intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng trên các website bán lẻ Việt Nam

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

80
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tìm hiểu về chi tiêu mua sắm trực tuyến giữa lần đầu và lần mua lặp lại cao nhất. Nghiên cứu kiểm định về mối quan hệ tương quan giữa hai thời điểm mua sắm này, đồng thời xem xét sự khác biệt giữa hai thời điểm mua sắm, và liệu các chi tiêu này có khác biệt với các nhóm đặc điểm cá nhân khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng trên các website bán lẻ Việt Nam

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HÀNH VI CHI TIÊU MUA SẮM CỦA<br /> NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN CÁC WEBSITE BÁN LẺ VIỆT NAM<br /> Lê Nguyễn Bình Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này tìm hiểu về chi tiêu mua mức giá mà khách hàng cân nhắc khi mua sắm<br /> sắm trực tuyến giữa lần đầu và lần mua lặp lại lần đầu và lần lặp lại. Thông qua nghiên cứu<br /> cao nhất. Nghiên cứu kiểm định về mối quan này sẽ giúp cho các nhà bán lẻ hiểu rõ hơn về<br /> hệ tương quan giữa hai thời điểm mua sắm hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng<br /> này, đồng thời xem xét sự khác biệt giữa hai trực tuyến.<br /> thời điểm mua sắm, và liệu các chi tiêu này Từ khóa: thương mại điện tử, hành vi chi<br /> có khác biệt với các nhóm đặc điểm cá nhân tiêu mua sắm, người tiêu dùng, Việt Nam.<br /> khác nhau. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ các<br /> <br /> E-COMMERCE AND CONSUMER BEHAVIOR OF CONSUMERS<br /> IN VIETNAM RETAIL WEBSITE<br /> ABSTRACT<br /> This paper study on customer expenditure characteristic several tests have been<br /> behavior on retailer’s website in Vietnam. To deployed. Moreover, it shows the important<br /> understand the correlation between the value information on price levels where customer<br /> between the initial purchase and repurchase take into consideration before they move to<br /> as well as the difference between groups next level of prices.<br /> of participants when they spending money Keywords: ecommerce, shopping spending<br /> for shopping online base on their personal behavior, consumer, Vietnam<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cách đây 20 năm khái niệm thương mại từ công ty nghiên cứu thị trường eMarketer,<br /> điện tử hầu như không tồn tại nhưng hiện nay đến cuối năm 2016, gần 47% người trên thế<br /> hình thái này đang phát triển rất nhanh và có giới sẽ sử dụng Internet thông qua máy tính<br /> sự gia tăng đáng kể về giá trị, chẳng hạn hơn để bàn, máy tính xách tay hoặc thiết bị di<br /> 155 triệu người tiêu dùng ở Mỹ đã chi hơn động, tăng 6,8% so với năm 2015. Ước tính<br /> 419 tỷ đô la, trong khi đó các doanh nghiệp tỷ lệ dân số thế giới sử dụng mạng sẽ đạt đến<br /> chi ra hơn 4,8 nghìn tỷ đô la cho việc mua sắm 51,1% vào năm 2018, tương đương với 3,82<br /> các sản phẩm và dịch vụ trên mạng thông qua tỷ người 2. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương<br /> các thiết bị di động1. Theo kết quả khảo sát hiện có khoảng 1,6 tỷ người dùng internet tăng<br /> <br /> *<br /> ThS. GV. Trường Đại học Sài Gòn, NCS. Trường Đại học Mở Tp. HCM<br /> 1 Laudon & Traver, 2014<br /> 2 Vnexpress, 2016<br /> <br /> <br /> 72<br /> Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng...<br /> <br /> <br /> 12% so với năm 2015. Với tỷ lệ người dùng trust) khác biệt sẽ dẫn đến hành vi của họ sẽ<br /> internet trên các nền tảng thiết bị khác nhau khác nhau như sẽ tiếp tục mua (repurchase)<br /> tăng lên đáng kể sẽ tạo tiền đề cho việc phát hoặc dừng mua 3 hay thậm chí có thể mua<br /> triển thương mại điện tử và các phương thức nhiều hơn. Trong nghiên cứu này tìm hiểu sự<br /> marketing hiện đại. khác biệt giữa lần mua đầu tiên và lần sau có<br /> Laudon & Traver (2014) định nghĩa, giá trị lớn nhất để xem liệu sau lần mua đầu<br /> thương mại điện tử là việc dùng internet, web tiên có khiến cho người tiêu dùng tin tưởng và<br /> và các ứng dụng để giao dịch kinh doanh, hay mua nhiều hơn, điều này sẽ giúp cho các nhà<br /> sử dụng công nghệ số giúp cho việc giao dịch bán lẻ hiểu được tầm quan trọng trong việc<br /> thương mại giữa các tổ chức và các cá nhân khuyến khích khách hàng mua lần đầu. Ngoài<br /> diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Ở ra qua thống kê số tiền mà khách hàng đã trả<br /> Việt Nam thương mại điện tử hiện được xem là cho các đơn hàng (để khách hàng tự điền vào)<br /> một trong những lĩnh vực có tốc độ phát triển sẽ giúp phát hiện những cột mốc quan trọng<br /> nhanh và nhận được sự quan tâm đặc biệt của mà khách hàng sẽ cân nhắc để chi tiêu, từ đó<br /> chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức và người giúp họ đưa ra các khung giá phù hợp khuyến<br /> tiêu dùng (Cục Thương mại điện tử và công khích khách hàng mua thử hoặc mua lại.<br /> nghệ thông tin, Bộ Công Thương 1). Với dân<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> số 93,95 triệu dân trong đó có 47,3 triệu người<br /> đang dùng internet tăng 10% so với năm 2015, Trong nghiên cứu này tác giả tổ chức<br /> thời gian truy cập internet trung bình 4,6 giờ/ thu thập số liệu qua bảng câu hỏi khảo sát để<br /> ngày trên máy tính (laptop và desktop) và 2,4 thống kê và phần tích hành vi mua sắm trực<br /> giờ bằng các thiết bị di động (điện thoại thông tuyến của người tiêu dùng trên các website<br /> minh và máy tính bảng), khoảng 37% người bán lẻ. Các phiếu được gửi đi ngẫu nhiên cho<br /> dùng internet khi được khảo sát cho biết có các đối tượng và chỉ chọn lọc các đối tượng có<br /> mua sắm trực tuyến trong 30 ngày qua, 45% mua sắm trực tuyến trong thời gian gần đây.<br /> tìm kiếm thông tin về sản phẩm và dịch vụ trên Có hơn 600 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi<br /> mạng, và 33% người dùng có ghé qua website dưới các dạng khác nhau như phiếu in, e-mail,<br /> của nhà bán lẻ trực tuyến trong 30 ngày qua2. tin đăng trên các group facebook, hoặc gửi<br /> cho công ty.<br /> Có nhiều nghiên cứu thống kế về hành vi<br /> mua của người tiêu dùng trực tuyến tuy nhiên Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật thông kê<br /> chưa nhiều các nghiên cứu tìm hiểu về sự khác với sự hỗ trợ của Excel và SPSS 22 để tổng<br /> biệt về giá trị mua hàng của người tiêu dùng hợp và phần tích số liệu cũng như kiểm định<br /> trong lần đầu và lần sau. các giả thuyết, một số phép kiểm định được sử<br /> dụng trong bài như T-Test và phân tích khác<br /> Trong khi các nghiên cứu cho thấy hành<br /> biệt ANOVA.<br /> vi mua của người mua hàng trong lần mua đầu<br /> tiên và lần sau, chẳng hạn lòng tin đầu tiên Điều đặc biệt trong các khảo sát khác giá<br /> (initial trust) và lòng tin tiếp diễn (on-going trị đơn hàng hoặc mức chi tiêu mua sắm trực<br /> <br /> <br /> 1 VECITA, 2015<br /> 2 Wearesocial, 2016<br /> 3 Fung & Lee, 1999; Kim, 2012<br /> <br /> <br /> 73<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> tuyến thường được chia ra thành các mức khác Thông tin về mẫu khảo sát trong nghiên<br /> nhau để người trả lời lựa chọn thì trong khảo cứu được tóm tắt trong bảng bên dưới. Theo<br /> sát này giá trị đơn hàng được để trống người đó các đối tượng nữ chiếm trên 68% trong<br /> tiêu dùng tự điền vào mức chi tiêu của mình khi đó Nam chỉ chiếm trên 31%. Nhóm tuổi<br /> cho đơn hàng đầu tiên và đơn hàng lần sau lớn tham gia khảo sát nhiều nhất là từ 19-24 tuổi,<br /> nhất, các giá trị này sau đó sẽ được thống kê tiếp theo là nhóm 25-30 tuổi. Về tình trạng<br /> lại từ đó sẽ biết được các mức giá trị mà ở đó gia đình nhóm độc thân chiếm đa số với trên<br /> người tiêu dùng sẽ cân nhắc trước khi quyết 83% còn lại là các nhóm đã kết hôn và có con<br /> định chi tiêu cao hơn. (13.26%) và nhóm đã kết hôn nhưng chưa có<br /> con (3.16%). Các đối tượng có học vấn từ Đại<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU học và Cao đẳng chiếm đa số trong khảo sát<br /> Có hơn 600 bảng câu hỏi khảo sát được (trên 78%). Về thu nhập nhóm có thu nhập<br /> gửi đi dưới các dạng khác nhau như phiếu in, nhóm có thu nhập dưới 5 triêu đồng chiếm đa<br /> e-mail, tin đăng trên các group facebook, hoặc số (trên 50%). Về nghề nghiệp thì có các nhóm<br /> gửi cho công ty. Sau khi loại các phiếu không khác nhau trong đó học sinh, sinh viên chiếm<br /> đạt yêu cầu (như đánh sót thông tin quan trọng, 42.11%, nhóm nhân viên/chuyên viên chiếm<br /> bỏ trống, hoặc là khách hàng chưa mua hàng 26.32%, còn lại gồm các nhóm khác như giáo<br /> trực tuyến lần nào) chỉ có 475 quan sát đạt yêu viên, làm nghề tự do, …<br /> cầu và phù hợp cho việc phân tích.<br /> Bảng 1. Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát<br /> Giới tính   Thu nhập  <br /> Nam 31.16% Dưới 5 triệu đồng 50.11%<br /> Nữ 68.84% 5 - dưới 10 triệu đồng 25.26%<br /> Tuổi   10 - dưới 15 triệu đồng 12.42%<br /> >=18 2.95% 15 - dưới 20 triệu đồng 5.26%<br /> 19-24 61.68% 20 - dưới 25 triệu đồng 3.58%<br /> 25-30 19.16% 25 - dưới 30 triệu đồng 1.26%<br /> 31-40 11.58% Lớn hơn hoặc bằng 30 triệu đồng 2.11%<br /> >41 2.53% Nghề nghiệp  <br /> Không cung cấp 2.11% Barista 0.21%<br /> Tình trạng gia đình   Buôn bán 1.26%<br /> Độc thân 83.58% Cấp quản lý công ty/tổ chức 3.37%<br /> Đã kết hôn chưa có con 3.16% Công nhân 0.63%<br /> Đã kết hôn và có con 13.26% Giáo viên/giảng viên 8.42%<br /> Học vấn   Học sinh - sinh viên 42.11%<br /> Cấp 1, 2 0.42% Kiến trúc sư-kỹ sư 0.42%<br /> Cấp 3 - Trung cấp chuyên nghiệp 4.00% Làm chủ tự kinh doanh 3.16%<br /> Cao đẳng - Đại học 78.11% Làm tự do (freelancer) 13.05%<br /> Sau đại học 17.05% Makeup artist 0.21%<br /> Khác 0.42% Nghỉ hưu 0.21%<br /> Nhân viên/chuyên viên 26.32%<br /> n=475 Nội trợ 0.63%<br /> <br /> 74<br /> Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng...<br /> <br /> <br /> Khảo sát về số tiền/giá trị (tổng số tiền bỏ và giá trị cao nhất là 75.200.000 VND, trong<br /> ra trong lần mua đầu tiên bất kể là sản phẩm khi đó giá trị trung bình cho đơn hàng mua lần<br /> gì, số lượng bao nhiêu) mua sắm trong lần đầu sau cao nhất của họ là 2.598.277 VND, trong<br /> và lần sau (là đơn hàng có giá trị lớn trong đó đơn hàng có giá trị lớn nhất là 204.700.000<br /> những lần mua sau trừ lần mua đầu tiên) kết VND, một số người chưa mùa hàng lại hoặc<br /> quả cho thấy giá trị trung bình cho đơn hàng không hài lòng với sản phẩm nên không mua<br /> mua sắm lần đầu tiên là 1.106.787 VND, trong lại nên giá trị thấp nhất trong lần sau mang giá<br /> đó giá trị đơn hàng thấp nhất là 30.000 VND trị 0.<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê giá trị trung bình của đơn hàng mua sắm trực tuyến<br /> N Minimum Maximum Mean SD<br /> Lần đầu 475 30.00 75200.00 1106.7874 4598.13287<br /> Lần sau 475 0.00 204700.00 2598.2779 12114.41396<br /> Tổng 475<br /> <br /> Để xem liệu khác biệt trung bình giữa lần (là trung bình của 2 lần mua là như nhau) từ đó<br /> mua đầu tiên và lần mua sau có ý nghĩa thông kết luận lần mua đầu tiên và lần mua sau cao<br /> kê hay không, kiểm định t-test được sử dụng nhất có khác biệt có ý nghĩa, mức chên lệch<br /> và cho thấy kết quả có ý nghĩa thống kê với trung bình cho lần mua đầu tiên và lần mua sau<br /> p-value nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0 cao nhất là 1.491.490 vnd (xem thêm Bảng 4).<br /> <br /> Bảng 3. Thống kê mẫu phụ thuộc<br /> <br /> Mean N Std. Deviation Std. Error Mean<br /> landau 1106.7874 475 4598.13287 210.97681<br /> lansau 2598.2779 475 12114.41396 555.84743<br /> <br /> Bảng 4. So sánh trung bình mẫu phụ thuộc<br /> <br /> 95% Confidence Interval<br /> Std. Std. Error of the Difference Sig.<br /> Mean t df<br /> Deviation Mean (2-tailed)<br /> Lower Upper<br /> landau -<br /> -1491.490 9415.979 432.034 -2340.430 -642.550 -3.452 474 .001<br /> lansau<br /> Kiểm định về sự tương quan giữa lần đầu này chứng tỏ lần mua sau cao nhất có mối<br /> và lần sau cho thấy có ý nghĩa thống kê đồng quan hệ với lần mua đầu tiên.<br /> thời mức tương quan là khá cao 0.711. Điều<br /> Bảng 5. Tương quan của mẫu phụ thuộc<br /> <br /> N Correlation Sig.<br /> <br /> Pair 1 landau & lansau 475 .711 .000<br /> <br /> <br /> 75<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Đối với các giá trị đơn hàng trong lần mua (ngàn đồng), giá trị đơn hàng được nhiều<br /> đầu tiên và lần sau (cao nhất) được thống kê người thương lựa chọn nhất cho lần mua đầu<br /> lại cho thấy trung vị của lần đầu là 250 (ngàn tiên là 200 (ngàn đồng), thì trong lần mua sau<br /> đồng), trong khi trung vị của lần sau là 500 cao nhất là 500 (ngàn đồng).<br /> Bảng 6. Thống kê giá trị trung bình của đơn hàng mua sắm trực tuyến<br /> Lần_đầu Lần_sau<br /> Valid 475 475<br /> N<br /> Missing 0 0<br /> Mean 1106.7874 2598.2779<br /> Median 250.0000 500.0000<br /> Mode 200.00 500.00<br /> Std. Deviation 4598.13287 12114.41396<br /> Minimum 30.00 .00<br /> Maximum 75200.00 204700.00<br /> 25 150.0000 300.0000<br /> Percentiles 50 250.0000 500.0000<br /> 75 500.0000 1000.0000<br /> <br /> Hình 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 76<br /> Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng...<br /> <br /> <br /> Qua Hình 1 (lần mua đầu tiên) có thể dễ mức trên 200 ngàn bao gồm các mức 300<br /> dàng thấy giá trị 200 ngàn là giá trị có tần số ngàn, 500 ngàn và 1 triệu. Ở các mức này<br /> cao nhất, dưới 200 ngàn có 2 mức cao nổi có tần số nhiều hơn hẳn so với các mức lân<br /> trội hơn là 150 ngàn và 100 ngàn, trong đó cận cho thấy đây là các mốc quan trọng trước<br /> 150 ngàn cao hơn 100 ngàn nhưng lại thấp khi người tiêu dùng đưa ra các quyết định chi<br /> hơn nhiều so với mức 200 ngàn. Đối với các tiêu cao hơn.<br /> Hình 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tương tự như vậy đối với Hình 2 (lần mua 600 ngàn, 800 ngàn, 1 triệu, 2 triệu và 5 triệu<br /> sau cao nhất) giá trị 500 ngàn là giá trị có tần đồng. Ở các mức này có tần số nhiều hơn hẳn<br /> số cao nhất, dưới 500 ngàn có 3 mức cao nổi so với các mức lân cận cho thấy đây là các<br /> trội hơn là 0 mua, 200 ngàn và 300 ngàn. Đối mốc quan trọng trước khi người tiêu dùng đưa<br /> với các mức trên 500 ngàn bao gồm các mức ra các quyết định chi tiêu cao hơn.<br /> <br /> <br /> 77<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Ngoài ra với phần tích ANOVA của giá trong lần mua đầu tiên yếu tố giới tính, nhóm<br /> trị đơn hàng lần đầu và lần sau (cao nhất) với tuổi và thu nhập có khác biệt trong chi tiêu<br /> các biến phân nhóm cho biết liệu có khác biệt khi mua hàng trực tuyến lần đầu tiên. Trong<br /> trong giá trị đơn hàng cho lần đầu và lần sau khi đó ở lần mua sau chỉ có yếu tố giới tính<br /> giữa các nhóm hay không. Trong đó các biến và thu nhập là có sự khác biệt trong chi tiêu ở<br /> phân nhóm như giới tính, tuổi, học vấn, thu lần mua sau (cao nhất). Các biến như học vấn,<br /> nhập, tình trạng gia đình và nghề nghiệp được tình trạng gia đình và nghề nghiệp không có<br /> đưa vào để xem xét. Kết quả ở Bảng 7 cho thấy khác biệt trong chi tiêu mua sắm trực tuyến.<br /> <br /> Bảng 7. Tóm tắt kết quả phân tích ANOVA với các biến phân nhóm<br /> <br /> Nhóm Phân Loại Lần Đầu Lần sau<br /> Giới tính Có Có<br /> Tuổi Có Không<br /> Học vấn Không Không<br /> Thu nhập Có Có<br /> Tình trạng gia đình Không Không<br /> Nghề nghiệp Không Không<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> <br /> Từ nghiên cứu này có mối quan hệ tương bán lẻ thiết kế các chương trình kêu gọi hành<br /> quan giữa lần mua đầu tiên và lần mua sau, động (call to action) sẽ thiết kế các mức giá<br /> mức chi tiêu cho lần mua đầu và lần mua sau dễ chấp nhận hoặc ưu đãi trong các mốc nói<br /> là khác nhau, trong đó mức chi tiêu lần sau trên để khuyến khích khách hàng mua lần<br /> (cao nhất) có giá trị cao hơn so với lần đầu, đầu hoặc mua lặp lại.<br /> do đó nếu nhà bán lẻ trực tuyến có thể giữ cho Các chi tiêu mua sắm trực tuyến nnày có<br /> khách hàng mua lại và trung thành thì ngân sự khác biệt giữa nhóm nam và nữ, và thu<br /> sách chi tiêu của khách hàng cho website sẽ nhập. Trong lần đầu mua thì có sự khác biệt<br /> tăng lên. trong chi tiêu giữa 1 số nhóm tuổi nhưng<br /> Mức chi tiêu dễ chấp nhận nhất trong lần trong lần mua sau thì không có sự khác biệt<br /> mua đầu tiên là 200 ngàn đồng bên cạnh đó giữa các nhóm tuổi trong chi tiêu mua sắm<br /> có các mức chi tiêu mà ở đó khách hàng cân trực tuyến. Trong các nghiên cứu sau có thể<br /> nhắc trước khi chi tiêu nhiều hơn gồm mức làm rõ thêm khác biệt giữa các nhóm này như<br /> 300 ngàn, 500 ngàn và 1 triệu đồng. Trong thế nào. Tuy nhiên qua nghiên cứu sẽ giúp<br /> khi đó đối với lần mua sau (cao nhất) thì cho nhà bán lẻ cân nhắc trong việc thiết kế<br /> mức thường chấp nhận là 500 ngàn đồng, các chương trình khác nhau cho nam và nữ,<br /> các mức mà khách hàng cân nhắc gồm 600 hoặc cho các nhóm thu nhập khác nhau, và<br /> ngành, 800 ngàn đồng, 1 triệu, 2 triệu, và 5 thậm chí là cho nhóm tuổi nếu chương trình<br /> triệu đồng. Thông tin này sẽ giúp các nhà hướng đến khách hàng mới.<br /> <br /> <br /> <br /> 78<br /> Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng...<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Fung, R. K. K., & Lee, M. K. O. (1999). EC-Trust (trust in electronic commerce): Exploring the<br /> antecedent factors. AMCIS 1999 Procedding, 517–519.<br /> [2]. Kim, J. B. (2012). An empirical study on consumer first purchase intention in online shopping:<br /> Integrating initial trust and TAM. Electronic Commerce Research, 12(2), 125–150. https://doi.<br /> org/10.1007/s10660-012-9089-5<br /> [3]. Laudon, K. C., & Traver, C. G. (2014). E-commerce: Business, Technology, Society (10th ed.).<br /> Boston: Pearson Education Limited.<br /> [4]. VECITA. (2015). Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2015. https://doi.org/10.1017/<br /> CBO9781107415324.004<br /> [5]. Vnexpress. (2016). Smartphone thúc đẩy tăng trưởng Internet di động. Retrieved from http://<br /> kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/thuong-mai-dien-tu/tin-quoc-te/smartphone-thuc-day-tang-<br /> truong-internet-di-dong-3415939.html<br /> [6]. Wearesocial. (2016). Digital in 2016. Singapore.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2