tốt hơn, có trường hợp vẫn cắt<br /> được u và nối ngay một cách an toàn, nhận định<br /> này cũng được thể hiện trong nghiên cứu của<br /> Fuertes(3,11,8). Trong khi đó, thủng thứ phát trên u<br /> (vỡ đại tràng) có tiên lượng rất nặng(4), 5 trường<br /> hợp như thế (3 tắc do u, 2 tắc do phân) đã tử<br /> vong hoặc xin về.<br /> Các nguyên nhân viêm nhiễm như lao,<br /> thương hàn thường gây thủng ruột ở các nước<br /> vùng nhiệt đới(2), đặc biệt là các nước đang phát<br /> triển như nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu của<br /> chúng tôi chỉ có 2 trường hợp thủng do lao và<br /> không có trường hợp nào thủng do thương hàn.<br /> Tương tự, nghiên cứu của tác giả Sopheaktra tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy không ghi nhận trường hợp<br /> nào gây bời 2 nguyên nhân nào(10). Có lẽ do bệnh<br /> thường gây thủng ruột non, nhất là hồi tràng<br /> nên đã bị loại ra khỏi nhóm nghiên cứu. Crohn<br /> hiếm gặp ở nước ta, chúng tôi nghi nhận 1<br /> trường hợp. Thủng tự phát tương đối hiếm gặp<br /> và chưa biết rõ nguyên nhân (16,6), thường được<br /> chia là 2 nhóm là thủng do phân và thủng không<br /> xác định được nguyên nhân (7,16,1). Chúng tôi có 3<br /> trường hợp thủng do phân và 13 trường hợp<br /> thủng nhưng giải phẫu bệnh chi ghi nhận viêm<br /> không đặc hiệu, chúng tôi tạm xếp vào nhóm<br /> không rõ nguyên nhân.<br /> <br /> 160<br /> <br /> Thủng đại tràng bệnh lý là một cấp cứu nội<br /> ngoại khoa rất nặng, điều trị cần kết hợp nhiều<br /> yếu tố bao gồm hồi sức tích cực, kháng sinh tĩnh<br /> mạch kết hợp với mổ giải quyết nguyên nhân.<br /> Cho dù đã có nhiều tiến bộ trong việc tiên lượng,<br /> điều trị nhưng tỉ lệ tử vong còn rất cao, từ 12 đến<br /> 48%(9,18,11), tương tự như trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi (20,6%). Tùy theo tình trạng bệnh<br /> nhân, tình trạng ổ bụng và bệnh lý nguyên nhân<br /> mà có các cách xử trí khác nhau. Đa số các<br /> khuyến cáo nên đưa ruột ra da trong tình huống<br /> ổ bụng quá bẩn, tình trạng bệnh nhân xấu hay<br /> tổn thương bên đại tràng trái (5). Phương pháp<br /> này thường được mổ mở tuy nhiên cũng có tác<br /> giả thực hiện qua nội soi nhằm giảm bớt các biến<br /> chứng liên quan tới đường mổ mở cũng như<br /> giúp bệnh nhân mau hồi phục hơn (15).Trong<br /> nghiên cứu của Tan (12), phẫu thuật Hartmann<br /> được thực hiện nhiều nhất ở 43,4% trường hợp,<br /> tiếp đó là cắt đại tràng phải (n=44, 34,1%) và cắt<br /> trước (n=13, 10,1%). Tổng cộng có 59,7% bệnh<br /> nhân phải mang lổ mở thông ruột. Nghiên cứu<br /> của chúng tôi, 31 trường hợp có mở ruột ra da<br /> (49,2%), 25 trường hợp được cắt nối ngay<br /> (39,7%). Liên hệ với lâm sàng cho thấy phần lớn<br /> các trường hợp có mở ruột ra da có bệnh cảnh<br /> viêm phúc mạc toàn thể trong khi đó các trường<br /> hợp cắt nối ngay có bệnh cảnh áp xe, rò hay<br /> viêm khu trú. Như vậy, thủng đạ tràng không<br /> phải là một chống chỉ định việc cắt nối một thì,<br /> trong các điều kiện nhất định thì việc thực hiện<br /> phẫu thuật này cho thấy khả thi và an<br /> toàn(11,8).Các tổn thương bên phía đại tràng phải<br /> cũng là yếu tố tốt cho phép thực hiện phẫu thuật<br /> cắt nối ngay (13).<br /> Chúng tôi có 4 trường hợp chỉ dẫn lưu, trong<br /> đó một trường hợp hoại tử toàn bộ đại tràng<br /> không còn khả năng chữa trị, 3 trường hợp còn<br /> lại là nội soi ổ bụng hút và dẫn lưu mủ. Thật ra<br /> đây là một dạng dẫn lưu mủ qua da thường áp<br /> dụng dưới hướng dẫn của siêu âm hay MSCT<br /> đối với các ổ áp xe do túi thừa đại tràng, như các<br /> trường hợp này ổ áp xe không tiếp xúc với thành<br /> bụng nên được dẫn lưu qua nội soi ồ bụng. Cách<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2