intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Chia sẻ: K Loi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết xác định tỉ lệ hiện mắc của Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thường đến khám tại phòng khám Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỈ LỆ HIỆN MẮC PROPIONIBACTERIUM ACNES<br /> VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO ĐỐI VỚI KHÁNG SINH<br /> Ở BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ THÔNG THƯỜNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2011-2012<br /> Nguyễn Thanh Hùng*, Nguyễn Tất Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Propionibacterium acnes (P. acnes) được xem là một trong các nguyên nhân gây ra mụn trứng cá.<br /> Liệu pháp kháng sinh trong điều trị mụn trứng cá thông thường thường kéo dài nhiều tháng, và sự thất bại trong<br /> điều trị có liên quan đến sự phát triển của các chủng propionibacterium kháng thuốc. Đặc tính đề kháng kháng<br /> sinh của P. acnes rất khác biệt tại các quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về phân lập P. acnes<br /> và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn này. Nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp thầy thuốc sử dụng kháng sinh<br /> trong thực hành lâm sàng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ hiện mắc của P. acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh<br /> nhân bị mụn trứng cá thông thường tại Phòng Khám BV Da Liễu TP HCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Các bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại Phòng Khám<br /> Bệnh Viện Da Liễu được khám và lấy chất bã từ nhân mụn để nuôi cấy P. acnes. Ngưỡng đề kháng kháng sinh<br /> được xác định bằng nồng độ ức chế tối thiểu MIC theo tiêu chuẩn EUCAST. Khảo sát mối liên hệ giữa nồng độ<br /> ức chế tối thiểu (MIC) với các yếu tố: thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có thân nhân mắc bệnh mụn trứng cá,<br /> tiền sử điều trị. Thời gian nghiên cứu 10/2011 đến 03/2012.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 87 trường hợp tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ phân lập được P. acnes là 48,3% (42<br /> chủng). Tỉ lệ đề kháng các kháng sinh của P. acnes như sau: Clindamycin: 88,1%; Azithromycin: 16,7%;<br /> Tetracycline: 0%; Doxycycline: 0%; Minocycline: 0%; Trimethoprim/sulfamethoxazole: 95,2%; Levofloxacine:<br /> 0%; Cefuroxime: 0%. Các yếu tố: thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có thân nhân mắc bệnh, và tiền sử điều trị<br /> không liên quan đến nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các kháng sinh.<br /> Kết luận: Nên tránh dùng Clindamycin và Trimethoprim/sulfamethoxazole để điều trị mụn trứng cá đối với<br /> các bệnh nhân tại Bệnh Viện Da Liễu TP HCM. Kháng sinh Tetracycline, Doxycline, và Minocycline nên được<br /> lưu ý để sử dụng điều trị mụn trứng cá.<br /> Từ khóa: Tỉ lệ hiện mắc, mụn trứng cá, đề kháng kháng sinh<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF PROPIONIBACTERIUM ACNES AND THEIR IN VITRO ANTIBIOTIC<br /> RESISTANCES IN PATIENTS WITH VULGARIS ACNE IN HOSPITAL OF DERMATOVENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Thanh Hung, Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 301 - 310<br /> Background: Propionibacterium acnes (P. acnes) has been considered as one of the factors causing acne.<br /> Antibiotics therapy in acne extends several months, and the failure in treatment relates to the development of<br /> resistant propionibacterium strains. Antibiotics resistant characteristics of P. acnes change in different countries.<br /> * Lớp CK2 da liễu niên khóa 2010-2012<br /> ** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104<br /> Email: thangngtat@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 301<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> In Viet Nam, there has not been any study on isolation of P. acnes and their antibiotic-resistance. Studying this<br /> problem will support physicians in medical practice.<br /> Objective: To determine the prevalence of Propionibacterium acnes and their in vitro antibiotic resistances<br /> in patients with vulgaris acne in Outpatient Department of HDV HCMC.<br /> Methods: A case series study was designed. All patients with vulgaris acne satisfying recruited criteria were<br /> examined and extracted comedone for culturing P. acnes. Resistance to antibiotics was defined by minimal<br /> inhibitory concentration (MIC) according to EUCAST. The relations between MIC with factors: disease duration,<br /> family history, and previous history of therapy for acne were surveyed.<br /> Results: Among 87 cases studied, 42 strains of P. acnes were isolated (48.3%). In this group, 88.1%, 16.7%<br /> and 95.2 strains were resistant to Clindamycin, Azithromycin, Trimethoprim/sulfamethoxazole respectively. On<br /> the other hand, all strains isolated were not resistant to Tetracycline, Doxycycline, Minocycline, Levofloxacine,<br /> Cefuroxime. There was not any relation between MIC and the factors: disease duration, family history, and<br /> previous history of therapy for acne.<br /> Conclusions: Clindamycin and Trimethoprim/sulfamethoxazole for treating vulgaris acne are not<br /> recommended in HDV HCMC. Tetracycline, Doxycline, and Minocycline should be considered in treatment of<br /> acne.<br /> Keywords: Prevalence, acne, antibiotic resistance<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Propionibacterium acnes (P. acnes) được xem là<br /> một trong các nguyên nhân gây ra mụn trứng cá.<br /> Kháng sinh đã được chỉ định điều trị mụn trứng<br /> cá trên 40 năm và đã có hiệu quả đáng kể. Liệu<br /> pháp kháng sinh trong điều trị mụn trứng cá<br /> thường kéo dài nhiều tháng, và sự thất bại trong<br /> điều trị có liên quan đến sự chọn lọc và phát<br /> triển của các propionibacterium kháng thuốc.<br /> Báo cáo đầu tiên về đề kháng kháng sinh của P.<br /> acnes đã được trình bày năm 1979 tại Mỹ, sau đó<br /> tiếp tục có thêm nhiều báo cáo khác tại nhiều<br /> quốc gia ở Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á… đã cho<br /> thấy tình hình kháng thuốc ngày càng đáng<br /> được quan tâm. Tỉ lệ P. acnes đề kháng kháng<br /> sinh đã được báo cáo lên đến 94% ở những vùng<br /> thường được kê đơn có kháng sinh.<br /> Tại Bệnh Viện Da Liễu TP HCM trong năm<br /> 2011, số đơn thuốc điều trị mụn trứng cá có<br /> dùng kháng sinh chiếm tỉ lệ cao 75,8%. Mặc dù<br /> kháng sinh được dùng thường xuyên, nhưng lại<br /> chưa có đề tài nào khảo sát về sự đề kháng<br /> kháng sinh của Propionibacterium acnes tại Việt<br /> Nam. Thực hành kê đơn sử dụng kháng sinh<br /> điều trị mụn trứng cá của thầy thuốc chủ yếu<br /> <br /> 302<br /> <br /> dựa vào tài liệu của nước ngoài trong khi đó<br /> những đặc tính nhạy và kháng kháng sinh thì lại<br /> rất khác biệt ở các vùng địa phương khác nhau.<br /> Do đó, xét thấy cần tiến hành đề tài nghiên cứu:<br /> “Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề<br /> kháng in-vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn<br /> trứng cá thông thường Bệnh Viện Da liễu TP. Hồ Chí<br /> Minh” để có thể hỗ trợ thầy thuốc trong thực<br /> hành lâm sàng.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Xác định tỉ lệ hiện mắc của P. acnes và sự đề<br /> kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân bị<br /> mụn trứng cá thông thường đến khám tại Phòng<br /> Khám BV Da Liễu TP HCM.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định tỉ lệ hiện mắc của P. acnes ở bệnh<br /> nhân bị mụn trứng cá thông thường.<br /> Xác định tỉ lệ và kiểu đề kháng in vitro đối<br /> với kháng sinh của P. acnes ở bệnh nhân bị mụn<br /> trứng cá thông thường.<br /> Đánh giá mối liên hệ giữa kết quả nuôi cấy P.<br /> acnes với các yếu tố: tiền sử điều trị, da nhờn, độ<br /> nặng của mụn trứng cá theo phân độ của Hệ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Thống Phân độ nặng mụn trứng cá toàn cầu<br /> GAGS (Global acne grading system).<br /> Đánh giá mối liên hệ giữa nồng độ ức chế tối<br /> thiểu (MIC) của các kháng sinh với các yếu tố:<br /> thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có thân<br /> nhân mắc bệnh, tiền sử điều trị.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> NC mô tả hàng loạt ca<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhân bị mụn trứng cá tại khu vực các<br /> tỉnh phía Nam.<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Bệnh nhân bị mụn trứng cá đến khám tại<br /> Bệnh Viện Da Liễu thỏa các điều kiện tham gia<br /> NC<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> - Bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thường<br /> dựa vào các triệu chứng lâm sàng như(10):<br /> Vị trí tiết bã: mặt, mũi, trán, cằm, ngực lưng.<br /> Sang thương đa dạng gồm sẩn, mụn mủ, nốt,<br /> cồi<br /> Nhân trứng cá (comedon).<br /> - Không dùng bất kỳ kháng sinh đường<br /> uống hay thoa nào trong vòng 8 tuần vừa qua.<br /> - Không uống Isotretinoine trong vòng 1<br /> tháng trước đó.<br /> - Đồng ý tham gia NC. Nếu là vị thành niên<br /> thì cần có sự đồng ý của cha mẹ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Mụn trứng cá kết cụm.<br /> - Mụn trứng cá nốt cục.<br /> - Phát ban dạng mụn trứng cá.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Công thức tính cỡ mẫu<br /> n<br /> <br /> Z 2 (1 / 2 )  P (1  P )<br /> d2<br /> <br /> Theo Mục tiêu 1:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> P: Tỷ lệ nhiễm P. acnes của quần thể NC; d =<br /> 0,1: độ chính xác mong muốn; Z = 1,96 (hệ số tin<br /> cậy là 95%).<br /> Chúng tôi chọn tỉ lệ p=0,66 theo một NC của<br /> Tan H.H, được tiến hành tại Singapore(13):<br /> n<br /> <br /> 1,96 <br /> <br /> 2<br /> <br />  0,66 1  0,66  3,84  0,22<br /> <br />  84,5<br /> 0,12<br /> 0,01<br /> <br /> Chúng tôi chọn số mẫu là 85 bệnh nhân.<br /> Theo mục tiêu 2:<br /> P: Tỷ lệ P. acnes đề kháng kháng sinh<br /> Doxycline; d = 0,1: độ chính xác mong muốn; Z =<br /> 1,96 (hệ số tin cậy là 95%).<br /> Cũng dựa theo nghiên cứu trên của Tan<br /> H.H, chúng tôi chọn tỉ lệ p=0,23(13):<br /> = 69<br /> Để thỏa 2 mục tiêu trên, cỡ mẫu cần có là 85.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Thu thập số liệu và lấy mẫu<br /> NC được tiến hành tại Phòng Khám Bệnh<br /> Viện Da Liễu TP HCM. Các bệnh nhân thỏa điều<br /> kiện lấy mẫu sẽ được lấy mẫu theo kiểu thuận<br /> tiện. Tất cả bệnh nhân đồng ý tham gia sẽ được<br /> khám, làm bệnh án, ghi nhận các biến số như:<br /> tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, các<br /> phương pháp đã và đang điều trị, da nhờn, độ<br /> nặng (dùng thang điểm GAGS The Global Acne<br /> Grading System). Sau đó, bệnh nhân được<br /> chuyển đến Khoa Xét Nghiệm Bệnh Viện Da<br /> Liễu để lấy mẫu. Hai kỹ thuật viên xét nghiệm<br /> đã được huấn luyện sẽ lấy chất bã từ trong nhân<br /> mụn. Bề mặt da có thương tổn được lau sạch<br /> bằng cồn 70%, sau đó được lau lại bằng nước<br /> muối sinh lý. Dùng dụng cụ nặn mụn (extractor)<br /> nặn lấy chất bã từ comedo. Dùng tăm bông thấm<br /> dung dịch đệm, quét lấy bệnh phẩm và đặt ngay<br /> vào ống nghiệm chứa môi trường chuyên chở.<br /> Ống nghiệm sẽ được chuyển đến phòng xét<br /> nghiệm Vi Khuẩn của Viện Pasteur TP HCM<br /> trong vòng 4 giờ sau khi lấy mẫu.<br /> Vi khuẩn được nuôi cấy và định danh bằng<br /> men sinh hóa.<br /> <br /> 303<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Kháng sinh đồ: phương pháp MIC, theo tiêu<br /> chuẩn NCCLS M11-47 (The National Committee<br /> for Clinical Laboratory Standards).<br /> <br /> Kiểm định phương pháp lấy mẫu và nuôi cấy<br /> Trong tháng 5 và tháng 6 năm 2011, chúng<br /> tôi đã tiến hành lấy thử 14 mẫu với hai vị trí sau:<br /> - Ngoài da bệnh nhân: 2 trường hợp. Kết quả<br /> 1 Âm tính, 1 Dương tính.<br /> - Nặn các comedones lấy chất bã 12 trường<br /> hợp. Kết quả: 4 âm tính, 8 dương tính.<br /> Vi khuẩn được nuôi cấy và định danh bằng<br /> men sinh hóa. Kiểm tra đồng thời bằng PCR.<br /> Sau khi thực hiện 14 mẫu thử đầu tiên, bệnh<br /> phẩm được lấy chính thức trong tháng 10.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> - Thống kê mô tả.<br /> - So sánh giá trị 2 tỉ lệ, dùng phép kiểm<br /> Chi Square. So sánh 2 trung bình dùng phép<br /> kiểm định Mann Whitney U. Tất cả giá trị p là<br /> hai đuôi và p < 0,05 được xem như có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> - Sử dụng chương trình SPSS 18.0.<br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 20112012. Thời gian lấy mẫu pilot: tháng 05-06 năm<br /> 2011. 14 mẫu pilot không được tính vào số mẫu<br /> chính thức. Lấy mẫu chính thức: từ 10/2011 đến<br /> 03/2012.<br /> Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh<br /> Viện Da Liễu TP HCM.<br /> Đơn vị thực hiện xét nghiệm là Phòng Vi<br /> Khuẩn, Viện Pasteur TP HCM.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh Viện Da<br /> Liễu với 87 trường hợp. Kết quả cụ thể như sau:<br /> <br /> Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> <br /> Nghề nghiệp lao động trí óc chiếm đa số<br /> 73,6%.<br /> Trình độ học vấn: Đại học Cao đẳng sau đại<br /> học chiếm đa số: 60,9%.<br /> <br /> Tỉ lệ hiện mắc P. acnes<br /> Tỉ lệ hiện mắc P. acnes ở các bệnh nhân mắc bệnh<br /> mụn trứng cá tại Bệnh Viện Da Liễu<br /> Bảng 1: Kết quả nuôi cấy P. acnes<br /> Phân lập P. acnes<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất (n)<br /> 42<br /> 45<br /> 87<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 48,3<br /> 51,7<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: số bệnh nhân phân lập được P.<br /> acnes là 42 người chiếm tỉ lệ 48,3%<br /> Mối liên quan giữa kết quả nuôi cấy P. acnes và tiền<br /> sử điều trị.<br /> Bảng 2: Liên hệ giữa kết quả nuôi cấy P. acnes và<br /> điều trị trước đây.<br /> Tiền sử điều trị<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> P. acnes (+) P. acnes (-)<br /> 2<br /> p<br /> <br /> n (%)<br /> n (%)<br /> 25 59,5)<br /> 19 42,2)<br /> 2,602 0,107<br /> 17 (40,5)<br /> 26 (57,8)<br /> <br /> Nhận xét: không có sự khác biệt về kết quả<br /> nuôi cấy giữa nhóm chưa điều trị và nhóm trước<br /> đây có điều trị (p=0,107).<br /> <br /> Kết quả nuôi cấy P. acnes và các mối liên<br /> quan với da nhờn, tiền sử gia đình và độ<br /> nặng của mụn trứng cá theo thang điểm<br /> GAGS<br /> Mối liên quan giữa kết quả nuôi cấy P. acnes<br /> và da nhờn<br /> Bảng 3: Liên hệ giữa kết quả nuôi cấy P. acnes và da<br /> nhờn<br /> Da nhờn<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> P. acnes (+)<br /> n (%)<br /> 28 (66,7)<br /> 14 (33,3)<br /> <br /> P. acnes (-)<br /> n (%)<br /> 34 (75,6)<br /> 11 (24,4)<br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> p<br /> <br /> 0,838<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> Nhận xét: không có mối liên hệ giữa kết quả<br /> nuôi cấy và yếu tố da nhờn của bệnh nhân<br /> (p=0,36).<br /> <br /> Phái nữ chiếm đa số 67,8% so với 32,2% của<br /> Nam.<br /> <br /> 304<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mối liên quan giữa kết quả nuôi cấy P.<br /> acnes và độ nặng của mụn trứng cá<br /> <br /> Bảng 4: Liên hệ giữa kết quả nuôi cấy P. acnes và<br /> phân độ nặng GAGS<br /> <br /> Không có mối liên hệ giữa kết quả nuôi<br /> cấy và phân độ nặng theo GAGS (bảng 4)<br /> <br /> Độ nặng<br /> GAGS<br /> <br /> Phân lập<br /> P. acnes (+)<br /> n (%)<br /> Nhẹ<br /> 21 (50)<br /> Trung bình<br /> 21 (46,7)<br /> <br /> Phân lập<br /> P. acnes (-) 2<br /> p<br /> n (%)<br /> 21 (50)<br /> 0,097 0,756<br /> 24 (53,3)<br /> <br /> Tỉ lệ đề kháng<br /> <br /> Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của P. acnes<br /> <br /> A<br /> <br /> th<br /> zi<br /> <br /> 95.2<br /> <br /> 88.1<br /> <br /> 100<br /> 90<br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 16.7<br /> 0<br /> <br /> m<br /> ro<br /> <br /> in<br /> yc<br /> C<br /> <br /> li<br /> <br /> in<br /> yc<br /> m<br /> a<br /> nd<br /> <br /> in<br /> cl<br /> cy<br /> tra<br /> Te<br /> <br /> 0<br /> <br /> e<br /> D<br /> <br /> in<br /> cl<br /> xy<br /> o<br /> <br /> 0<br /> <br /> e<br /> in<br /> M<br /> <br /> im<br /> Tr<br /> <br /> in<br /> cl<br /> cy<br /> o<br /> <br /> ho<br /> et<br /> <br /> 0<br /> <br /> e<br /> <br /> im<br /> pr<br /> <br /> u<br /> /s<br /> <br /> et<br /> m<br /> fa<br /> l<br /> <br /> ..<br /> x.<br /> ho<br /> C<br /> <br /> i<br /> ox<br /> ur<br /> ef<br /> <br /> 0<br /> <br /> e<br /> m<br /> l<br /> of<br /> ev<br /> L<br /> <br /> e<br /> in<br /> ac<br /> ox<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỉ lệ đề kháng của P. acnes đối với từng loại kháng sinh<br /> Tỉ lệ P. acnes đề kháng với Azithromycin<br /> (AZI),<br /> Clindamycin<br /> (CLI),<br /> Trimethoprim/sulfamethoxazole (SXT) lần lượt<br /> là: 16,7%; 88,1%; 95,2%<br /> <br /> Có 67% chủng P. acnes đề kháng với 2 loại<br /> kháng sinh (SXT và CLI).<br /> <br /> Tỉ lệ P. acnes đề kháng với Tetracycline<br /> (TET), Doxycline (DOX), Minocycline (MIN),<br /> Levofloxacine (LEV), Cefuroxime (CEF) là 0%<br /> <br /> Tất cả các chủng đề kháng với AZI (tỉ lệ<br /> 16,7%) đều đề kháng với CLI.<br /> <br /> Có 16,7% chủng P. acnes đề kháng với 3 loại<br /> kháng sinh (AZI + CLI +SXT).<br /> <br /> Kiểu đề kháng kháng sinh của P. acnes<br /> Có 95,2% chủng P. acnes đề kháng với ít nhất<br /> một loại kháng sinh.<br /> Bảng 5: Giá trị trung bình MIC và các yếu tố thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình có mắc MTC, tiền sử điều trị<br /> <br /> Thời gian bệnh<br /> < 24 tháng (n=8)<br /> Thời gian bệnh<br /> ≥ 24 tháng (n=34)<br /> P<br /> <br /> AZI<br /> CLI<br /> TET<br /> µg/ml<br /> µg/ml<br /> µg/ml<br /> 1,234 0,687 ±0,578 0,343 ±0,129<br /> ±2,735<br /> 2,481<br /> 0,841 ±<br /> 0,420 ±<br /> ±5,893<br /> 0,820<br /> 0,224<br /> 0,449<br /> 0,719<br /> 0,177<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> DOX<br /> µg/ml<br /> 0,147<br /> ±0,089<br /> 0,185 ±<br /> 0,134<br /> 0,123<br /> <br /> MIN<br /> LEV<br /> µg/ml<br /> µg/ml<br /> 0,060 ±0,000 0,468 ±0,088<br /> 0,067 ±<br /> 0,036<br /> 0,569<br /> <br /> 0,360 ±<br /> 0,146<br /> 0,154<br /> <br /> SXT<br /> µg/ml<br /> 83,125<br /> ±92,373<br /> 114,176<br /> ±91,768<br /> <br /> CEF<br /> µg/ml<br /> 0,035<br /> ±0,021<br /> <br /> 0,818<br /> <br /> 0,171<br /> <br /> 0,093<br /> ±0,103<br /> <br /> 305<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2