intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên nhân trên bệnh nhân động kinh người lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động kinh kháng trị là bài toán khó cho các nhà lâm sàng thần kinh. Động kinh kháng trị làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng bệnh xuất và tử suất, tuy vậy phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cập nhiều tới động kinh kháng trị. Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ động kinh kháng trị, mô tả nguyên nhân và đặc điểm liên quan, đưa ra yếu tố nguy cơ kháng trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên nhân trên bệnh nhân động kinh người lớn

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ ĐỘNG KINH KHÁNG TRỊ VÀ NGUYÊN NHÂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH NGƯỜI LỚN Nguyễn Hoàng Uyên Phương1, Lê Văn Tuấn1,2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Động kinh kháng trị là bài toán khó cho các nhà lâm sàng thần kinh. Động kinh kháng trị làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng bệnh suất và tử suất, tuy vậy phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cập nhiều tới động kinh kháng trị. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ động kinh kháng trị, mô tả nguyên nhân và đặc điểm liên quan, đưa ra yếu tố nguy cơ kháng trị. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là các bệnh nhân động kinh 18 tuổi trở lên, theo dõi tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và bệnh viện Đại học y dược từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020, với phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Bệnh nhân được thu thập thông tin theo bảng câu hỏi. Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán kháng trị của Liên Hội Chống Động Kinh Quốc Tế 2010, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu. Kết quả: Với 160 ca, tỉ lệ động kinh kháng trị là 20%. Nguyên nhân ưu thế trong nhóm này là xơ chai hải mã 37,5%, sau đó là đột quị và loạn sản vỏ não. 53,13% ca định khu thái dương, 78,13% ca phân loại căn nguyên cấu trúc. Yếu tố nguy cơ của kháng trị sau phân tích hồi qui đa biến là tần suất cơn co giật trước điều trị cao, định khu động kinh thùy thái dương, hoàn cảnh khởi phát cơn cả ngày và đêm, đáp ứng kém với thuốc chống động kinh đầu tiên. Kết luận: Với kết quả 5 ca động kinh có 1 ca kháng trị và các yếu tố nguy cơ sẽ giúp ích hơn cho các nhà lâm sàng nhận diện bệnh nhân động kinh kháng trị. Từ khoá: động kinh, tỉ lệ, động kinh kháng trị ABSTRACT PREVALENCE OF DRUG RESISTANT EPILEPSY AND ETIOLOGY IN ADULTS WITH EPILEPSY Nguyen Hoang Uyen Phuong, Le Van Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 54 - 61 Background: Drug resistant epilepsy (DRE) is the severe problem for the neurologists. DRE lowers the quality of life, increases morbidity and mortality, despite that, there are few studies of DRE in Viet Nam. Objective: To determine the proportion of population of adult people with epilepsy (PWE), who suffer from DRE; to describe the etiologies and relevant characteristics and to estimate risk factors for DRE. Methods: All adult PWE from 18 years old who had attended at Nguyen Tri Phuong hospital and Ho Chi Minh city University of Medical Center from January, 2020 to May, 2020 were profiled for drug responses according to the definition for DRE as specified by the International League against Epilepsy (ILAE) 2010 consensus. This is a cross-sectional study. Data collected included demographics, characteristics of epilepsy, electroencephalogram, brain imaging findings and medication histories. Results: The prevalence rate of DRE in this study was 20% (n=160). The prominent causes of DRE are hippocampus sclerosis 37.5%, stroke and focal cortical dysplasia. 53.13% cases were classified as temporal epilepsy, and 78.13% cases had structural etiology. From multivariate analysis, high pretreatment seizure Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đoàn Uyên Phương ĐT: 0768249810 Email: upu.nguyen1208@gmail.com 54 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 frequency, temporal epilepsy, both daytime and nighttime occurrence of seizures, poor outcome of first antiepileptic drug increased risk for DRE. Conclusion: The findings may aid clinician in recognizing and caring PWE, with careful considerations that at any given time, 1 in 5 PWE have DRE. Keywords: epilepsy, prevalence, drug resistant epilepsy ĐẶT VẤN ĐỀ được báo cáo từ năm 1980 đến 2015 đăng trên Động kinh là một trong những vấn đề thần Medline và Embase, chọn lọc ra 35 nghiên cứu kinh nghiêm trọng và thường gặp, được xem là đạt tiêu chuẩn, với 13080 bệnh nhân động kinh, sự phóng điện bất thường của các tế bào thần và 3941 bệnh nhân kháng trị, ghi nhận tỉ lệ lưu kinh một cách đột ngột, ngắt quãng hay liên tục hành gộp của động kinh kháng trị qua các trong một thời gian, đặc tính nặng nề và có thể nghiên cứu trong dân số bệnh nhân động kinh là để lại di chứng về nhiều mặt nếu không được 0,30 (0,19-0,42) và tỉ lệ phát sinh gộp là 0,15 điều trị kịp thời. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế (0,11-0,19)(3). Về căn nguyên, trong động kinh cục Thế giới (WHO), động kinh chiếm 1% gánh bộ, xơ chai hải mã, loạn sản vỏ não và xuất huyết nặng y tế. Thuốc chống động kinh vẫn là liên quan đến tình trạng kháng trị(4). phương thức đầu tay trong điều trị động kinh, Các đơn vị động kinh mới phát triển, và bên cạnh đó, phẫu thuật động kinh trong những phẫu thuật động kinh ngày càng được quan tâm năm gần đây đã chứng minh được vai trò không nhiều hơn, vì đem lại cơ hội kiểm soát cơn cho thể thay thế trong một số trường hợp kháng trị các bệnh nhân kháng trị. Chúng tôi tiến hành đi kèm tổn thương cấu trúc. Mặc dù tính tới thời nghiên cứu “Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên điểm hiện tại, đã có hơn 25 loại thuốc chống nhân trên bệnh nhân động kinh người lớn”. động kinh được ra đời, nhưng tỉ lệ đáp ứng Nghiên cứu của chúng tôi có 3 mục tiêu chính: thuốc vẫn chỉ khoảng 2/3 các bệnh nhân, và các - Xác định tỉ lệ động kinh kháng trị. trường hợp thất bại với 2 loại thuốc động kinh - Mô tả nguyên nhân và các đặc điểm liên quan. trở lên, được xem là kháng trị với thuốc(1). - Đưa ra các yếu tố nguy cơ của động kinh Động kinh kháng trị với những cơn co giật kháng trị. tần suất cao sẽ gây thay đổi và tổn thương ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mạng lưới tế bào thần kinh, phải gánh chịu tác Đối tượng nghiên cứu dụng phụ khi sử dụng nhiều loại thuốc chống động kinh, vấn đề về nhận thức, giáo dục, xã Các bệnh nhân (BN) từ 18 tuổi trở lên, có hội, thay đổi tính tình, hành vi, tăng tử suất, chẩn đoán động kinh, đang điều trị hoặc theo nguy cơ SUDEP (tử vong đột ngột không dự dõi tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và bệnh đoán trước trên bệnh nhân động kinh) cao, viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. tăng bệnh suất(2). Điều trị động kinh kháng trị Tiêu chuẩn loại ra ngoài nội khoa với áp dụng các thuốc thế hệ Bệnh nhân không tuân thủ điều trị (uống mới, còn có phẫu thuật động kinh, kích thích thuốc không đều, tự ý ngưng thuốc) và/hoặc dây thần kinh X, chế độ ăn sinh ceton. Phẫu bỏ tái khám. thuật động kinh được xem là phương pháp Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng gây cản hiệu quả để đạt tình trạng không cơn kéo dài trở việc dùng thuốc chống động kinh. đối với nhóm bệnh nhân kháng trị căn nguyên Bệnh nhân đã được chẩn đoán động kinh cấu trúc, tuy nhiên không phải tất cả. nhưng có cơn co giật tái phát trong giai đoạn Một nghiên cứu tổng quan hệ thống dựa đang mắc các bệnh cấp tính như xuất huyết trên những nghiên cứu về động kinh kháng trị não, viêm màng não, viêm não, hạ đường Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 55
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học huyết, rối loạn điện giải. Đặc điểm nguyên nhân nhóm kháng trị Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Đây là nghiên cứu xác định tỉ lệ trong dân số nghiên cứu, do đó được tính theo công thức: Với độ tin cậy 95% và d=5%. Chúng tôi quyết định lấy tỉ lệ P=11,3% theo nghiên cứu của Mukherjee J (2016) được tiến hành tại Ấn độ vì sự tương đồng về mặt địa lý, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh kháng Hình 1: Định khu động kinh nhóm kháng trị trị theo ILAE 2010, đều là các nước đang phát triển, cỡ mẫu lớn với độ tin cậy tốt, thiết kế nghiên cứu không phải đoàn hệ tiến cứu và dân số nghiên cứu là các bệnh nhân động kinh tại bệnh viện giống với nghiên cứu của chúng tôi(5). Tính theo công thức trên, chúng tôi ra được kết quả N=154. Vậy cỡ mẫu ít nhất là 154 bệnh nhân (BN) cho nghiên cứu của chúng tôi. Các bước tiến hành Dân số nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán động kinh đang theo dõi ngoại trú hay đang điều trị tại bệnh viện Nguyễn Tri Hình 2: Phân loại nguyên nhân nhóm kháng trị Phương và bệnh viện Đại học y dược từ tháng Dựa vào các dữ kiện lâm sàng, hình ảnh học, 1/2020 đến tháng 5/2020, thỏa tiêu chuẩn chọn điện não đồ, động kinh thái dương chiếm tỉ lệ bệnh, loại các bệnh nhân nằm trong tiêu chuẩn cao nhất 53,13% (17 ca) trong nhóm kháng trị, loại trừ và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả chúng tôi ghi nhận thêm 3 ca ngoài thái dương: 1 các bệnh nhân được thu ca từ thùy trán, 1 ca thùy chẩm và 1 ca từ thùy Y đức đính. Về nguyên nhân cụ thể thu thập được từ Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng, trong đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại nghiên cứu của chúng tôi, xơ chai hải mã là căn học Y Dược TP. HCM, số 741/ HĐĐĐ, ngày nguyên hàng đầu trong nhóm kháng trị, chiếm 12/12/2019. 37,5%. Xếp thứ 2 và thứ 3 trong căn nguyên KẾT QUẢ nhóm kháng trị là di chứng tai biến mạch máu Kết quả trên dân số nghiên cứu (N=160): 20% não và loạn sản vỏ não (Hình 1, 2). bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn động kinh kháng trị Dựa trên bảng phân loại ILAE 2017, trong (N=32) theo định nghĩa của ILAE 2010 (N=32), nhóm kháng trị của chúng tôi, căn nguyên cấu 23,75% BN động kinh kiểm soát tốt (N=38). trúc chiếm ưu thế với 78,13% (Hình 3). 56 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Hình 3: Nguyên nhân nhóm kháng trị Bảng 1: So sánh các đặc điểm nhóm kháng trị và nhóm kiểm soát tốt Biến số Kháng trị (n=32) Kiểm soát tốt (n=38) Số P b Tỉ lệ nam (%) 40,63% 50% 0,477 d Tuổi (năm) 35,56± 13,53 39,71± 16,54 0,216 d Tuổi xảy ra cơn động kinh đầu tiên 21,84 ± 17,5 29,16 ±17,22 0,065 d Tuổi chẩn đoán động kinh 22,56 ± 18,52 30,66± 18,23 0,041 d Khoảng thời gian không cơn tối đa 3,52 ± 6,59 tháng 37,37 ± 46,75 tháng
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học ghi nhận bất thường liên quan động kinh. Về nhóm kiểm soát tốt đa phần các cơn chỉ xuất điện não đồ, hơn phân nửa số bệnh nhân kháng hiện lúc thức. Khoảng thời gian không cơn tối đa trị được thực hiện điện não video. Có tới 90,63% trung bình của nhóm kháng trị là 3,52 tháng và ca được ghi nhận điện não có kết quả bất nhóm kiểm soát tốt là 37,37 tháng, khác nhau có thường, có thể là hoạt động dạng động kinh hay ý nghĩa thống kê. Nhóm kháng trị có 4 ca có không phải dạng động kinh. Trong nhóm kháng nhiều hơn 1 loại cơn, nhóm kiểm soát tốt tất cả trị hiện tại chỉ có 1 ca đang điều trị 1 loại thuốc, đều có 1 loại cơn. Số ca xơ chai hải mã, định khu 21 ca điều trị 2 loại thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất động kinh từ thùy thái dương, hiệu quả giảm 65,63%, 7 ca đang điều trị 3 loại thuốc và 3 ca cơn với thuốc chống động kinh đầu tiên của đang điều trị 4 loại thuốc. Đáp ứng với thuốc nhóm kiểm soát tốt cao hơn nhóm kháng trị có ý chống động kinh đầu tiên và với liệu pháp dùng nghĩa thống kê. Chúng tôi cũng tiến hành thực thuốc nói chung ở nhóm kháng trị dường như hiện phép kiểm so sánh kết quả hình ảnh học và không quá chênh lệch, với tỉ lệ lần lượt là 43,74% điện não trên những bệnh nhân có ghi nhận kết và 56,25%. quả, bất thường điện não với hoạt động dạng Tuổi chẩn đoán của nhóm kháng trị nhỏ hơn động kinh được ghi nhận và hình ảnh học bất nhóm kiểm soát tốt, và sự khác biệt này có ý thường liên quan động kinh khác biệt có ý nghĩa nghĩa thống kê. Nhóm kháng trị có tuổi chẩn thống kê giữa 2 nhóm, tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân đoán trung vị là 16, trong khi đó nhóm kiểm soát trong nhóm kiểm soát tốt không ghi nhận hình tốt có tuổi chẩn đoán trung vị là 26. Tần suất cơn ảnh học và điện não xấp xỉ 50% nên chúng tôi trước và sau khi điều trị của 2 nhóm kháng trị và không tiến hành phân tích hồi qui cho yếu tố kiểm soát tốt đều khác nhau có ý nghĩa thống kê. này. Tổn thương cấu trúc cũng là một yếu tố Nếu phân bố tần suất cơn của nhóm kiểm soát khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, tuy tốt chủ yếu ở nhóm 1 năm hay =1 cơn/năm Tần suất cơn trước điều trị < 1 cơn/tuần nhưng >=1 cơn/tháng 23 (2,48-213,7) 0.006 < 1 cơn/ ngày nhưng >=1 cơn/tuần 46 (4,74-446,03) 0.001 Mỗi ngày 149,5 (12,33-1812,08)
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 điều trị là =1 có thể được giải thích bởi một số lý do(5,8,9,10). cơn/tháng) tăng nguy cơ kháng trị lên gấp 47,53 Thứ nhất, dân số nghiên cứu của chúng tôi lấy lần so với tần suất thấp (=50% có OR=0,04 so với căn nguyên hoàn toàn khác dân số người lớn, nhóm hiệu quả 50% số cơn) Tương tự nghiên cứu của Kong ST và Zhang Như vậy sau phân tích hồi qui đa biến, 4 yếu Y thì nhóm chúng tôi có 81,26% có tổn thương tố nguy cơ độc lập giúp tiên đoán một bệnh cấu trúc gây ra cơn động kinh được ghi nhận, có nhân kháng trị theo nghiên cứu của chúng tôi: thể thấy, nguyên nhân cấu trúc vẫn chiếm tỉ lệ tần suất cơn co giật trước điều trị cao (từ mỗi cao trong nhóm nguyên nhân động kinh kháng tháng đều có cơn trở lên), định khu động kinh từ trị người lớn(8,10). 2/3 trường hợp động kinh có thùy thái dương, hoàn cảnh khởi phát cơn cả căn nguyên cấu trúc, tiên lượng bệnh nhân động ban ngày và ban đêm, đáp ứng kém với thuốc kinh tùy thuộc vào loại tổn thương, cũng như chống động kinh đầu tiên (giảm
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học mã, đột quị và loạn sản vỏ não là 3 nguyên nhân trong ít nhất 10 năm qua và không có hơn 1 năm chiếm tỉ lệ cao nhất, điều này có những kết quả không cơn, một tiêu chuẩn khá gắt gao, khi ghi tương tự của Hui ACF và Farghaly WM(9,10) Hui nhận yếu tố nguy cơ là đáp ứng kém trong giai cũng đề cập ở Trung Quốc tại khu vực ông thực đoạn sớm với thuốc chống động kinh, tần suất hiện nghiên cứu tỉ lệ nhiễm trùng thần kinh cơn co giật cao trước điều trị, căn nguyên triệu trung ương cao, dẫn đến tỉ lệ căn nguyên nhiễm chứng xa (remote symptomatic aetiology)(11). trùng cao hơn các dân số khác(10). Với nghiên cứu Ngoài ra nghiên cứu yếu tố nguy cơ sau phân của Mukherjee J, do đa phần bệnh nhân là trẻ tích hồi qui đa biến của chúng tôi còn có cơn em, phân bố nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là động kinh từ thùy thái dương mà ít các nghiên động kinh vô căn, sau đó là bệnh não thiếu máu- cứu đề cập, cũng là nhóm thường gặp nhất của thiếu oxy, u hạt và sau đó mới là xơ chải hãi của động kinh căn nguyên cấu trúc trong các mã(5). Farghaly WM (2016) ghi nhận nguyên nghiên cứu về kháng trị, tuy nhiên khu trú hơn, nhân ngoài những nguyên nhân trên bảng còn phải có sự tương hợp giữa lâm sàng, điện não và có biến chứng chu sinh 12%, dị tật não bẩm sinh cận lâm sàng. Trong mẫu của chúng tôi ghi nhận 4%, u xơ củ 2%(9). Nghiên cứu cũng ủng hộ rằng tỉ lệ cao các ca xơ chai hải mã, loạn sản vỏ não căn nguyên động kinh đóng vai trò quan trọng thái dương và đột quị với tổn thương thái dương trong tiên lượng đáp ứng thuốc. Động kinh cấu gây triệu chứng trong nhóm kháng trị cao hơn trúc/chuyển hóa chiếm 46% trường hợp kháng trong nhóm kiểm soát tốt, cùng với sự ủng hộ trị, trong khi tỉ lệ này của nhóm chứng là 12. của lâm sàng và điện não. Có một số giả thuyết về tiến triển của động KẾT LUẬN kinh kháng trị. Những giả thuyết gần đây cho Với 160 ca, tỉ lệ động kinh kháng trị là 20%, rằng, trong phần lớn các ca, tình trạng kháng trị nguyên nhân ưu thế trong nhóm này là xơ chai có thể đã hình thành đầy đủ trước khi cơn động hải mã 37,5%, sau đó là đột quị và loạn sản vỏ kinh đầu tiên xảy ra, và ít nhất là trước lúc bắt não, 53,13% ca định khu thái dương, 78,13% ca đầu cơn động kinh đầu tiên. Do đó, việc đáp phân loại căn nguyên cấu trúc, kèm các yếu tố ứng với thuốc chống động kinh đầu tiên, đặc nguy cơ của kháng trị sau phân tích hồi qui đa biệt trên nhóm động kinh cục bộ, được xem là biến là tần suất cơn co giật trước điều trị cao, yếu tố nguy cơ cho kết cục dài hạn của bệnh định khu động kinh thùy thái dương, hoàn cảnh nhân. Zhang Y (2013) ghi nhận tình trạng kháng khởi phát cơn cả ngày và đêm, đáp ứng kém với trị với thuốc mới xảy ra trên 12,78% bệnh nhân, thuốc chống động kinh đầu tiên. Các kết quả ghi những bệnh nhân này có xu hướng đáp ứng nhận được sẽ giúp ích các nhà lâm sàng trong kém với thuốc đầu tiên(11). Do đó mô hình hồi nhận diện và điều trị các bệnh nhân động kinh qui của chúng tôi có điểm mới khi đáp ứng tốt kháng trị tại Việt Nam. với thuốc chống động kinh đầu tiên là một yếu tố nguy cơ so với những nghiên cứu ở trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kwan P, Sander JW (2004). The natural history of epilepsy: an Hoàn cảnh khởi phát cả ngày và đêm cũng gợi ý epidemiological view, J Neurol Neurosurg Psychiatry, 75(10):1376- tình trạng kiểm soát cơn kém cả ngày và đêm, 81. khiến các tế bào thần kinh bị tổn thương, là một 2. Tang F, Hartz Ams, Bauer B (2017). Drug-Resistant Epilepsy: Multiple Hypotheses, Few Answers. Front Neurol, 8:301. yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu của chúng tôi. 3. Kalilani L, Sun X, Pelgrims B, et al (2018). The epidemiology of Các yếu tố nguy cơ sau phân tích hồi qui đa drug-resistant epilepsy: A systematic review and meta-analysis. Epilepsia, 59 (12):2179-2193. biến của chúng tôi cũng ghi nhận trong nghiên 4. Blume Wt (2006). Focal seizures: intractability and semiology. cứu của Sillanpää M 1993, một nghiên cứu đoàn Adv Neurol, 97:17-25. hệ tại Finland với 178 bệnh nhân từ 23-39 tuổi, 5. Mukherjee J, Chakraborty DP, Guha G, et al (2017). Recent Drug Resistant Epilepsy Spectrum in Eastern India. J Epilepsy Res, với định nghĩa kháng trị là có cơn hằng năm 7(1):39-44. 60 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 6. Kwan P, Arzimanoglou A, Berg AT, et al (2010). Definition of 10. Hui AC, Wong A, Wong HC, et al (2007). Refractory epilepsy in drug resistant epilepsy: consensus proposal by the ad hoc Task a Chinese population. Clin Neurol Neurosurg, 109(8):672-5. Force of the ILAE Commission on Therapeutic Strategies. 11. Zhang Y, Yu N, Su L, et al (2013). A prospective cohort study of Epilepsia, 51(6):1069-77. prognosis for newly diagnosed epilepsy in east China. BMC 7. Giussani G, Canelli V, Bianchi E, et al (2016). A population- Neurol, 13:116. based study of active and drug-resistant epilepsies in Northern 12. Sillanpää M (1993). Remission of seizures and predictors of Italy. Epilepsy Behav, 55:30-7. intractability in long-term follow-up. Epilepsia, 34(5):930-6. 8. Kong ST, Ho CS, Ho PC, et al (2014). Prevalence of drug resistant epilepsy in adults with epilepsy attending a neurology Ngày nhận bài báo: 20/11/2020 clinic of a tertiary referral hospital in Singapore. Epilepsy Res, 108(7):1253-62. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 9. Farghaly WM, El-Tallawy HN, Rageh TA, et al (2013). Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Epidemiology of uncontrolled epilepsy in the Al-Kharga District, New Valley, Egypt. Seizure, 22(8):611-6. Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2