intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

THƯỜNG SƠN

Chia sẻ: Kata_6 Kata_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Radix Dichroce. Tên khoa học: Dichroa febrifuga Lour Họ Thường Sơn (Saxifragaceae) Bộ phận dùng: lá, rễ. Lá thu hái vào mùa xuân hạ. Có hai thứ: lá tía tốt hơn lá xanh. Rễ đào về mùa thu đông, nhỏ dài cong queo, sắc vàng, trong đặc, chắc là tốt. Thường dùng lá hơn là dùng rễ, lá to rộng, không vàng úa, mục nát là tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: THƯỜNG SƠN

  1. THƯỜNG SƠN Tên thuốc: Radix Dichroce. Tên khoa học: Dichroa febrifuga Lour Họ Thường Sơn (Saxifragaceae) Bộ phận dùng: lá, rễ. Lá thu hái vào mùa xuân hạ. Có hai thứ: lá tía tốt hơn lá xanh. Rễ đào về mùa thu đông, nhỏ dài cong queo, sắc vàng, trong đặc, chắc là tốt. Thường dùng lá hơn là dùng rễ, lá to rộng, không vàng úa, mục nát là tốt. Thành phần hoá học: toàn cây có Dicroin (, (, và (. Tính vị: rễ vị đắng, tính hàn; lá vị cay, tính bình. Quy kinh: Vào kinh Phế, Tâm và Can. Tác dụng: thanh nhiệt, hành thuỷ, trừ đờm, tiệt ngược. Chủ trị: dùng sống gây nôn mửa. Tẩm rượu sao: trị sốt rét, trị đờm.
  2. Sốt rét: Dùng Tthường sơn với Thảo quả, Tri mẫu và Tân lang. Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g. Cách Bào chế: Theo Trung Y: Rễ: rửa sạch, giã nát hoặc thái lát, phơi khô dùng hoặc tẩm rượu 2 - 3 giờ sao vàng, có thể chưng với rượu. Theo kinh nghiệ m Việt Nam: Tước hết sống lá bỏ đi, đồ chín phơi khô. khi dùng tẩm rượu một đêm (lkg lá tẩm 300ml rượu). Tẩm rượu sao qua thì hết bị nôn mửa. Có người dùng cả rễ và lá nấu thành cao đặc (lml = 10g dược liệu để trị sốt rét). Bảo quản: dễ hút ẩm, mốc và vụn nát nên phải thường xuyên phơi sấy. Kiêng ky: người nguyên khí hư yếu có bệnh lâu ngày hoặc già yếu nên Thận trọng hơn. Phụ nữ có thai không nên dùng. Chú ý: thường sơn có thể gây nôn, bồn nôn.
  3. TIÊN MAO Tên thuốc: Rhizoma Curculiginis. Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn. Bộ phận dùng: và phương pháp chế biến: rễ củ. Tính vị: vị cay, tính nóng, có độc. Qui kinh: Vào kinh Thận. Tác dụng: ôn Thận, tráng dương, trừ hàn và thấp. Chủ trị: - Thận dương hư biểu hiện như bất lực và đau lạnh ở lưng dưới và đầu gối do thấp phòng hàn xâm nhập vào làm ngưng trệ: Dùng Tiên mao với Dâm dương hoắc. Bào chế: Đào củ rễ vào đầu xuân. Loại bỏ rễ xơ, phơi nắng và thái thành lát mỏng. Liều dùng: 10-15 g (thuốc sắc, viên hoàn hoặc thuốc mỡ). Kiêng kỵ: không dùng Tiên mao cho các trường hợp âm hư hỏa vượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2