intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thương mại điện tử (E-Commerce hay E-Business)

Chia sẻ: Trần Văn Lực | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

103
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt làtrực tuyến qua máy tính và mạng Internet. Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thương mại điện tử (E-Commerce hay E-Business)

  1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ A.ĐỊNH NGHĨA Định nghĩa Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt làtrực tuyến qua máy tính và mạng Internet. Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là "Thương mại không có giấy tờ"). "Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động, âm thanh, v.v... "Thương mại" (commerce) trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định trong "Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ; và v.v... Như vậy, phạm vi của thương mại điện tử(E-commerce) rất rộng, bao quát hầu như mọi hình thái hoạt động kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hóa và dịch vụ; buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử. Các khái niệm khác nhau Hai khái niệm phổ biến nhất là "Thương mại điện tử" (tiếng Anh là E-Commerce) và "Kinh doanh điện tử" (tiếng Anh là E-Business). Nếu thương mại điện tử chủ yếu bao hàm các hoạt động tiếp thị (marketing), bán hàng, phân phối và thanh toán có ứng dụng các phương tiện điện tử và mạng viễn thông trong giao dịch, thì kinh doanh điện tử bao hàm phạm vi rộng hơn của ứng dụng các phương tiện điện tử, mạng viễn thông vào các khía cạnh của hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là ba hoạt động chính: Quản lý chuỗi cung ứng (SCM), quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quản lý quan hệ khách hàng (CRM). Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào quan điểm: Hiểu theo nghĩa hẹp Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụthông qua các phương tiện điện tử, nhất là quaInternet và các mạng viễn thông.
  2. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số" . Hiểu theo nghĩa rộng Có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử: Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại commercial bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ". Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử. Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định. Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được
  3. sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh. Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh. TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinhdoanh hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví dụ mạng Intranet của doanh nghiệp). B. CÁC PHƯƠNG TIỆN CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÁC PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Posted by admin on Nov 22, 2010 | Leave a Comment Thương mại điện tử được thực hiện qua các phương tiện như điện thoại, máy fax, truy ền hình, các h ệ thống ứng dụng thương mại điện tử và các mạng máy tính kết nối với nhau. Th ương mại đi ện t ử phát triển chủ yếu qua Internet và trên các hệ thống cung ứng dịch vụ hỗ trợ giao dịch th ương m ại đi ện t ử (như mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch v ụ) Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không dây, các thiết b ị không dây tích h ợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện điện tử quan trọng, có kh ả năng k ết n ối Internet và r ất thuận lợi cho việc tiến hành các giao dịch thương mại đi ện tử. Các hoạt đ ộng thương m ại ti ến hành trên những phương tiện di động được gọi là thương mại di động (m- commerce). 1.2.1. Điện thoại Điện thoại là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đ ầu cho các giao d ịch th ương m ại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như hỏi đáp, t ư vấn, giải trí …V ới s ự phát tri ển c ủa đi ện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của đi ện thoại đang và s ẽ trở nên r ộng rãi h ơn. Tuy có ưu điểm là phổ biến và nhanh nhưng bị hạn chế là chỉ truyền được âm thanh là chính, các cuộc giao d ịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ và chi phí điện thoại khá cao. 1.2.2. Máy điện báo telex, telecopy (fax) Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Ngày nay fax g ần nh ư đã thay th ế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy fax có hạn chế là không truyền t ải đ ược âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử dụng cao. 1.2.3. Truyền hình Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo thương m ại. Toàn th ế gi ới ước tính có 1 t ỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành công c ụ ph ổ bi ến và đ ắt giá. Truyền hình cable kỹ thuật số là công cụ quan trọng trong th ương mại đi ện t ử vì nó t ạo đ ược t ương tác hai chiều với người xem, đó là điều mà truyền hình thông th ường không làm đ ược. Truy ền hình ở m ột số nước gần như chiếm phần lớn doanh số trong thương mại điện tử dạng B2C. 1.2.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử Bao gồm thẻ thanh toán điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, các loại th ẻ mua hàng cùng các h ệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các loại k ỹ thuật này là ngày càng tích h ợp nhi ều ch ức năng nhằm tạo tiện lợi tối đa cho người sử dụng. 1.2.5. Máy tính và Internet: Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế k ỷ XX đã t ạo b ước phát tri ển nh ảy v ọt cho thương mại điện tử. Máy tính trở thành phương tiện chủ yếu của th ương m ại điện t ử vì nh ững ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thông tin, có thể t ự động hoá các quy trình, n ối m ạng và t ương tác hai chiều qua mạng. Mạng máy tính được hình thành khi hai hay nhiều máy tính đ ược n ối v ới nhau (th ường b ằng cáp), chúng sử dụng các phần mềm để giao tiếp thông tin. Những người sử dụng mạng có thể cùng chia s ẻ tài nguyên bao gồm đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM, máy in, modern … Tuỳ theo tính m ở r ộng c ủa m ạng mà
  4. người ta chia thành các mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và Internet. Theo ph ạm vi cung c ấp dịch vụ, người ta phân thành các mạng nội bộ (Intranet) và mạng ngo ại b ộ (Extranet). Internet được định nghĩa là tập hợp bao gồm các mạng máy tính th ương mại và phi thương m ại đ ược kết nối với nhau nhờ có đường truyền viễn thông và cùng dựa trên một giao th ức truyền thông tiêu chuẩn – đó là giao thức TCP/IP, trong đó TCP (Transmission Control Protocol) ch ịu trách nhi ệm đ ảm b ảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ máy người sử dụng đến máy chủ, còn IP (Internet protocol) có trách nhiệm gửi các gói dữ liệu từ nút mạng này sang nút mạng khác theo đ ịa ch ỉ Internet. Như vậy, Internet là mạng toàn cầu hình thành từ những m ạng nh ỏ hơn, k ết nối hàng tri ệu máy tính trên toàn thế giới thông qua hệ thống viễn thông. Internet mang l ại cơ s ở h ạ t ầng giúp các công ty ph ổ bi ến các địa chỉ trên mạng của mình, hiển thị nội dung thông tin để m ọi ng ười có thể truy c ập. Internet bao gồm các thông tin đa phương tiện như số liệu, văn bản, đồ hoạ, phim ảnh … là m ột hình th ức m ạng v ới những chức năng phong phú để kết nối thông tin trên toàn thế gi ới. Các mốc quan trọng hình thành và phát triển mạng Internet có th ể k ể đ ến là: 1962: ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau (J.C.R. Licklider) 1965: Mạng gửi các dữ liệu được chia nhỏ thành từng gói tin, đi theo các tuyến đ ường khác nhau và k ết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies); Lawrence G. Roberts đã kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở California qua đường dây điện thoại. 1967: Lawrence G. Roberts đề xuất ý tưởng mạng ARPANET – Advanced Research Project Agency Network tại một hội nghị ở Michigan; Công nghệ chuyển gói tin (packet switching technology) đem l ại l ợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thông tin với nhau; Phát tri ển m ạng máy tính th ử nghi ệm c ủa Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANET 1969: Bộ Quốc phòng Mỹ tiến hành dự án nghiên cứu cao cấp ARPA (Advanced research project agency). Mục tiêu dự án là nghiên cứu các tiêu chuẩn và công ngh ệ – thi ết b ị truy ền g ửi d ữ li ệu thi ết l ập hệ thống mạng toàn quốc cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng, k ịp th ời, đ ồng th ời đ ảm b ảo cho s ự hoạt động liên tục của mạng máy tính, kể cả trong trường hợp m ột phần hay m ột bộ ph ận c ủa m ạng thông tin bị phá huỷ. Dự án thành công ngoài s ức tưởng tượng, hệ thống m ạng đã đ ược các nhà khoa học, các kỹ sư, các ngành công nghiệp, các trường đại học ủng hộ và đã trở thành m ạng thông tin khổng lồ, có tên là Internet (mạng của các mạng). 1972: Thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson) 1973: ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường đại học London 1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmision Control Protocol và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra đ ời đ ể phân bi ệt các máy chủ. 1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn mới. 1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) cùng với giao th ức truy ền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol) ra đời, Internet th ực s ự trở thành d ụng c ụ đ ắc l ực v ới hàng loạt các dịch vụ mới. Khi Internet xuất hiện, các nhà kinh doanh thương mại đã nhanh chóng khai thác thành t ựu này. H ọ s ử dụng Internet như phương tiện để gửi thư, đàm phán, thảo hợp đồng, ký kết h ợp đ ồng, quảng cáo, chào hàng, tìm kiếm thị trường, đối tác thương mại, và trong một số trường h ợp Internet còn đ ược s ử d ụng như kênh giao hàng. World Wide Web (WWW) ra đời, giúp người sử dụng có thể tham chiếu t ừ m ột văn b ản đ ến nhi ều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức h ấp d ẫn và nội dung phong phú. Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát tri ển và ho ạt động hiệu quả. Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ tháng 10 năm 1997 và s ự xu ất hi ện của dịch vụ ADSL vào năm 2003 đánh dấu mốc phát tri ển m ới các d ịch vụ trên Internet trong đó có TMĐT tại nước ta. C.HÌNH THỨC GIAO DỊCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.3.1. Thư điện tử (Email) Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và tiếp cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi thông tin một cách nhanh nhất. Về mặt chức năng, email có thể thay thế hoàn toàn cho fax. Một địa chỉ email tốt phải đáp ứng các yêu cầu càng ngắn càng tốt, gắn với địa chỉ website và thương hiệu của doanh nghiệp. Địa chỉ email cần ngắn gọn để đối tác có thể dễ nhớ và tránh khả năng gõ nhầm trên bàn phím vì khi gõ địa chỉ email chỉ cần sai một ký tự là coi như sai cả địa chỉ và thư gửi sẽ không đến nơi. Địa chỉ email cần gắn với địa chỉ website và thương hiệu vì như vậy chỉ cần đọc địa chỉ email là đối tác có thể nhận biết tên doanh nghiệp của bạn cũng như địa chỉ website của bạn. Ví dụ, khi nhận được email từ là người ta dễ dàng
  5. đoán ra được đây là email từ công ty IBM và Website của công ty này là . Dựa trên nguyên tắc địa chỉ website gắn liền với tên thương hiệu, trong nhiều trường hợp có thể đoán ra địa chỉ website của doanh nghiệp một cách dễ dàng. Tuyệt đại đa số website của doanh nghiệp đều có phần đầu là www. và phần sau là .com hoặc .com.vn. Chúng ta chỉ cần đặt tên thương hiệu của doanh nghiệp vào giữa hai phần trên là xong. Để tăng tính đồng nhất giữa địa chỉ website và địa chỉ email, doanh nghiệp cần lấy ngay địa chỉ website làm phần gốc (phần sau dấu @). Rất nhiều doanh nghiệp hiện đã có website, nhưng l?i không biết là họ có quyền dùng địa chỉ website đó cho địa chỉ email của mình nên vẫn phải dùng địa chỉ email đăng ký tại các nhà cung cấp dịch vụ Internet như VDC, FPT … 1.3.2. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI) là việc trao đổi trực tiếp các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. Trao đổi dữ liệu điện tử có vai trò quan trọng đối với giao dịch thương mại điện tử quy mô lớn giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Với việc hình thành những hệ thống ứng dụng thương mại điện tử kỹ thuật cao như mạng giá trị gia tăng (VAN), hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng (SCM), mạng của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian …, có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ áp dụng những tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu thống nhất tạo thuận lợi cho các giao dịch thương mại điện tử. Sử dụng EDI, doanh nghiệp sẽ giảm được lỗi sai sót do con người gây nên, giảm thời gian xử lý thông tin trong các giao dịch kinh doanh, tiết kiệm thời gian và chi phí trao đổi dữ liệu. Hiện nay, sự xuất hiện của các ngôn ngữ lập trình hiện đại như XML làm cho EDI trở nên dễ thiết kế và dễ sử dụng hơn, do đó EDI được ứng dụng rất phổ biến trong nhiều ngành trên thế giới. 1.3.3. Quảng cáo trực tuyến Có nhiều hình thức để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Doanh nghiệp có thể hình thành một website riêng, đặt đường dẫn website của mình tại những trang web có nhiều người xem, đăng hình quảng cáo tại những trang web thông tin lớn hay trực tiếp gửi thư điện tử tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng… Chi phí quảng cáo trên các trang web rất thấp so với việc quảng cáo trên các phương tiện truyền hình, đài phát thanh. Vì vậy, việc tiến hành quảng cáo trên những website có số lượng truy cập lớn cũng đang trở thành một chiến lược quan trọng của nhiều doanh nghiệp. Những công ty có trang web riêng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất hàng hoá, dịch vụ công nghiệp tới những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Nhiều doanh nghiệp đã tận dụng chi phí thấp của các hình thức quảng cáo bằng thư điện tử bằng cách mua hoặc liệt kê danh sách khách hàng tiềm năng có địa chỉ email từ những nhà cung cấp dịch vụ Interner như FPT, VDC … rồi gửi thư điện tử quảng cáo. Ví dụ về các loại quảng cáo trực tuyến trên website là samer, popup, contest/quizz … 1.3.4. Bán hàng qua mạng Website bán lẻ là hình thức doanh nghiệp sử dụng website để trưng bày hình ảnh hàng hoá giao dịch và bán hàng hoá cho người tiêu dùng. Đây chính là sự thể hiện của phương thức giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Mặc dù không phải phương thức có trị giá giao dịch lớn nhất trong thương mại điện tử, nhưng khi nói đến thương mại điện tử người ta hay nghĩ đến website bán lẻ với các mô hình nổi tiếng như , . Website bán lẻ có ưu thế trong việc kinh doanh những món hàng có giá trị nhỏ và vừa, những mặt hàng tiêu dùng thường gặp trong đời sống hàng ngày. Bên cạnh những hàng hoá hữu hình, hàng hoá có thể số hoá và dịch vụ cũng là đối tượng của website bán lẻ. Phần mềm, trò chơi, phim là những mặt hàng số hoá có doanh số phân phối qua mạng cao. Các dịch vụ giải trí, du lịch, giao thông, tư vấn … cũng là những lĩnh vực tiềm năng cho các website bán lẻ. Quy trình mua bán trên một website bán lẻ thường diễn ra như sau: • Người mua vào website xem hàng, mỗi mặt hàng thường có hình ảnh minh hoạ, các chi ti ết v ề mặt hàng đó. • Khi muốn mua một mặt hàng, người mua sẽ nhấn vào nút “Đặt mua” sau đó l ại có thể ti ếp tục xem các mặt hàng khác. • Sau khi xem và chọn hàng xong, người mua nhấn vào ô “Giỏ mua hàng” (Shopping cart hoặc Basket) để xem lại những mặt hàng đã chọn. Tại đây người mua có thể bỏ bớt nh ững mặt hàng đã ch ọn hoặc tăng số lượng của một mặt hàng nào đó. • Tiếp đó đến phần thanh toán, người mua sẽ điền mã số khách hàng (nếu đã đăng ký) hoặc đi ền các thông tin về địa chỉ nhận hàng và chọn phương thức thanh toán : bằng thẻ tín d ụng, chuy ển ti ền thẳng vào tài khoản người bán, chuyển tiền qua Paypal, chuyển tiền qua bưu điện. • Sau khi nhận được thanh toán, người bán sẽ gửi hàng qua bưu điện hoặc chuyển trực ti ếp đ ến cho người mua (người mua cũng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tại thời điểm này). Với website bán lẻ, doanh nghiệp có thể trở thành một nhà phân phối hàng hoá mà không cần phải trực tiếp sản xuất hay không cần diện tích quá lớn để làm cửa hàng. Điều này tạo nên lợi thế cạnh tranh là cắt giảm được chi phí thuê mặt bằng và nhân công. Tuy nhiên, để thiết lập website bán lẻ, doanh nghiệp cần lưu ý những điều kiện sau: • Thiết kế hoặc thuê thiết kế được một website bán lẻ có đầy đủ các chức năng, ti ện lợi cho ng ười dùng và bảo mật tốt (nhất là với các website có nhận thanh toán trực tiếp qua mạng). • Đặt website trên máy chủ có tốc độ cao, đường truyền băng thông rộng để khách hàng truy cập d ễ dàng. • Bố trí tốt nhân lực để nhận, phản hồi các đơn đặt hàng, cập nhật thông tin trên website, nhận hàng từ nhà sản xuất và giao hàng cho người mua. • Cung cấp nhiều loại hình thanh toán. • Làm tốt công tác quảng cáo website, chăm sóc khách hàng.
  6. • Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods). Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu trúc) là hình thức chủ yếu. D.CÁCH GIAO TIẾP Cách giao tiếp Thương mại điện tử bao gồm bốn loại giao tiếp: 1. Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax); 2. Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website); 3. Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử); 4. Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ thông minh, mã vạch). E. CÁCH GIAO DỊCH Giao dịch thương mại điện tử tiến hành: 1. Giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng; 2. Giữa các doanh nghiệp với nhau; 3. Giữa doanh nghiệp với Chính phủ; 4. Giữa người tiêu thụ với Chính phủ; 5. Giữa các cơ quan Chính phủ. 6. giữa con người với con người thông qua công cụ máy tính Trong các quan hệ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là quan hệ chủ yếu. F.TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT Tiêu chuẩn kỹ thuật  eBXML – XML cho quy trình kinh doanh điện tử  XBEL – XML dùng trong kế toán  BMECat – XML dùng trong trao đổi dữ liệu danh mục hàng hóa, thông tin giá cả,...  WClass – Hệ thống nhóm hàng hóa của công nghiệp điện  UNSPSC - Tiêu chuẩn phân loại hàng hóa  shopinfo.xml – Cung cấp dữ liệu sản phẩm và cửa hàng G. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Mặc dù hiện nay TMĐT mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. TMĐT là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau: 1.5.1.1. Đối với các doanh nghiệp: • Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiÒu sản phẩm hơn. • Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
  7. • Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. • Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp. • Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. • Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. • Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. • Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng tượng. • Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5- 15%). • Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. • Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả… đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. • Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. • Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 1.5.1.2. Đối với người tiêu dùng : • Vượt giới hạn về không gian và thời gian: thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới. • Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. • Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất. • Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm…. việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. • Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). • Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. • “Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. • Thuế: trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miÔn thuế đối với các giao dịch trên mạng. 1.5.1.3. Đối với xã hội : Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, TMĐT nay đã trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin…) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của TMĐT: (i) khả năng liên kết bởi TMĐT, các điều kiện và hệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin. Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận TMĐT của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu nhập – nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao hơn thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những người có thu nhập thấp. TMĐT giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội.
  8. • Hoạt động trực tuyến: thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch… từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. • Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. TMĐT làm tăng thêm lòng tin của người dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển. • Lợi ích cho các nước nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng… được đào tạo qua mạng. • Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ… được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế…. là các ví dụ thành công điển hình. 1.5.2. Một số thách thức và ảnh hưởng của thương mại điện tử 1.5.2.1. Thách thức của thương mại điện tử Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của TMĐT theo thứ tự là: 1. An toàn 2. Sự tin tưởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về TMĐT 4. Văn hóa 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) 6. Nhận thức của các tổ chức về TMĐT 7. Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng…) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống 10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT Biểu 1. Thách thức của thương mại điện tử Cản trở về kỹ thuật Cản trở về thương mại Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối toàn và độ tin cậy. với người tham gia TMĐT Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng ứng được yêu cầu của người sö dông, nhất là trong TMĐT do không được gặp trực tiếp trong thương mại điện tử. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa giai đoạn đang phát triển được làm rõ Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ điều kiện để TMĐT phát triển liệu truyền thống Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc Các phương pháp đánh giá hiệu quả của biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện đầu tư Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
  9. Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh điện tử đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi) Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT 1.5.2.2. Ảnh hưởng của thương mại điện tử : a) Tác động đến hoạt động marketing • Nghiên cứu thị trường: Một mặt TMĐT hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn. • Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong thương mại điện tử thay đổi nhiều so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web. • Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý… được bổ sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của TMĐT như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên web… • Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm ngày nay còn được bổ sung thêm những tiêu chí riêng của thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất … • Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của TMĐT. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng chịu tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của TMĐT, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của TMĐT với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7… b) Thay đổi mô hình kinh doanh Việc xuất hiện thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh doanh thương mại điện tử như các Công ty Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đó cũng đã hình thành các sàn giao dịch điện tử dạng B2B. Với Ford, việc áp dụng TMĐT vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hoá. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. • Với Dell Computer Corp, áp dụng TMĐT trong các chiến lược thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty như lôi kéo các khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xuất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”), v.v.. • Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công từ việc tạo ra các lợi thế và giá trị mới cho khách hàng bằng TMĐT. c) Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng TMĐT có thể giảm chi phí sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của TMĐT trong sản xuất. Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển
  10. mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng như Internet banking, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng thẻ thông minh, mobile banking, ATM… hoạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động ngoại thương, TMĐT có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là rộng lớn trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của TMĐT. H. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ Các vấn đề pháp lý trong TMĐT liên quan đến nhiều chế định pháp luật thuộc các lĩnh v ực khác nhau. Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp nhau trực tiếp đ ể tiến hành giao d ịch ho ặc là những người đã quen biết nhau từ trước. Còn trong TMĐT, các chủ thể không tiếp xúc tr ực ti ếp v ới nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Các giao dịch thương mại truyền thống được phân định rõ ràng về ranh gi ới quốc gia, trong khi đó TMĐT lại được thực hiện trong môi trường hay thị trường phi biên gi ới. Tuy nhiên TMĐT không th ể th ực hi ện được nếu không có người thứ ba là các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nếu nh ư trong th ương m ại truyền thống mạng lưới là phương tiện để trao đổi thông tin thì trong TMĐT m ạng Internet chính là m ột th ị trường. Do vậy các vấn đề pháp lý nảy sinh trong thị trường ảo là hoàn toàn khác. 1.6.1. Các vấn đề pháp lý trong TMĐT 1.6.1.1. Trước hết là vấn đề pháp lý trong đảm bảo an toàn và độ tin cậy cho các giao d ịch TMĐT. An toàn và tin cậy là các yếu tố mà người tham gia TMĐT phải cân nh ắc trước khi quy ết đ ịnh tham gia. Nếu người sử dụng cảm thấy thông tin về giao dịch của họ không được đảm b ảo an toàn, có thể b ị s ửa đổi, có thể bị khám phá trái phép họ sẽ không tham gia TMĐT. Do đó, c ần ph ải có h ạ t ầng vi ễn thông an toàn, trên đó có các phương tiện để bảo vệ thông tin, tránh khám phá, s ử d ụng trái phép và m ột hành lang pháp lý đầy đủ phân định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể tham gia TMĐT ở t ất c ả các công đoạn của giao dịch thương mại mà tính an toàn, độ tin cậy bị đe doạ nh ư máy tr ạm, máy ch ủ, đ ường truyền. Mặt khác người sử dụng cũng phải học cách t ự bảo vệ mình bằng các bi ện pháp k ỹ thuật. Mã hoá là một công cụ hữu hiệu đảm bảo an toàn cho các giao dịch trong TMĐT. Nó cho phép ng ười s ử dụng bảo vệ được thông tin của mình một cách an toàn, đ ảm b ảo nguồn g ốc thông tin và tính toàn v ẹn của thông tin. Tuy nhiên khi sử dụng mã hoá có thể xảy ra trường hợp nh ư b ọn t ội ph ạm có th ể s ử d ụng biện pháp mã hoá để mã hoá các thông tin. Đồng thời, mã hoá nhiều khi cũng gây khó khăn cho Giám đốc doanh nghiệp kiểm soát hoạt động của cán bộ dưới quyền. 1.6.1.2. Vấn đề bảo đảm tính riêng tư: Thông tin cá nhân được luật pháp tôn trọng. Cá nhân đ ược quyền đ ảm bảo bí m ật các thông tin v ề đ ời tư. Khi thực hiện các giao dịch trong môi trường Internet, các ch ủ th ể tham gia giao d ịch th ường đ ược yêu cầu phải khai báo các thông tin cá nhân ví dụ nh ư s ố thẻ tín d ụng, đ ịa ch ỉ, ngày tháng năm sinh, đ ịa chỉ nhà riêng, số điện thoại cá nhân để phục vụ cho mục đích xác nh ận, kiểm tra. S ở dĩ có đi ều đó là do các bên tham gia giao dịch không quen biết nhau. Các thông tin về đ ời t ư này d ễ b ị bên th ứ ba l ấy c ắp và sử dụng vào mục đích khác, gây phương hại đến người tham gia giao d ịch TMĐT. Do đó, trong TMĐT cần quy định rõ trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia giao dịch đ ối v ới các thông tin của các chủ thể. 1.6.1.3. Bảo vệ người tiêu dùng: Do trong TMĐT cả người mua lẫn người bán không cần gặp nhau, biết nhau nên dễ x ảy ra các r ủi ro và người bị thiệt thường là người tiêu dùng bởi vì họ phải trả tiền trước cho các s ản ph ẩm, d ịch v ụ mà h ọ mua qua mạng song lại chưa biết được chất lượng sản phẩm và việc giao hàng có di ễn ra đúng nh ư người bán đã cam kết không. Vấn đề sẽ trở nên phức tạp hơn khi hai ch ủ th ể ở hai qu ốc gia khác nhau, chịu các luật điều chỉnh khác nhau, thẩm quyền tài phán khác nhau. Do v ậy trong quy đ ịnh pháp lý cho các bên tham gia TMĐT, các quốc gia đều bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên, do lu ật pháp các n ước là không giống nhau nên nếu hai chủ thể thuộc hai quốc gia khác nhau thì hai bên c ần tho ả thu ận tr ước v ề luật sẽ áp dụng. 1.6.1.4. Các vấn đề về hợp đồng
  11. Theo pháp luật, hợp đồng được xác lập khi các bên đạt được sự nhất trí về các đi ều ki ện ghi trong h ợp đồng bất kể là thoả thuận miệng hay bằng văn bản. Vấn đề nảy sinh là xác đ ịnh n ơi giao k ết h ợp đ ồng để xác định luật giải quyết khi có tranh chấp. Trong hầu hết các trường hợp thì quốc gia n ơi đ ặt webserver không hề được quan tâm và không phải lúc nào vị trí của webserver cũng rõ ràng. Domain name cũng không phải là căn cứ để xác định nơi giao kết h ợp đ ồng. Có nhi ều doanh nghi ệp Vi ệt Nam buôn bán qua domain name nước ngoài và ngược lại. Nói chung các loại hợp đồng đều có thể giao kết qua mạng, tuy nhiên cũng có m ột s ố lo ại h ợp đ ồng theo quy định của pháp luật phải thể hiện bằng văn bản, có công ch ứng, đăng ký. Lu ật pháp các n ước đều không phủ nhận giá trị pháp lý của hợp đồng ảo chỉ vì nó là d ạng d ữ liệu (b ản ghi đi ện t ử). Có nhiều loại hợp đồng trong không gian ảo, đó là hợp đồng hàng hoá, d ịch v ụ và các d ịch v ụ s ố hoá. Hàng hoá khi chào bán trên mạng phải đảm bảo chất lượng. phù hợp với m ục đích s ử d ụng, an toàn và không có khuyết điểm nhỏ. Sẽ không được coi là có khuyết điểm nhỏ nếu nh ư ng ười bán ch ỉ ra cho người mua trước khi ký kết hợp đồng. Cung cấp dịch vụ chính là cung cấp sức lao đ ộng, k ỹ năng. Vi ệc mua một phần mềm tại cửa hàng thì phần mềm là hàng hoá, còn hợp đồng với một công ty tin h ọc thuê viết một phần mềm thì đó là hợp đồng cung cấp dịch vụ. Dịch vụ s ố hoá là ng ười bán có th ể g ửi cho người mua các loại sản phẩm như băng video, âm nhạc, sách báo, ph ần mềm… qua m ạng Internet. 1.6.1.5. Các yêu cầu hình thức văn bản, chữ ký, văn bản gốc Có một số loại giao dịch pháp luật quy định phải thực hiện bằng văn bản. Các loại giao d ịch này th ường là giao dịch về tài sản có đăng ký. Các loại giao dịch mà pháp luật đòi h ỏi hình th ức văn b ản ph ải là văn bản trên giấy sẽ không tiến hành qua mạng. Giống như các văn bản trên giấy, các giao d ịch TMĐT khi cần phải có chữ ký để ràng buộc chủ thể với nội dung tài li ệu. Chữ ký đi ện t ử sẽ đ ược s ử d ụng trong những trường hợp như vậy. UNCITRAL đã nêu luật khung về chữ ký đi ện t ử đ ể các nước tham chi ếu khi xây dựng luật của mình. Đảm bảo tính nguyên vẹn (bản gốc) của tài liệu trong TMĐT là một nhu cầu. Đối v ới nh ững tài li ệu về quyền sở hữu hay giấy tờ có giá (như vận đơn) khi quyền đi liền với vi ệc chiếm h ữu tài s ản đó, thì đi ều cơ bản là đảm bảo rằng bản gốc phải ở trong tay người có quyền sở hữu tài s ản mà giấy t ờ thể hi ện. Trong TMĐT con người có thể tạo được các bản sao giống hệt như bản gốc một cách dễ dàng. Đi ều quan trọng là tập dữ liệu do một người khởi tạo không bị thay đổi về nội dung, hay nói cách khác là đ ảm bảo sự nguyên vẹn của dữ liệu. 1.6.1.6. Thời điểm, địa điểm gửi, nhận thông điệp điện tử Thời gian giao kết rất quan trọng để xác định thời đi ểm bắt đ ầu nghĩa v ụ c ủa các bên. Do các bên trong TMĐT không quen biết nhau, ở xa nhau, liên lạc với nhau qua mạng nên xác đ ịnh th ời đi ểm giao k ết thương mại là khó khăn và các bên rất dễ hiểu khác nhau về thời điểm giao dịch. Đi ều đó d ễ d ẫn đ ến các tranh chấp. Người được chào hàng có thể chấp nhận lời chào hàng và theo đó t ạo ra m ột h ợp đ ồng tr ực ti ếp. S ự phản hồi của khách hàng chấp nhận đơn chào hàng là sự trả giá. Tr ường h ợp này ng ười mua là ng ười trả giá, người bán là người chấp nhận hợp đồng. Việc xác l ập hợp đ ồng không nh ất thi ết ph ải do con người thực hiện, mà có thể chấp nhận tự động bằng hệ thống máy móc. Ví d ụ, khi ng ười ch ủ đ ặt máy bán nước giải khát tự động, được coi là chấp nhận trả giá khi khách bỏ tiền vào máy. Khi ti ến hành TMĐT, người chào hàng có thể quy định thời gian gửi ý ki ến chấp nhận, khi đó thời đi ểm ch ấp nh ận h ợp đồng là thời điểm thông tin chấp nhận của khách hàng nh ập vào hệ thống c ủa ng ười chào hàng. Thời gian nhận được thông điệp điện tử được xác định theo nguyên tắc sau: a/ Nếu người nhận chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thì thời gian nhận là khi thông điệp điện tử nhập vào hệ thống thông tin đó hoặc khi nhập vào hệ thống thông tin khác nh ưng ng ười nh ận đang làm việc để truy lục thông điệp điện tử. b/ Nếu người nhận không chỉ định hệ thống thông tin thì tính thời đi ểm nh ận là th ời đi ểm thông đi ệp đi ện tử truy nhập vào hệ thống thông tin của người nhận. 1.6.2. Pháp luật về thương mại điện tử trên thế giới
  12. 1.6.2. Pháp luật về thương mại điện tử trên thế giới * Các tổ chức Quốc tế • UNCITRAL – Ủy ban của LHQ về Luật Thương mại Quốc tế: đưa ra Luật mẫu về Thương mại điện tử vào năm 1996 làm khung hướng dẫn cho các nước xây dựng các đ ạo lu ật v ề thương mại điện tử. • OECD – Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: nghiên cứu, điều tra một số lĩnh vực của Thương mại điện tử như thuế, bảo vệ người tiêu dùng và riêng tư cá nhân, tác động c ủa ICT đến tăng trưởng kinh tế • WIPO – Tổ chức Bảo vệ Sở hữu trí tuệ: về các lĩnh vực bản quy ền, nhãn hi ệu th ương mại và các vấn đề liên quan đến tên miền • ICANN – giải quyết các tranh chấp về tên miền quốc tế • WTO – giải quyết các vấn đề liên quan đến rào cản thương mại điện tử quốc tế * Các nước trên thế giới và khu vực • EU: Năm 2000 đưa ra hướng dẫn chung về thương mại điện tử “Directive on electronic commerce” • US: UETA – Luật giao dịch điện tử thống nhất (Uniform Electronic Transactions Act) • Canada: Luật giao dịch điện tử • Australia: Luật giao dịch điện tử các bang • Singapore: Luật giao dịch điện tử, năm 1998 1.6.2.1. Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử Nhằm tạo khung pháp lý cho phát triển thương mại điện t ử, năm 1996 U ỷ ban Luật Th ương m ại qu ốc t ế của Liên hợp quốc (UNCITRAL) đã soạn thảo một luật m ẫu về thương m ại đi ện t ử, hình thành nh ững quy định mẫu về thừa nhận giá trị pháp lý của các thông đi ệp dữ liệu nh ằm b ảo vệ v ề m ặt pháp lý cho những tổ chức, cá nhân mong muốn tham gia thương mại điện t ử. Luật mẫu có th ể đ ược s ử d ụng nh ư một tài liệu tham khảo cho các nước trong quá trình xây dựng pháp luật về th ương m ại đi ện t ử c ủa mình. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm những giao dịch thương m ại điện t ử đ ược th ừa nh ận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động thích h ợp đ ể tăng c ường kh ả năng thi hành cho những giao dịch bằng phương tiện điện tử. Luật mẫu được soạn thảo dựa trên nh ững nguyên t ắc c ơ bản sau: • Tài liệu điện tử có thể được coi là có giá trị pháp lý như tài li ệu ở dạng văn b ản n ếu tho ả mãn các yêu cầu kỹ thuật nhất định; • Tự do thoả thuận hợp đồng; • Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện phương thức truyền thông điện tử; • Giá trị pháp lý của hợp đồng và tính ưu việt của những quy định pháp lý v ề hình thức hợp đồng; những đòi hỏi đối với hợp đồng để có giá trị pháp lý và khả năng được thi hành phải được tôn trọng; • Áp dụng về mặt hình thức hơn là quan tâm tới nội dung : luật chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng mà không đề cập nội dung, trên cơ sở phải thoả mãn những đòi hỏi pháp lý nhất định; • Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng phải đi trước. Nhiều quốc gia đã thể hiện các nguyên tắc và nội dung của luật mẫu UNCITRAL vào hệ thống pháp luật quốc gia của nước mình. 1.6.2.2. Luật thương mại điện tử của một số nước trên thế giới Xây dựng khung pháp lý cho TMĐT là việc rất cấp thiết. Để hỗ trợ các hoạt đ ộng TMĐT, nhi ều n ước trên thế giới đều đã xây dựng khung pháp lý riêng, dựa trên những khái ni ệm và nh ững nguyên t ắc c ơ b ản của bộ luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ Ban Pháp luật thương m ại quốc t ế – Liên h ợp qu ốc (UN Commision on International Trade Law – UNCITRAL) soạn thảo năm 1996. B ộ luật m ẫu này cung c ấp các nguyên tắc có tính quốc tế, giải quyết một số trở ngại, nhằm t ạo ra môi tr ường an toàn về pháp lý cho các hoạt động thương mại điện tử. Biểu 2. Khung pháp lý cho các hoạt động TMĐT của một số nước trên thế giới
  13. Nước Một số văn bản pháp lý Australia Luật giao dịch điện tử năm 1999 (căn cứ trên luật m ẫu về TMĐT của UNCITRAL) quy định các nghĩa vụ pháp lý với việc phát hành đối với ph ương tiện đi ện t ử Nhật Bản Hàng loạt luật liên quan đến công nghệ thông tin ban hành trong năm 2000 công nhận tính hiệu lực của việc chuyển các văn bản bằng phương tiện đi ện t ử. Luật về chữ ký điện tử và tổ chức chứng thực điện tử của Nhật Bản cũng được ban hành ngày 25/5/2000. Trung Quốc Luật hợp đồng thừa nhận tính hiệu lực của các hợp đồng điện t ử Đặc khu Hongkong Ngày 7/1/2000, Hồng Kông đã ban hành pháp lệnh giao d ịch đi ện t ử. Văn b ản này có quy định về chữ ký điện tử, bản ghi điện tử và được áp dụng rộng rãi cho m ọi hoạt động truyền thông, công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện t ử. Hàn Quốc Hàn Quốc có Luật Chữ ký điện tử vào năm 1999 và sửa đổi vào năm 2001 Mehico Nghị định về TMĐT được thông qua năm 2000 New Zealand Luật Giao dịch điện tử (căn cứ vào luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL) ban hành năm 1998, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào m ột giao dịch điện tử. Luật cũng quy định việc cấp phép qua thiết bị đi ện t ử đối với khu vực công cộng và trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ thuộc bên th ứ ba. Cơ ch ế gi ải quyết tranh chấp điện tử qua Internet được sử dụng để gi ải quyết tranh ch ấp Thái Lan Luật Giao dịch điện tử của Thái Lan được thông qua vào tháng 10/2000 đã bao quát cả chữ ký điện tử. Mỹ Áp dụng Luật thương mại chung Áp dụng Luật Chuyển tiền điện tử đối với các sản phẩm lưu trữ giá trị d ưới sự kiểm soát của Cục Dự trữ Liên bang. Luật Giao dịch điện tử thống nhất thông qua năm 1999 thừa nhận tính bình đ ẳng của chữ ký điện tử và chữ ký viết tay. Các bang ban hành luật riêng d ựa trên luật giao dịch điện tử thống nhất. Malaysia Ngày 1/10/1998, Luật về chữ ký điện tử của Malaysia đã có hi ệu lực. Singapore Ngày 29/6/1998, Luật giao dịch điện tử của Singapore đã ra đ ời quy định v ề ch ữ ký điện tử, chữ ký số cũng như bản ghi điện tử. Philipines Luật Thương mại điện tử của Philipines ban hành ngày 14/6/2000 đã điều ch ỉnh về chữ ký điện tử, giao dịch điện tử và tội phạm liên quan tới thương mại đi ện t ử. Brunei Luật Giao dịch điện tử của Brunei được ban hành tháng 11/2000 bao quát đến v ấn đề hợp đồng điện tử cũng như chữ ký điện tử và chữ ký số. Ấn Độ Luật về công nghệ thông tin của Ấn Độ được thi hành t ừ tháng 10/2000 quy đ ịnh về chữ ký số và bản ghi điện tử. 1.6.3. Khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử ở Việt Nam
  14. Cùng với hệ thống pháp luật chung, các văn bản pháp luật liên quan đ ến th ương m ại đi ện t ử cũng b ước đầu được hình thành và dần hoàn thiện. 1.6.3.1. Luật giao dịch điện tử Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hi ệu l ực từ ngày 1/03/2006. Luật gồm 8 chương, 54 điều quy định về thông đi ệp d ữ li ệu, ch ữ ký đi ện t ử và ch ứng thực chữ ký điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, giao dịch đi ện t ử của cơ quan nhà nước, an ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử, gi ải quyết tranh ch ấp và x ử lý vi ph ạm trong giao dịch điện tử. Phạm vi điều chỉnh chủ yếu của Luật là giao dịch điện t ử trong hoạt động của các c ơ quan nhà nước, trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương m ại. Luật Giao dịch điện tử nhấn mạnh nguyên tắc tiến hành giao dịch đi ện t ử là t ự nguy ện, đ ược t ự tho ả thuận về việc lựa chọn công nghệ để thực hiện giao dịch, trung lập về công nghệ, b ảo đ ảm s ự bình đẳng và an toàn. Chữ ký điện tử là một nội dung được đề cập đến trong Luật Giao dịch điện t ử. Lu ật công nh ận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, nêu lên nghĩa vụ của bên ký, bên ch ấp nh ận ch ữ ký và t ổ ch ức cung c ấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và dành hẳn một chương đề cập đến giao dịch điện t ử của cơ quan Nhà nước. 1.6.3.2. Luật thương mại Luật Thương mại (sửa đổi) được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 và có hi ệu lực từ ngày 1/01/2006 là văn bản pháp lý làm nền tảng cho các hoạt động thương m ại, trong đó có thương mại điện tử. Điều 15 của Luật quy định “Trong hoạt động th ương mại, các thông đi ệp d ữ li ệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật th ừa nh ận có giá trị pháp lý tương đương văn bản”. Ngoài ra, tại khoản 4, Điều 120 (các hình th ức tr ưng bày, gi ới thi ệu hàng hoá, dịch vụ), trong đó coi “Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ trên Internet” là m ột hình th ức tr ưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ. 1.6.3.3. Bộ luật dân sự Tại khoản 1, điều 124 “Hình thức giao dịch dân sự” của Bộ luật dân sự (Quốc h ội khoá XI, kỳ h ọp th ứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006) quy đ ịnh “Giao d ịch dân s ự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn b ản”. Bộ lu ật Dân sự đưa ra quy định cụ thể về các trường hợp giao kết, sửa đổi, th ực hiện, huỷ b ỏ h ợp đồng. Theo đó, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả l ời ch ấp nh ận giao k ết. Đ ịa đi ểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận thì đ ịa đi ểm giao k ết h ợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đ ưa ra đ ề ngh ị giao k ết h ợp đ ồng. Đây là những khái niệm quan trọng cần tính đến khi xây dựng các văn b ản pháp luật liên quan đ ến giao kết và thực hiện hợp đồng trong môi trường điện tử. 1.6.3.4. Luật Hải quan Luật Hải quan (sửa đổi) được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 và có hi ệu l ực từ ngày 1/01/2006 có bổ sung một số quy định về trình t ự khai hải quan điện t ử, địa đi ểm khai, h ồ s ơ h ải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu bằng Th ương mại đi ện t ử. 1.6.3.5. Luật sở hữu trí tuệ Luật sở hữu trí tuệ được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hi ệu l ực t ừ ngày 1/07/2006 thể hiện một bước tiến trong việc hoàn thiện h ệ th ống văn b ản pháp lu ật b ảo h ộ quy ền sở hữu trí tuệ. Luật Sở hữu trí tuệ có một số điều khoản liên quan đến th ương m ại đi ện t ử nh ư quy đ ịnh về các hành vi bị xem là xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong môi tr ường đi ện t ử nh ư c ố ý huỷ bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện t ử có trong tác phẩm, d ỡ b ỏ ho ặc thay đ ổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện t ử mà không đ ược phép c ủa ch ủ s ở h ữu quy ền liên quan. Tuy không có quy định cụ thể liên quan đến lĩnh vực thương mại điện t ử, nh ưng các nguyên t ắc trong Luật Sở hữu trí tuệ có thể áp dụng đối với lĩnh vực này.
  15. 1.6.3.6. Một số văn bản pháp luật khác Bên cạnh Luật Thương mại, Luật Giao dịch điện tử và Bộ luật Dân sự, có m ột s ố văn b ản khác cũng đ ề cập đến thương mại điện tử như : • Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT do Bộ trưởng Bộ Bưu chính – Viễn thông ký và ban hành ngày 11/08/2005 quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. • Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/07/2006 v ề qu ản lý đại lý Internet. Ngoài ra, Luật Công nghệ thông tin và Nghị định về thương mại điện t ử cũng đang kh ẩn trương đ ược xây dựng, tạo cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử phát triển. L. QUY TRÌNH KINH DOANH 1.4.QUY TRÌNH KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Posted by admin on Nov 22, 2010 | Leave a Comment 1.4.1. Tìm kiếm đối tác, sản phẩm, dịch vụ Ngày nay, chúng ta có thể tìm địa chỉ đối tác một cách dễ dàng hơn thông qua các công cụ tìm kiếm trên  Internet như địa chỉ www.google.com, www.yahoo.com , đặc biệt là đối tác tại các nước phát triển, nơi có  tỷ lệ phổ cập Internet rất cao. Tại những công cụ tìm kiếm, sau vài giờ phân loại, sàng lọc thông tin,  chóng ta có thể có trong tay một danh sách các đối tác tiềm năng Để xem thông tin chi tiết về một đối tác cũng như sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, bạn có thể vào trực  tiếp các website của họ. So với cách làm truyền thống là qua các danh bạ điện thoại, các catalogue,  phương pháp mới này có rất nhiều ưu điểm: nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn. 1.4.2. Thoả thuận hợp đồng Một trong những điểm quan trọng nhất trong công đoạn thoả thuận hợp đồng là xác định giá. Với Internet,  việc xác định giá cho một sản phẩm và dịch vụ cụ thể nào đó là khá dễ dàng và nhanh chóng thông qua  các cách như gửi thư hỏi giá, thư báo giá đến các đối tác, đưa giá sản phẩm, dịch vụ của mình trên  website để tất cả những ai quan tâm có thể xem được, có thể trao đổi, đàm phán trực tiếp với đối tác về  các điều khoản của hợp đồng…. Internet có các công cụ hữu hiệu để làm những việc này, đó là website,  e­mail, các công cụ để hội đàm như  ICQ, MS Messenger, AIM v.v… 1.4.3. Thanh toán Thanh toán là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và phức tạp nhất trong thương mại điện tử. Nếu  không kể đến những hợp đồng lớn giữa các công ty, vẫn được thực hiện theo các phương thức truyền  thống như trong giao dịch ngoại thương thông qua tín dụng thư hoặc điện chuyển tiền, trong các giao dịch  nhỏ, việc thanh toán có thể được thực hiện qua thẻ tín dụng như Master Card, Visa Card, American  Express … Khách hàng chỉ cần nhập một số thông tin về thẻ tín dụng của mình, toàn bộ các công việc  còn lại sẽ được các ngân hàng thực hiện. 1.4.4. Vận chuyển hàng hoá, dịch vụ Các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thông tin như dịch thuật, tư vấn, đào tạo, các dịch vụ báo chí, truyền  thông đều có thể được vận chuyển một cách dễ dàng nhanh chãng qua Internet .Đối với các hàng hoá  phải chuyển theo các kênh truyền thống như đường biển, đường hàng không … Internet vẫn giúp các đối  tác theo dõi được tình trạng cũng như vị trí của hàng hoá trên đường vận chuyển. Các công ty vận tải  biển, các công ty phát chuyển nhanh thường cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng của mình như một  công cụ marketing hiệu quả. M.PHAN LOẠI THUONG MAI DIEN TU Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia:  Người tiêu dùng
  16.  C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng  C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp  C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ  Doanh nghiệp  B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng  B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp  B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ  B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên  Chính phủ  G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng  G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp  G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ . MỘT SỐ MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Posted by admin on Nov 22, 2010 | Leave a Comment Các giao dịch của thương mại điện tử diễn ra bên trong và gi ữa ba nhóm ch ủ thể tham gia ch ủ y ếu là: doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước (Chính phủ) và người tiêu dùng. D ựa vào các ch ủ th ể tham gia giao dịch thương mại điện tử người ta phân thành các loại mô hình giao dịch th ương m ại đi ện t ử bao gồm doanh nghiệp với doanh nghiệp (business to business - B2B); doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (business to government -B2G); doanh nghiệp với ng ười tiêu dùng (business to consumer – B2C); cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước (Government to Government G2G); c ơ quan nhà n ước v ới người tiêu dùng ( Government to consumer G2C); người tiêu dùng v ới ng ười tiêu dùng (consumer to comsumer – C2C). Trong chương này chỉ nêu những mô hình có tính chất phổ biến đ ối với các doanh nghiệp và có thể áp dụng tại Việt Nam để doanh nghiệp tham khảo. 2.1.1. Mô hình giao dịch doanh nghiệp – người tiêu dùng (B2C) Do đối tượng tham gia mô hình giao dịch này gồm doanh nghi ệp và ng ười tiêu dùng nên th ương m ại điện tử dạng B2C có sức lan tỏa mạnh và thường được xã hội chú ý. Đây cũng là ph ương th ức th ường được doanh nghiệp lựa chọn khi bước đầu triển khai ứng dụng thương mại điện t ử, đặc biệt với nh ững doanh nghiệp vừa và nhỏ hướng tới phục vụ đối tượng người tiêu dùng. Từ kinh nghi ệm xây d ựng và vận hành các website thương mại điện tử B2C của một số doanh nghi ệp đã t ương đ ối thành công, có thể rút ra một số nhận định sau: Điểm mấu chốt quyết định thành công của một website thương m ại điện t ử B2C là kh ả năng thu hút và duy trì sự quan tâm của người tiêu dùng. Để thu hút khách hàng m ới, bên c ạnh giao di ện đ ẹp và thu ận tiện cho việc sử dụng, thông tin trên website cũng cần phải h ết sức phong phú. Kinh nghi ệm cho th ấy khách hàng đặc biệt quan tâm tìm kiếm những thông tin mô t ả và giá c ả hàng hóa, d ịch v ụ trên m ạng, qua đó so sánh, đối chiếu để dẫn đến quyết định mua hàng. Việc đáp ứng một cách thu ận ti ện nhu c ầu của người tiêu dùng về khảo sát giá cả cũng như sản phẩm là l ợi thế n ổi b ật c ủa ph ương th ức ti ếp th ị trực tuyến mà các nhà kinh doanh cần khai thác triệt để. Một khi khách hàng đã quan tâm đ ến website, dùng thử các dịch vụ trên đó và thấy thực sự hiệu quả thì xác suất quay l ại s ẽ là r ất l ớn. Trong b ối c ảnh các website thương mại điện tử của Việt Nam chưa nhiều, những doanh nghi ệp quan tâm đ ầu t ư làm thương mại điện tử một cách bài bản sẽ có nhiều ưu thế trong vi ệc xây d ựng l ượng khách hàng trung thành để làm cơ sở cho giai đoạn cất cánh về sau. Phương thức mua hàng trên mạng có sức hút mạnh với đối t ượng là cán b ộ công s ở, sinh viên, nh ững người ít có thời gian mua sắm và thường xuyên sử dụng mạng Internet. Do đó, khi tri ển khai các “c ửa hàng trực tuyến”, doanh nghiệp cần lưu ý phân tích thói quen và tâm lý tiêu dùng c ủa các nhóm đ ối tượng này để có chiến lược tiếp thị hoặc lựa chọn loại hàng hóa cho phù h ợp. Mô hình kinh doanh thương mại điện tử theo phương thức B2C phù hợp hơn v ới các doanh nghi ệp thương mại dịch vụ. Khi có nhu cầu mua sắm, người tiêu dùng muốn tìm đ ược thông tin đa d ạng v ề các
  17. loại hàng hóa và sản phẩm khác nhau ngay t ại một chỗ. Các doanh nghi ệp tr ực ti ếp s ản xu ất ra hàng hóa sẽ khó lòng đáp ứng nhu cầu này do mỗi doanh nghi ệp chỉ t ập trung s ản xuất m ột vài s ản ph ẩm nhất định. Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại dịch vụ – vốn ch ỉ đóng vai trò trung gian phân ph ối sản phẩm – sẽ có lợi thế hơn trong việc tập hợp các nguồn hàng khác nhau đ ể có hàng hóa, sản phẩm trưng bày phong phú, tạo thuận lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu của người mua hàng. Trong vài năm qua, số lượng website thương mại điện t ử B2C ở Việt Nam không ng ừng tăng. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2004 ước tính có 17.500 website doanh nghi ệp vào th ời đi ểm cu ối tháng 12/2004, trong số này rất nhiều website theo định hướng B2C. Ngoài s ố l ượng đ ơn hàng, m ức đ ộ thích ứng của người tiêu dùng đối với phương thức giao dịch thương mại đi ện t ử B2C còn th ể hi ện ở giá trị trung bình của các đơn hàng trên mạng. Theo số liệu thống kê chi tiết, giá tr ị trung bình c ủa giao d ịch thương mại điện tử B2C trên các website VDC tăng khá nhanh trong vòng 3 năm qua, t ừ m ức 760.000 đồng/giao dịch trong năm 2003 lên đến 2.300.000 đồng/giao dịch trong năm 2005. Đi ều này cho th ấy người tiêu dùng ngày càng tự tin hơn khi tiến hành giao dịch trên mạng và s ẵn sàng mua nh ững m ặt hàng có giá trị tương đối lớn dựa vào các thông tin cung cấp trên website th ương m ại đi ện t ử c ủa doanh nghiệp. Thành công của các công ty theo mô hình B2C là nhờ vào nh ững thuận l ợi trong vi ệc mua hàng mà h ọ có thể cung cấp cho khách hàng. Quá trình này có ph ần t ương t ự với d ịch v ụ khách hàng ki ểu cũ. Các công ty như Amazon.com … đã thu hút được đông đảo khách hàng trực tuyến ch ủ y ếu là nh ờ vào vi ệc đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của họ. Một kinh nghiệm đối với khách hàng trực tuyến chính là giao diện: được hiểu là từ ngữ và hình ảnh mà người mua hàng sẽ tiếp xúc, thay vì người bán hàng thực s ự (m ặc dù nh ững công ngh ệ m ới nh ư VoIP có thể cho phép khách hàng đàm thoại trực tiếp với các nhân viên bán hàng khi h ọ th ực hi ện mua hàng). Nếu người mua hàng đưa các mục hàng vào một chiếc giỏ mua hàng ảo và trình ra thẻ tín d ụng, các công ty có thể đáp ứng các đơn đặt hàng mà hầu như không cần có s ự tham gia x ử lý c ủa con ng ười. Cuối cùng, các hệ thống như màn hình trợ giúp theo tình huống (context-sensitive) và qu ảng cáo phù hợp với sở thích từng cá nhân đã ra đời. Mặc dù, ban đầu công chúng có m ột s ố lo ng ại v ề đ ộ b ảo m ật của các giao dịch bằng thẻ tín dụng nhưng TMĐT B2C giờ đang b ắt đ ầu bùng phát. Ngoài ra, các công ty theo mô hình B2C còn có những cách khác để thu l ợi. H ọ có th ể bán ch ỗ qu ảng cáo trên trang web của mình hoặc bán quyền truy cập t ới một nội dung đ ặc bi ệt tính trên c ơ s ở tr ả ti ền theo sử dụng (pay-per-use) hay trả tiền theo lần xem (pay-per-view). V ới cách bán quy ền truy c ập, các công ty sẽ chia nhỏ thông tin trên trang web của mình và bán cho khách hàng c ủa mình theo t ừng l ần s ử dụng hoặc là theo một khoảng thời gian sử dụng nhất định. Ch ẳng h ạn, Nh ật báo Wall Street (http://www.wsj.com cho phép khách hàng quyền truy cập có thời h ạn 1 ngày t ới m ột phiên b ản báo tr ực tuyến của công ty với giá không đầy 50 cent. ) Trong chương 5 sẽ hướng dẫn chi tiết hơn việc xây dựng một website bán lẻ. 2.1.2. Mô hình giao dịch doanh nghiệp – doanh nghiệp (B2B) Giữa các doanh nghiệp, TMĐT được sử dụng để trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán hàng hoá và dịch vụ. Về mặt công nghệ trong khi B2C chủ yếu sử dụng cửa hàng ảo trên mạng, mô hình B2B ch ủ yếu sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).Về thanh toán, trong mô hình d ạng B2B vi ệc thanh toán đ ược tiến hành trên cơ sở quyết toán bù trừ vào cuối kỳ và có th ể th ực hiện theo ph ương th ức truy ền th ống mà vẫn không làm giảm ý nghĩa của nó. Trong khi đó ở mô hình B2C, vi ệc thanh toán đ ược quan tâm đặc biệt vì mua hàng lần nào thanh toán lần đó. Đấy là ch ỗ khác nhau căn b ản gi ữa hai lo ại mô hình B2B và B2C. Có nhiều kiểu mô hình B2B cho các kiểu kinh doanh khác nhau, trong đó đ ặc tr ưng nh ất là các mô hình sau: a) Mô hình bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối (B2B Direct) Đây là mô hình áp dụng trong trường hợp bán hàng trực tiếp cho nhà phân ph ối hay nhà bán l ẻ (còn được gọi là hình thức bán buôn cho nhà bán lẻ. Ví dụ như nhà nh ập kh ẩu hàng hoá khi nh ập kh ẩu hàng về trong nước có thể giao trực tiếp cho các siêu thị, công ty kinh doanh bán l ẻ; nhà máy s ản xu ất văn
  18. phòng phẩm bán trực tiếp các sản phẩm do nhà máy sản xuất ra nh ư bót, m ực, v ở, đ ồ dùng văn phòng phẩm khác cho các cửa hàng bán lẻ… Mô hình B2B direct được xây dựng trên hoạt động kinh doanh th ực t ế đang diễn ra giữa nhà bán buôn và nhµ bán lẻ. So với mô hình TMĐT dạng B2C nó có đầy đủ các ch ức năng nh ư tìm ki ếm hàng hoá, đ ặt hàng, giao hàng, vận tải. Do trong thực tế công vi ệc thanh toán gi ữa ng ười bán và ng ười mua đ ược ti ến hành vào cuối kỳ trên cơ sở bù trừ nên mô hình hỗ trợ công cụ theo dõi công nợ v ới t ừng khách hàng và tổng hợp công nợ của các khách hàng. Mô hình cung cấp các modules để tích h ợp các s ố li ệu công n ợ, thanh toán vào hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Mô hình này hữu hi ệu khi s ố l ượng mặt hàng lớn, trong kỳ giao hàng nhiều lần, có việc đối lưu hàng hoá hay thanh toán, t ạm ứng nhi ều l ần. b) Mô hình bán hàng thông qua hệ thống các đại lý Mô hình kinh doanh này thường được sử dụng để quản lý hệ thống đại lý. Nó h ỗ trợ cho doanh nghi ệp quản lý được hệ thống đại lý của mình, nắm được lượng hàng bán của từng đ ại lý t ại thời đi ểm mà mình quan tâm, ví dụ như vào 16h30′ hàng ngày doanh nghiệp cần nắm đ ược trong ngày hệ th ống đ ại lý c ủa mình đã bán được bao nhiêu hàng, những hàng nào đang bán ch ạy, đại lý nào ngày mai s ẽ h ết hàng và nếu phải điều hàng tới thì phải điều từ kho nào… Mô hình này cho phép các đ ại lý h ỗ trợ l ẫn nhau trong bán hàng. Ví dụ khách hàng đến đại lý của LG tại Hà Nội, mua một cái t ủ l ạnh, nh ưng l ại mu ốn giao hàng tại Nam Định, đại lý LG tại Hà Nội sẽ bán hàng cho khách và chuy ển vi ệc giao hàng cho đ ại lý LG tại Nam Định. Đại lý LG tại Nam Định sẽ thực hiện và cuối kú hai đại lý sẽ thanh toán bù tr ừ cho nhau. Các dữ liệu về hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống đại lý này sẽ đ ược cập nh ật vào CSDL chung để LG có thể căn cứ vào đó điều chỉnh kế hoạch giao hàng, b ổ sung cho k ế hoạch ti ếp th ị cũng nh ư hoạch định các phương án kinh doanh. Về mặt công nghệ, thực chất của mô hình này là doanh nghi ệp xây d ựng một catalogue chung, các thành viên của doanh nghiệp theo chức năng của mình sẽ đ ược chia s ẻ một ph ần catalogue chung đó, phần catalogue mà một thành viên được chia sẻ sẽ được doanh nghiệp áp d ụng chính sách riêng, không phụ thuộc vào các chính sách áp dụng cho các thành viên khác. Nh ư v ậy tuy cùng m ột lo ại hàng nh ưng các thành viên khác nhau sẽ được doanh nghiệp dành cho các giá bán buôn khác nhau, thời h ạn thanh toán, số lượng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, lãi suất quá h ạn khác nhau, h ỗ tr ợ khác nhau… và các thông tin này là thông tin bí mật giữa doanh nghiệp và đại lý, các đại lý khác không được biết. Mô hình này, trong thực tế rất phong phú và không chỉ cho hệ thống đ ại lý, có th ể v ận d ụng cho c ả ki ểu mua đứt, bán đoạn nhưng nhiều lần. Hai điều kiện để áp dụng cho mô hình này là các thành viên chia sẻ thông tin chung theo những quy định riêng của doanh nghi ệp và các hoạt đ ộng kinh doanh có tính chất lâu dài. c) Mô hình mua hàng thông qua tập hợp các nhà cung cấp Về công nghệ, mô hình mua hàng qua các nhà cung cấp là mô hình ng ược v ới mô hình bán hàng qua h ệ thống đ¹i lý. Mô hình bán hàng qua hệ thống đại lý doanh nghiệp xây d ựng catalogue và thông tin chung rồi sau đó cho phép các thành viên tham gia được chia sẻ. Mô hình mua hàng qua các nhà cung c ấp thì doanh nghiệp không xây dựng catalogue mà các thành viên xây d ựng các catalogue riêng c ủa mình sau đó đặt vào “chợ chung” để tạo nên catalogue chung. Mô hình này được sử dụng để kiên kết các nhà cung cấp riêng lẻ thành m ột nhà cung c ấp l ớn và t ạo nên sức mạnh xâm nhập thị trường. Ví dụ một làng nghề có nhiều cơ sở sản xu ất v ới nhi ều m ặt hàng khác nhau. Mỗi cơ sở sản xuất xây dựng một catalogue sản phẩm riêng của mình và đặt t ại site chung (chợ chung) của cả làng. Chợ chung sẽ có hàng nghìn s ản phẩm và sẽ đáp ứng đầy đ ủ nh ất nhu c ầu của khách hàng khi họ ghé thăm. Tuy nhiên mô hình vẫn đ ảm b ảo là khách l ựa ch ọn s ản ph ẩm c ủa c ơ sở nào thì khách sẽ làm việc với cơ sở đó một cách riêng t ư. Ở đây các cơ s ở đóng vai trò các nhà cung cấp. d) Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site (XS) Do trong thực tế một doanh nghiệp thường có nhiều khách hàng với các tính ch ất công vi ệc khác nhau, do vậy cần phải quản lý các khách hàng này khác nhau. Mô hình h ỗn hợp thường đ ược s ử d ụng trong trường hợp này. Mô hình XS để người bán hàng có thể tạo ra nhi ều site nh ằm vào các nhóm ng ười s ử dụng khác nhau. Ví dụ, người bán hàng có thể tạo ra các site theo vùng đ ịa lý, các site riêng cho khách
  19. hàng lớn. Tất cả các site khác nhau được tạo ra này đều có thể chia sẻ các tài s ản chung như catalogue chẳng hạn, tại đó mỗi site tạo ra có thể chọn lựa một nhóm con của catalogue và ch ỉ ph ần đ ược ch ọn đó mới được hiển thị, nếu cần thiết có thể thêm các thông tin riêng nh ư giá c ả, đi ều ki ện giao hàng, thanh toán, khuyến mãi…cho site con được tạo ra. Điều đó có tác dụng: 1. Cho phép doanh nghiệp tạo ra nhiều chiến lược để sản phẩm/dịch vụ luôn s ẵn sàng đ ối v ới khách hàng. 2. Doanh nghiệp có nhiều site trình diễn khác nhau mà khách hàng thấy như là một site riêng biệt. Doanh nghiệp có thể tạo các site theo : • Vùng địa lý • Mặt hàng • Phân đoạn thị trường • Khách hàng Mỗi site thể hiện như là một site riêng duy nhất cho khách hàng truy nh ập, mỗi site có thể áp d ụng quy định kinh doanh riêng. Ví dụ, các vùng địa lý khác nhau có thể có qui đ ịnh giá c ả, đi ều ki ện th ương m ại và mức thuế khác nhau. Mô hình XS khởi tạo và quản lý một cấu hình dữ liệu chung, các site sẽ chia sẻ và s ử d ụng chung. DN có thể tạo XS chứa tất cả các khai báo cần thiết đối với khách hàng của mình để xác l ập site duy nh ất cho một thị trường đặc biệt. Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất ô tô có thị trường tiêu thụ là Vi ệt Nam (miền B ắc, Trung, Nam) và xu ất khẩu ra thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc …); tham gia vào sản xu ất có các nhà cung c ấp linh kiện, bán thành phẩm, nội thất; tham gia vào quá trình phân ph ối có các nhà xu ất kh ẩu, các đ ại lý, salon ôtô. Khi tham gia TMĐT, doanh nghiệp sản xuất ôtô có thể m ở thêm các site ngoài site chính c ủa mình nh ư: 1. Site cho nhà cung cấp săm, lốp 2. Site cho nhà cung cấp trang bị nội thất, ghế, đệm 3. Site cho nhà cung cấp dây, cáp, bảng mạch điện cho ô tô 4. Site cho tổng đại lý tiêu thụ 5. Site chuyên cho xuất khẩu 6. Site chuyên giới thiệu sản phẩm mới … Tuy mở nhiều site, nhưng DN sản xuất ô tô chỉ cần dùng 1 catalogue chung, các site tuỳ theo yêu c ầu mà sử dụng một phần tài nguyên của catalogue chung này. Khi s ử dụng chung catalogue, doanh nghi ệp có thể khai báo để các site mở thêm này (site phụ) phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Ví dụ có thể đưa thêm vào site cho tổng đại lý các chính sách, giá cả, khuyến mãi, lịch trình c ấp hàng cũng nh ư các yêu cầu riêng về kinh doanh, các hỗ trợ về kỹ thuật … để hỗ trợ cho quản lý, kinh doanh m ột cách tích c ực. Thực chất doanh nghiệp khi thực thi XS có thể kiến t ạo site theo yêu cầu riêng c ủa mình và c ấp quy ền cho các site con do mình tạo ra. Mô hình kinh doanh theo kiểu XS là một mô hình cho phép DN s ử d ụng t ối đa c ơ s ở v ật ch ất c ủa nhà cung cấp dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo được bí mật kinh doanh của mình nh ư trường hợp đ ầu t ư xây dựng mạng kết nối Internet riêng. Điều này cho phép tiết ki ệm chi phí và tăng hi ệu qu ả. Ngoài ra nó có tác dụng thúc đẩy nhanh phát triển của thương mại điện tử do những đòi h ỏi về xây d ựng c ơ s ở v ật chất, kỹ thuật (phần cứng, phần mềm, thiết bị đầu nối…) đã có nh ững đơn vị chuyên đ ảm nh ận, doanh nghiệp có điều kiện tập trung cho công việc kinh doanh. e) Mô hình bán đấu giá Bán đấu giá nhằm xác định tiềm năng của thị trường đối với m ột m ặt hàng hoặc xác định m ức giá đ ối với một sản phẩm. Đôi khi nó còn dùng như một công cụ xúc tiến th ương m ại cho s ản ph ẩm m ới. Có nhiều kiểu bán đấu giá:
  20. • Open cry – tất cả các bidder (người tham gia đấu giá) biết các thông tin c ủa nhau. • Sealed bid – thông tin của các bidder chỉ người quản trị được bi ết, tất c ả các bidder không biết các thông tin về giá của nhau. • Dutch – Không yêu cầu bidder đặt giá khởi điểm mà người quản trị đặt giá và thông báo tới các thành viên tham gia đấu giá để xem ai chấp thuận giá này không. Thông th ường sẽ đặt ra một giá cao sau đó giảm dần tới khi có bidder đồng ý mua. f) Mô hình gọi thầu Việc tổ chức đấu thầu là một quá trình công phu đòi hỏi phải chuẩn bị kỹ càng và có s ự tham gia c ủa Nhà nước. Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn phải được cụ thể hoá trong tr ường hợp đ ấu th ầu qua mạng. Đó là điều kiện và cũng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả của đấu thầu qua mạng. Hàn Quốc là nước có kinh nghiệm trong tổ chức đấu thầu mua sắm công. Hàng năm h ọ th ẩm định và phân lo ại các công ty tham gia muốn tham gia đấu thầu thành các h ạng khác nhau. Khi gọi thầu, người gọi thầu công bố gói thầu đó dành cho doanh nghi ệp h ạng nào và ch ủ các doanh nghiệp hạng đó muốn được tham gia. Các nhà thầu Download h ồ s ơ m ời thầu để nghiên c ứu. T ại th ời điểm mở thầu, các nhà thầu chỉ gửi qua mạng đến bản chào gửi và các đi ều kiện thương m ại khác theo quy định của hồ sơ thầu. Việc xét thầu sẽ diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và minh b ạch. Năm 2004, kinh phí của Hàn Quốc dành cho mua s ắm công là 38 t ỷ USD, 95% mua s ắm đ ược đ ấu th ầu qua mạng và tiết kiệm được 2,8 tỷ USD. Biểu 3. Sự khác nhau giữa B2B và B2C Đặc tính B2C B2B Tỷ lệ tham gia Thấp đến trung bình Cao đến rất cao Độ phức tạp của quyết định mua Đơn giản hơn – Tự quyết định Phụ thuộc vào nhiều đối tượng Kênh Thẳng đến người tiêu dùng Qua nhiều trung gian Thanh toán Giá trị nhỏ Giá trị lớn Đặc điểm hàng hóa Chuẩn Chuẩn hoặc không 2.1.3.Mô hình giao dịch giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng ( C2C) Phương thức giao dịch thương mại điện tử C2C diễn ra giữa các cá nhân người tiêu dùng v ới nhau. Tuy nhiên, khác với thương mại điện tử B2C hoặc B2B là những mô hình kinh doanh d ựa trên doanh nghi ệp và do doanh nghiệp làm động lực, thương mại điện tử C2C phụ thuộc rất nhi ều vào trình đ ộ th ương m ại điện tử của từng cá nhân tham gia giao dịch cũng như nhận thức và nhu cầu của ng ười tiêu dùng nói chung trong xã hội. Tại Việt Nam, với sự phát triển của Internet, nhu cầu tìm kiếm, cung cấp thông tin v ề hàng hoá và d ịch vụ qua mạng ngày càng lớn. Trong vài năm gần đây, một số website xây d ựng theo mô hình th ương m ại điện tử C2C cũng đã xuất hiện ở Việt Nam, chủ yếu dưới hai hình thức website rao v ặt và website đ ấu giá. Do yêu cầu kỹ thuật không phức tạp và đòi hỏi về trình độ th ương m ại đi ện t ử đ ối v ới ng ười tham gia cũng không lớn, các website rao vặt phát triển với tốc độ khá nhanh, cả về số lượng trang web cũng như lượng thông tin đăng trên từng trang. Đây là những website thông tin về các lo ại hàng hóa và d ịch vụ cần bán, cần mua, đi cùng với một số tiện ích như tìm kiếm, t ư v ấn tiêu dùng, v.v… N.ĐÒI HỎI CỦA TMDT Song song với các lợi ích rõ rệt, trước mắt cũng như lâu dài; Thương mại điện tử đã, đang, và còn tiếp tục đặt ra hàng loạt các đòi hỏi phải đáp ứng, và các vấn đề cần phải giải quyết, trên tất cả các bình diện bao gồm: doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2