intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Hoạt động giao dịch chứng khoán

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

84
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Hoạt động giao dịch chứng khoán nhằm trình bày các khái niệm, nội dung cơ bản trong giao dịch chứng khoán, quy trình giao dịch. Một số vấn đề phát sinh sau khi khớp lệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Hoạt động giao dịch chứng khoán

  1. HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K18 Thành viên Nhóm: 1/ Hoàng Xuân Tình 2/ Vũ Minh Đức 3/ Lê Đình Khôi 4/ Phan Thị Ngọc Yến Nhóm 5 - NH Đ5 - K 18 5/ Lê Thị Ngọc Hân 1
  2. HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Mục tiêu trình bày: • Các khái niệm,nội dung cơ bản trong  giao dịch chứng khoán • Quy trình giao dịch • Một số vấn đề phát sinh sau khi khớp  lệnh Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 2
  3. Các khái niệm cơ bản Hệ thống giao dịch: • Từ 1/2009, SGDCK TP. HCM đã đưa hệ thống giao dịch trực  tuyến vào hoạt động. • Giao dịch trực tuyến cho phép các công ty chứng khoán kết nối  trực tiếp hệ thống giao dịch của công ty đến hệ thống giao dịch  của Sở GDCK; nhờ đó, lệnh của nhà đầu tư được chuyển một  cách tự động từ hệ thống của công ty chứng khoán vào hệ thống  giao dịch khớp lệnh. • Hệ thống giao dịch cho phép thông báo tức thời kết quả khớp  lệnh đến công ty chứng khoán thành viên để công ty chứng  khoán nhanh chóng xác nhận kết quả với khách hàng (ngay trong  ngày T). Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 3
  4. Các khái niệm cơ bản Giao dịch khớp lệnh Hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM có hai phương thức giao dịch chính:khớp  lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. • Phương thức khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ  sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương  thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ  lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một  mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán. Nguyên tắc xác định giá  khớp lệnh theo phương thức này như sau : 1) Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. 2) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá  thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. • Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so  khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ  lệnh. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở  mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 4
  5. Các khái niệm cơ bản Nguyên tắc so khớp lệnh trong GD khớp lệnh Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: i. Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên  thực hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên  thực hiện trước. ii.  Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có  cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ  được ưu tiên thực hiện trước.  Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 5
  6. Các khái niệm cơ bản Giao dịch thỏa thuận Phương thức giao dịch thỏa thuận: các bên mua bán (hoặc công ty chứng  khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các  điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên  bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. •Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị  trở lên •Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa  thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong  ngày.   •Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập  quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối  tác. Lưu ý: SGDCK TP. HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối  với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ  phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó.  Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 6
  7. Các khái niệm cơ bản Thời gian giao dịch Từ 8 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 các ngày thứ Hai đến thứ Sáu  hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 7
  8. Các khái niệm cơ bản Biên độ dao động giá Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được biến động trong phạm vi +/­  5% giá tham chiếu. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch  đầu tiên được biến động trong +/­20% giá giao dịch dự kiến. •Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu  có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho  cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03  ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn  chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải được xác định giá  giao dịch dự kiến. •Trái phiếu: không quy định biên độ dao động giá Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 8
  9. Các khái niệm cơ bản Giá trần/sàn Giá trần/sàn là mức giá cao nhất/thấp nhất nằm  trong biên độ dao động giá cho phép trong  ngày của một loại chứng khoán. Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động  giá) •Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động  giá) Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 9
  10. Các khái niệm cơ bản Giá tham chiếu •Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao  dịch là giá đóng cửa của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trong  ngày giao dịch gần nhất trước đó. •Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và  các quyền kèm theo, giá tham chiếu vào ngày giao dịch không  hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của  ngày giao dịch gần nhất trước đó điều chỉnh theo giá trị cổ tức  được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo. •Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao  dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của  ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp  cổ phiếu. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 10
  11. Các khái niệm cơ bản Giá đóng cửa Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối  cùng trong ngày giao dịch của một mã chứng khoán.  Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày  giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa  của ngày giao dịch gần nhất trước đó. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 11
  12. Các khái niệm cơ bản Các loại lệnh •Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác  định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống  giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. •Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc mở cửa (lệnh ATO): Là lệnh  mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá  mở cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa. •Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa (lệnh ATC): Là  lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định  giá mở đóng cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định  giá đóng cửa. •Lưu ý: Lệnh ATO/ATC được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn trong khi  so khớp lệnh. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 12
  13. Các khái niệm cơ bản Các loại lệnh Lệnh thị trường (viết tắt là MP) là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại  mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.  •Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là  lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện  có trên thị trường. •Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn, lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới  hạn mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối  cùng trước đó. •Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá sàn đối với  lệnh MP bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc  lệnh giới hạn bán tại giá sàn. •Các thành viên không được nhập lệnh MP vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới  hạn đối ứng đối với chứng khoán đó. •Các lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực hiện hết sẽ tự động  bị huỷ bỏ. •Lệnh thị trường chỉ sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục (9:00 ­ 10:15). Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 13
  14. Các khái niệm cơ bản Quy định giao dịch đối với nhà đầu tư •Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được  mở tại một công ty chứng khoán. •Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một  loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch. •Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt  lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng  khoán (số dư tiền) trên tài khoản của nhà đầu phải đáp ứng các điều kiện  về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền). Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 14
  15. Các khái niệm cơ bản Thời gian thanh toán Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 15
  16. Các khái niệm cơ bản Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước  ngoài •Theo quy định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài được phép sở  hữu tối đa 49% tổng số cố phiếu, chứng chỉ qũy đầu tư của một  công ty niêm yết, quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp tỷ lệ sở hữu  của bên nước ngoài được phân loại theo danh mục ngành nghề cụ  thể thì áp dụng theo danh mục phân loại. •Đối với trái phiếu, tổ chức phát hành quy định giới hạn tỷ lệ nắm  giữ đối với trái hiếu lưu hành của tổ chức phát hành. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 16
  17. Các khái niệm cơ bản Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước  ngoài Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép  mua (Current Room) xác định theo nguyên tắc: Trong thời gian giao dịch khớp lệnh •Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối  lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng  chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ  quỹ đầu tư còn được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch. •Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài  chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được  phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp  nhận. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận: •Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống  ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước  ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán. •Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay  sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài  bán với một nhà đầu tư trong nước mua. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay  đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 17
  18. Quy trình giao dịch chứng khoán (Cổ phiếu, CK quỹ: T +3) Các nhà đầu tư (1) Đặt lệnh (4) Báo KQ Các công ty  chứng khoán (1 (8) KQ bù trư  CK, tien từmg TV 0) Q (1  C  K nh (6) Báo KQ để kiểm tra (13) Chuyển CK cho TV 2) hu áo lệ  C yể n  hu , b n  yể (7) Phản hồi yể nh tiề hu n t n  lệ TV ) C iền p  hớ   p  T (2 V  hả ) K đư i tr (3 ợc ả  n hậ n (9) KQ bù trừ tiền đa phương Trung tâm  Ngân hàng  SGD CK (5) Chuyển KQ lưu ký CK (11) Kiểm tra, đối chiếu thanh toán  Ck tiền Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 18
  19. Trình tự thanh toán bù trừ đa phương cổ phiếu, chứng chỉ quỹ Ngày T: • Sau khi kết thúc phiên giao dịch, Sở giao dịch  chứng chuyển kết quả giao dịch cho TTLK. • Thành viên thuộc Trung tâm lưu  nhận Thông  báo kết quả giao dịch trực tiếp tại TTLK và ký  nhận vào Sổ giao nhận báo cáo. Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 19
  20. Trình tự thanh toán bù trừ đa phương cổ phiếu, chứng chỉ quỹ Ngày T+1: • Thành viên đối chiếu các giao dịch của  mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để  thông báo cho TTLK. • Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch,  chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, Thành  viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị sửa  lỗi theo quy định tại Điều 7 “Quy chế hoạt  động bù trừ và thanh toán chứng khoán” Nhóm 5 ­ NH Đ5 ­ K 18 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2