intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành xác định tỷ lệ mất ngủ của phụ nữ từ 50-55 tuổi dựa trên thang điểm Pittsburgh tiếng Việt nhằm phục vụ cho việc điều trị mất ngủ và cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50-55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ MẤT NGỦ Ở PHỤ NỮ 50-55 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br /> Vũ Thị Thục Anh*, Tô Mai Xuân Hồng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu được tiến hành xác định tỷ lệ mất ngủ của phụ nữ từ 50-55 tuổi dựa trên thang<br /> điểm Pittsburgh tiếng Việt nhằm phục vụ cho việc điều trị mất ngủ và cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ<br /> mãn kinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 02/2017, có<br /> 403 trường hợp phụ nữ từ 50-55 tuổi được chọn ngẫu nhiên từ những phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ<br /> khoa bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Kết cục là tỉ lệ mất ngủ, các kiểu mất<br /> ngủ và mối liên quan của nó với tình trạng mãn kinh, triệu chứng vận mạch, đặc điểm thể chất, các yếu tố kinh tế<br /> xã hội và lối sống.<br /> Kết quả: Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50 đến 55 tuổi là 60,5%, trong đó đa số là mất ngủ mức độ nhẹ và trung<br /> bình, điểm PSQI trung bình trong nghiên cứu là 6,75 điểm. Hai yếu tố có liên quan đến tình trạng mất ngủ là<br /> căng thẳng tâm lý và tình trạng mãn kinh (p5 (*)<br /> ĐẶC ĐIỂM OR KTC 95% P<br /> (N=403) (N=159) (N=244)<br /> Tuổi trung bình 52,11 ± 1,65 52,04 ± 1,65 52,16 ± 1,66 0,470<br /> Nơi sống 1,14 0,76-1,70 0,536<br /> Tỉnh 223 (55,3%) 91 132<br /> TPHCM 180 (44,7%) 68 112<br /> Văn hóa 0,66 0,43-1,02 0,059<br /> Dưới cấp 2 285 (70,7%) 104 181<br /> Trên cấp 2 84 (20,8%) 41 43<br /> Nghề nghiệp 1,04 0,92-1,18 0,563<br /> Nội trợ-<br /> 250 (62%) 100 150<br /> nghỉ hưu<br /> Lao động phổ thông 25 (6.2%) 10 15<br /> Văn phòng 14 (3.5%) 7 7<br /> Buôn bán 50 (12,4%) 20 30<br /> Nông dân 64 (15,9%) 22 42<br /> Hôn nhân 1,82 0,90-3,68 0,093<br /> Không sống với chồng 12 (3%) 6 6<br /> Sống với chồng 369 (91,6%) 141 228<br /> Số con 1,06 0,74-1,50 0,766<br /> 0 15 (3,7%) 6 9<br /> 1-2 199 (49,4%) 80 119<br /> ≥3 189 (46,9%) 73 116<br /> Căng thẳng tâm lý 4,08 2,12-7,87 5 (*)<br /> ĐẶC ĐIỂM OR KTC 95% P<br /> (N=403) (N=159) (N=244)<br /> Bệnh nội khoa 1,01 0,67-1,50 0,981<br /> Có 198 (49,1%) 78 120<br /> Không 205 (50,9%) 81 124<br /> Tiền sử phẫu thuật 1,20 0,67-2,16 0,537<br /> Có 56 (13,9%) 20 36<br /> Không 347 (86,1%) 139 208<br /> Đau (đau đầu mãn tính, đau khớp) 1,04 0,65-1,64 0,882<br /> Có 103 (25,6%) 40 63<br /> Không 300 (74,4%) 119 181<br /> Sử dụng thuốc 1,16 0,75-1,78 0,504<br /> Có 132 (32,8%) 49 83<br /> Không 271 (67,2%) 110 161<br /> Cà phê/trà > 1 tách/ngày 0,94 0,59-1,49 0,787<br /> 60<br /> Có 101 (25,1%) 41<br /> <br /> Không 302 (74,9%) 118 184<br /> Tập thể dục ≥ 3 lần/tuần 1,17 0,68-2,02 0,574<br /> Có 66 (16,4%) 24 42<br /> Không 337 (83,6%) 135 202<br /> * Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi không thấy có sự Tình trạng mãn kinh<br /> liên quan giữa việc có bệnh nội khoa, tiền sử đã Tình trạng mãn kinh được phân thành 3<br /> từng phẫu thuật, bị đau đầu hay đau khớp, đang nhóm theo tiêu chuẩn STRAW+10[15],[21]<br /> sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền, với tình<br /> Bảng 4. Mất ngủ và mãn kinh<br /> trạng mất ngủ. Ở các đối tượng có thói quen<br /> TÌNH TRẠNG MÃN TỔNG PSQI≤5 PSQI>5<br /> uống trà hay cà phê, không ghi nhận gia tăng KINH (N=403) (N=159) (N=244)<br /> nguy cơ mất ngủ. Ngược lại, tập thể dục cũng Trước mãn kinh 76 46 30<br /> không làm giảm nguy cơ mất ngủ. Quanh mãn kinh 111 49 62<br /> Sau mãn kinh 216 64 152<br /> Bảng 5: Tỉ lệ mất ngủ theo triệu chứng vận mạch<br /> (*)<br /> Vận mạch Tổng (n=403) PSQI≤5 (n=159) PSQI>5 (n=244) OR KTC 95% P<br /> Có 242 (60%) 79 163 2,04 1,35-3,07 0,001<br /> Không 161 (40%) 80 81<br /> Tỉ lệ mất ngủ giữa các nhóm khác nhau có ý Triệu chứng vận mạch<br /> nghĩa thống kê (p5 (n=244) OR KTC 95% P (*)<br /> Có 242 (60%) 79 163 2,04 1,35-3,07 0,001<br /> Không 161 (40%) 80 81<br /> Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống 150 131<br /> kê giữa triệu chứng vận mạch ở tuổi mãn kinh<br /> và tình trạng mất ngủ. 100<br /> 59<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sô lượng<br /> Kiểu mất ngủ 27<br /> 50<br /> Bảng 7: Tỉ lệ các kiểu mất ngủ<br /> Kiểu mất ngủ N = 403 (100%) 0<br /> Khó đi vào giấc ngủ 190 (47,1%) Trước mãn Quanh mãn Mãn kinh<br /> Khó duy trì giấc ngủ 14 (3,5%) kinh kinh<br /> Thức dậy quá sớm 217 (53,8%)<br /> Mắc 2-3 kiểu mất ngủ 163 (40,4%)<br /> Hình 3: Rối loạn thức dậy quá sớm qua các giai đoạn<br /> Kiểu mất ngủ chiếm đa số là khó đi vào mãn kinh<br /> giấc ngủ và thức dậy quá sớm. Hình 1,2,3 thể<br /> Phân tích hồi quy đa biến<br /> hiện đường cong dốc lên của tỉ lệ 3 kiểu mất<br /> ngủ qua các giai đoạn của thời kỳ mãn kinh. Bảng 8: Phân tích hồi quy đa biến<br /> Điều này thể hiện khá rõ ảnh hưởng của mãn Vận mạch 1,5 0,9 – 2,4 0,065<br /> (*)<br /> Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy 95% P<br /> kinh lên mất ngủ.<br /> Văn hóa 0,7 0,5 – 1,0 0,064<br /> Hôn nhân 0,9 0,4 – 1,8 0,717<br /> Stress 4,4 2,1 – 9,0 5,<br /> kinh kinh tỉ lệ mất ngủ trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> là 60,5%. Kết quả này cho thấy mất ngủ thật sự<br /> Hình 2: Rối loạn khó duy trì giấc ngủ qua các giai là một vấn đề phổ biến ở phụ nữ tuổi trung<br /> đoạn mãn kinh niên. Theo y văn, tỉ lệ mất ngủ cũng cao trên<br /> 50% ở nhiều nghiên cứu(12,20,21,23).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi chỉ nhận mẫu triệu chứng vận mạch đều làm tăng tỉ lệ cả ba<br /> trong độ tuổi hẹp 50-55 tuổi, nên khó có thể khảo kiểu mất ngủ. Điều này có lẽ do nghiên cứu của<br /> sát ảnh hưởng của độ tuổi lên tình trạng mất chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang, vốn không có<br /> ngủ. Yếu tố xã hội duy nhất chúng tôi ghi nhận thế mạnh trong việc tìm các yếu tố nguy cơ.<br /> có ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ là căng Trong nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận tỉ<br /> thẳng tâm lý. Ở một nghiên cứu thuộc dự án lệ mắc kết hợp 2-3 kiểu mất ngủ khá cao, dẫn<br /> SWAN(11,19)cũng ghi nhận tỉ lệ mất ngủ cao và tỉ đến giảm số giờ ngủ được ban đêm. Phần lớn<br /> lệ theo mức độ căng thẳng tâm lý, đánh giá theo các phụ nữ bị mất ngủ cho biết họ mắc các rối<br /> bảng điểm. Trong phạm vi nghiên cứu của loạn này 1-2 lần/tuần, và không điều trị gì.<br /> chúng tôi, chúng tôi không sử dụng bảng điểm<br /> KẾT LUẬN<br /> chuyên biệt để đánh giá căng thẳng tâm lý.<br /> Những bệnh kèm theo phổ biến của phụ nữ Thang điểm Pittsburg tiếng Việt phù hợp để<br /> trung niên, mức độ nhẹ, điều trị ổn không ảnh sàng lọc các rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ tiền mãn<br /> hưởng gì đến giấc ngủ của người phụ nữ. Thói kinh – mãn kinh, đặc biệt là tình trạng mất ngủ<br /> quen sử dụng trà và cà phê chưa cho thấy sự liên sớm (mức độ nhẹ và trung bình), từ đó góp phần<br /> quan làm gia tăng tỉ lệ mất ngủ. Ngược lại, việc vào việc chăm sóc sức khỏe tốt hơn và cải thiện<br /> tập thể dục đều đặn cũng chưa cho thấy tác chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh.<br /> dụng giảm mất ngủ. Trong nghiên cứu này, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chúng tôi không tập trung vào các yếu tố này, và 1. Aloba OO, Adewuya AO, Ola BA, et al (2007). "Validity of the<br /> cũng không có các tiêu chuẩn định lượng việc sử Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) among Nigerian<br /> university students". Sleep Medicine, 8:pp.266-270.<br /> dụng chất kích thích hay số giờ và cường độ tập 2. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (2015). "Đơn vị chẩn đoán<br /> thể dục, do đó kết quả về mối liên quan với giấc và điều trị rối loạn giấc ngủ". Sống khỏe, 10:pp.20-21.<br /> 3. Bertolazi AN, Fagondes SC, Hof LS, et al (2011). "Validation of<br /> ngủ có thể chưa được rõ ràng và đầy đủ.<br /> the Brazilian Portuguese version of the Pittsburgh Sleep Quality<br /> Phần lớn phụ nữ trong nghiên cứu của Index". Sleep Medicine, 12(1):pp.70-75.<br /> 4. Buysse DJ, Hall ML, Strollo PJ, et al (2008). "Relationships<br /> chúng tôi ở giai đoạn quanh mãn kinhhoặc sau<br /> between the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), Epworth<br /> mãn kinh. Điều này phù hợp vì tuổi trung bình Sleepiness Scale (ESS), and clinical/polysomnographic measures<br /> của nghiên cứu là 52.11 tuổi, cao hơn tuổi mãn in a community sample". J Clin Sleep Med, 4(6):pp.563-571.<br /> 5. Buysse DJ, Reynold CR 3rd, Monk TH, et al (1988). "The<br /> kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam là 49 Pittsburgh Sleep Quality Index: A new instrument for<br /> tuổi(2).Có sự khác biệt rõ ràng giữa tỉ lệ mất ngủ psychiatric practice and research". Psychiatry Research, 28:pp.193-<br /> của hai nhóm trước mãn kinh và quanh-sau mãn 213.<br /> 6. Cheng M.H., (2008). "The relationship of self-reported sleep<br /> kinh. Tỉ lệ mất ngủ cao ở nhóm sau mãn kinh gợi disturbance, mood, and menopause in a community study".<br /> ý tình trạng mất ngủ sẽ không tự thuyên giảm Menopause, 15(5):pp.958-962.<br /> 7. Curcio G. (2013). "Validity of the Italian version of the Pittsburgh<br /> sau khi giai đoạn quanh mãn kinh đi qua, khác<br /> Sleep Quality Index (PSQI)". Neurological Sciences, 34(4):pp.511-<br /> với các triệu chứng mãn kinh khác như cơn bốc 519.<br /> hỏa, đổ mồ hôi,…Trong các nghiên cứu về mất 8. Farrahi J. (2012). "Reliability and validity of the Persian version<br /> of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI-P)". Sleep and<br /> ngủ ở phụ nữ tuổi mãn kinh, “tình trạng mãn Breathing, 16:pp.79-82.<br /> kinh” và “triệu chứng vận mạch” là hai yếu tố 9. Hall MH (2015). "Chronic stress is prospectively associated with<br /> thường được khảo sát, với tư cách là biến số độc sleep in midlife women: the SWAN Sleep Study". SLEEP,<br /> 38(10):pp.1645-1654.<br /> lập, nhằm đánh giá ảnh hưởng của chúng lên 10. Harlow SD (2012). "Executive summary of the Stages of<br /> tình trạng mất ngủ,hay cụ thể hơn, là kiểu mất Reproductive Aging Workshop +10: addressing the unfinished<br /> agenda of staging reproductive aging". Menopause, 19(4):pp.387-<br /> ngủ(12,14,17,25). Trong phân tích của chúng tôi, triệu<br /> 395.<br /> chứng vận mạch không thật sự có liên quan đến 11. Huang KE, Xu L, I NN, Jaisamrarn U (2010). "The Asian<br /> mất ngủ. Tuy nhiên, nghiên cứu thuộc dự án Menopause Survey: Knowledge, perceptions, hormone<br /> treatment and sexual function". Maturias, 65:pp.276-283.<br /> SWAN(13) cho kết quả cả tình trạng mãn kinh và<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 12. Kravitz HM. (2008). "Sleep disturbance during the menopausal 21. Tao MF, Sun DM, Shao HF., Li CB, Teng YC (2016). "Poor sleep<br /> transition in a multi-ethnic community sample of women". in middle-aged women is not associated with menopause per<br /> SLEEP, 31(7):pp.979-990. se". Brazilian Journal of Medical and Biological Research, 49(1):pp.17-<br /> 13. Milsom I (2005). "Menopause-related symptoms and their 22. DOI: 10.1590/1414-431X20154718.<br /> treatment". The menopause, 21(2):pp.9-16. 22. Tô Minh Ngọc (2014). "Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh<br /> 14. Okun ML (2009). "Psychometric evaluation of the Insomnia phiên bản tiếng Việt". Nghiên cứu Y học, 6:pp.664-668.<br /> Symptom Questionnaire: A self-report measure to identify 23. Tô Minh Ngọc (2015). "Lượng giá tính tin cậy và tính giá trị của<br /> chronic insomnia". Journal of Clinical Sleep Medicine, 5(1):pp.41-51. chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt". ,<br /> 15. Phạm Thị Minh Đức (2004). "Nghiên cứu thực trạng sức khỏe Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Dược TPHCM, pp.trang 14-18.<br /> sinh sản của phụ nữ Việt Nam mãn kinh và đề xuất các giải 24. Tsai PS (2005). , "Psychometric evaluation of the Chinese version<br /> pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ of the Pittsburgh Sleep Quality Index (CPSQI) in primary<br /> lứa tuổi này". 21(7):pp.15-28. insomnia and control subjects". Quality of Life Research,<br /> 16. Rechtschaffen A, Kales A (1968). “A manual of standardized 14(8):pp.1943-1952.<br /> terminology, techniques and scoring system for sleep stages of 25. Zhang JP. (2016). "Menopausal Symptoms and Sleep Quality<br /> human subjects”. 25(11):pp.145-158. During Menopausal Transition and Postmenopause". Chin Med<br /> 17. Shochat T (2007). "Validation of the Pittsburgh Sleep Quality J, 129:pp.771-777.<br /> Index Hebrew translation (PSQI-H) in a sleep clinic sample".<br /> Israel Med Assoc J, 9:pp.853-856.<br /> 18. Sohn S. (2012). "The reliability and validity of the Korean version<br /> Ngày nhận bài báo: 17/07/2017<br /> of the Pittsburgh Sleep Quality Index". Sleep and Breathing,<br /> 16(3):pp.579-589. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017<br /> 19. Soules MR (2001). "Executive summary: Stages of Reproductive Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> Aging Workshop". Fertility and Sterility, 76(5):pp.874-878.<br /> 20. Taavoni S. (2014). "Quality of Sleep and Its Related Factors in<br /> Postmenopause Women in West Tehran". Womens Health Bull,<br /> 1(3):pp.423-431.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2