intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỉ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định trình bày xác định tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ đến khám thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 08/2019 đến tháng 03/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TỈ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B Ở THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Võ Thị Cẩm Nhung1, Ngô Thị Kim Phụng2,Phạm Tấn Lộc1 TÓM TẮT 27 21,2. Các yếu tố ghi nhận có liên quan đến nhiễm Đặt vấn đề: Streptococcus nhóm B (GBS) là GBS âm đạo – trực tràng trên thai phụ đái tháo nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh đường thai kỳ 24 – 37 tuần trong nghiên cứu sớm. Năm 2010, trung tâm kiểm soát và phòng gồm: sử dụng nguồn nước sinh hoạt là nước bệnh Hoa Kỳ (CDC) cập nhật khuyến cáo tầm giếng làm tăng nguy cơ nhiễm GBS (OR = 2,56, soát, sử dụng kháng sinh dự phòng và Tổ chức Y KTC 95% 1,08-6,25, giao hợp trong thai kỳ làm Tế Thế giới (WHO) phổ biến như một chiến lược tăng nguy cơ nhiễm GBS (OR= 2,38, KTC 95% tầm soát chung toàn cầu để phòng ngừa nhiễm 1,14-5 ),thói quen thụt rửa âm đạo làm tăng nguy trùng sơ sinh sớm. Tuy nhiên, cần thực hiện một cơ nhiễm GBS (OR=2,43, KTC 95% 1,13-5) số nghiên cứu về mục tiêu đề tài đó tại bệnh viện Kết luận: Nên tầm soát GBS âm đạo – trực tuyến tỉnh của Việt Nam để có số liệu về nhiễm tràng cho tất cả các thai phụ đái tháo đường thai GBS. kỳ có tuổi thai 24-37 tuần. Các trường hợp có kết Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo quả cấy GBS dương cần được tư vấn sử dụng - trực tràng ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ đến kháng sinh dự phòng tránh lây truyền từ mẹ sang khám thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ con. tháng 08/2019 đến tháng 03/2020. Từ khóa: Streptococcus nhóm B, thai phụ Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực đái tháo đường thai kỳ 24 – 37 tuần. hiện từ tháng 08/2019 đến 03/2020 trên 264 thai phụ đái tháo đường thai kỳ có tuổi thai từ 24 – 37 SUMMARY tuần đến khám tại các phòng khám thai của bệnh THE RATE OF GBS VAGINAL AND viện Nhân dân Gia Định. Có 264 thai phụ được RECTAL AMONG PREGNANT phỏng vấn và lấy dịch âm đạo - trực tràng để WOMEN AT 24-37 WEEKS OF nuôi cấy. GESTATION DIABETES MELLITUS Kết quả: Tỉ lệ nhiễm Streptococcus group B AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL âm đạo – trực tràng của thai phụ đái tháo đường Background: Group B streptococci (GBS) is thai kỳ 24 – 37 tuần là 16,7% (KTC 95% 12,2 - the first cause of the early neonatal infection. In 2010, CDC updated recommendation on the use of prophylactic antibiotics and WHO publicized 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định as a strategic common global screening for 2 Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM prevention of early neonatal infection. However, Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Cẩm Nhung it is necessary to do some researches on that Email: camnhungyd@gmail.com topic objectivec at provincial hospital in VN for Ngày nhận bài: 15.9.2022 having data on GBS infection. Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 Ngày duyệt bài: 10.11.2022 251
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Methodology: A cross – sectional study was GBS có thể bị: nhiễm trùng tiết niệu, viêm carried out on 264 pregnant women with màng ối, viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng gestational diabetes mellitus at 24-37 age of huyết, hoặc hiếm hơn là viêm màng não. gestation from August 2019 to March 2020 in Hiện nay Việt Nam đã có nhiều nghiên Nhan dan Gia Dinh hospital. cứu về tỉ lệ nhiễm GBS và lây truyền GBS Hospital. Those participants were recruited mẹ con. Nhưng chưa có nghiên cứu về GBS on criteria. During gynecologic examination, trên thai phụ có ĐTĐTK. Ở Hà Nội có specimens from their vagina and rectum were nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh. Ở taken for culture and antibiogram. thành phố Hồ Chí Minh đã có 3 nghiên cứu Results: The prevalence of Group B về GBS tại bệnh viện Từ Dũ của các tác giả : streptococci vagina and rectum infection in Đỗ Khoa Nam, Nguyễn Thị Vĩnh Thành, Bùi pregnancies at 24 – 37 week’s gestation diabetes Thị Thu Hương. mellitus was 16,7%. The factors related to Group Ở bệnh viện Nhân Dân Gia Định (BV B streptococci vagina and NDGĐ) chưa có nghiên cứu về sàng lọc GBS rectum infection in pregnancies at 24 – 37 trên thai phụ và điều trị dự phòng nhiễm week’s gestation: use of domestic well water trùng sơ sinh khởi phát sớm do GBS thường increases the risk of GBS infection (OR) = 2.56, trú ở âm đạo – trực tràng của mẹ. Chúng tôi 95% CI 1.08-6.25, intercourse during pregnancy tiến hành nghiên cứu xác định tỉ lệ nhiễm increases the risk of GBS infection (OR= 2.38, GBS trên thai phụ ĐTĐTK tại bệnh viện 95% CI 1.14-5 ), douching habits increased risk Nhân dân Gia Định để bổ sung thêm những of GBS infection (OR=2.43, 95% CI 1.13-5 ) dữ liệu lâm sàng về dự phòng nhiễm trùng Conclusion: Universal screening at 24–37 mẹ và nhiễm trùng sơ sinh khởi phát sớm weeks’ gestation gestation diabetes mellitus for liên quan GBS, nhằm giúp cho việc chăm sóc maternal GBS colonization and use of sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày càng tốt hơn. intrapartum antibiotic prophylaxis has resulted in Mục tiêu nghiên cứu substantial reductions in the burden of early- Mục tiêu chính onset GBS disease among newborns. Xác định tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực Keywords: Group B streptococci, neonatal tràng ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ đến infection, antibiotic prophylaxis. khám thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 08/2019 đến tháng 03/2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu phụ Vào những năm 1970, Streptococcus Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhóm B (GBS) nổi lên như là nguyên nhân nhiễm GBS ở các thai phụ đái tháo đường hàng đầu của tử suất và bệnh suất chu sinh ở thai kỳ bị nhiễm Streptococcus nhóm B âm Mỹ. Những báo cáo trường hợp đầu tiên đạo - trực tràng nhiễm trùng sơ sinh sớm do GBS tỉ lệ tử Khảo sát tỉ lệ nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh, vong khoảng 50%. Mẹ có GBS cư trú đường sinh ra từ các thai phụ có kết quả cấy GBS sinh dục hoặc đường tiêu hóa được xem là dương tính, được điều trị kháng sinh dự nguyên nhân chính của bệnh.[1] phòng khi vào chuyển dạ. Theo ACOG 2011, từ 10-30% thai phụ nhiễm GBS âm đạo – trực tràng. Mẹ nhiễm 252
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU d = sai số cho phép, d = 0,05 Thiết kế nghiên cứu Thế vào công thức tính được n = 256,7. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang Vậy cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng Địa điểm và thời gian nghiên cứu tôi tối thiểu là 257 Nghiên cứu được tiến hành tại BV Nhân Chúng tôi chọn 264 đối tượng cho nghiên dân Gia Định. Thời gian nghiên cứu: từ cứu này. tháng 08/2019 đến tháng 3/2020. Dân số mục tiêu Cỡ mẫu Thai phụ đến khám thai tại BV Nhân dân Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức: Gia Định Dân số chọn mẫu Thai phụ đến khám thai tại BV Nhân dân Trong đó: Gia Định có đái tháo đường thai kỳ trong n= cỡ mẫu thời gian từ tháng 08/2019 đến tháng 3/2020. z= giá trị phân phối tương ứng với độ tin Tiêu chuẩn chọn mẫu cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z Thai sống là 1,96…) Được chẩn đoán ĐTĐTK theo tiêu chuẩn p= là ước tính tỉ lệ % của tổng thể. p = ADA 2018 dùng nghiệm pháp dung nạp 21,2% (tỉ lệ nhiễm GBS trên thai phụ 75gram glucose uống 2 giờ. Chẩn đoán được ĐTĐTK) theo nghiên cứu của R. Matorras. thực hiện tại thời điểm 24 - 28 tuần với ≥ 1 q = 1-p thường tỉ lệ p và q được ước tính giá trị vượt ngưỡng ở những thai phụ không 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy có chẩn đoán đái tháo đường trước đây. ra của tổng thể. Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75gram -2 giờ Đường huyết đói ≥ 92mg/dl Hoặc 1 giờ ≥ 180 mg/dl Hoặc 2 giờ ≥ 153 mg/dl Tuổi thai từ 24 đến 37 tuần. Đặt thuốc âm đạo hoặc rửa âm đạo trong Nhớ kinh cuối, chu kỳ kinh đều 28 đến vòng 48 giờ trước thời điểm khám thai. 30 ngày hoặc có kết quả siêu âm thai trong 3 Vỡ ối, rỉ ối tháng đầu thai kỳ. Chuyển dạ sinh Chưa được khám âm đạo trước khi lấy Có tiên lượng sẽ sinh mổ chủ động khi mẫu. chưa vào chuyển dạ Đồng ý tham gia nghiên cứu. Thai phụ bị tâm thần hoặc rối loạn ý Tiêu chuẩn loại trừ thức. Vỡ ối, hoặc đã có dấu hiệu chuyển dạ Thai phụ bị tâm thần hoặc rối loạn ý thức sinh. Sử dụng kháng sinh trong vòng 2 tuần Phương pháp chọn mẫu trước thời điểm khám thai. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, tất 253
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH cả các thai phụ đến khám thai tại phòng tràng, đưa nhẹ tăm bông vào lỗ hậu môn, qua khám thai có đầy đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và khỏi cơ vòng hậu môn, xoay 1-2 vòng quanh không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được chọn trục rồi lấy tăm bông ra. vào nghiên cứu. Đặt que tampon vô ống, đậy nắp que lại, Phương thức tiến hành nghiên cứu dán nhãn đã ghi họ tên, tuổi, địa chỉ, ngày, Thu thập số liệu giờ lấy mẫu, vị trí lấy mẫu. Những thai phụ được nhận vào lô nghiên Chuyển bệnh phẩm về khoa Vi sinh Bệnh cứu sẽ được giải thích chi tiết về mục đích viện Nhân dân Gia Định sau khi lấy mẫu của nghiên cứu. Tiến hành phỏng vấn theo bằng hệ thống ống vận chuyển. phiếu thu thập thông tin. Phương pháp xử lý số liệu Lấy mẫu bệnh phẩm âm đạo - trực Số liệu được nhập liệu và xử lý bằng tràng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 và Excel Thai phụ nằm trên bàn khám phụ khoa ở 2010 tư thế sản phụ khoa, bộc lộ phần hội âm. Trình bày số liệu phân tích: phép kiểm Dùng một que tăm bông phết bệnh phẩm ở chi bình phương (bảng - crosstab 2x2), hồi 1/3 dưới âm đạo, qua lỗ âm đạo khoảng 2cm, quy logistic đa biến xoay tăm bông 1-2 vòng quanh trục, không Giá trị p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng Bảng 4. Tóm tắt của phân tích đa biến Biến số OR KTC95% P Dân tộc 0,19 0,02-1,33 0,09 Kinh tế 0,57 0,15-2,14 0,40 Trình độ 0,78 0,37-1,63 0,51 Nước sinh hoạt 2,56 1,08-6,25 0,03 Tuổi thai 1,02 0,51-2,01 0,95 Tiền thai 1,15 0,58-2,26 0,68 Tiền căn sinh non 0,47 0,09-2,44 0,37 Tiền căn viêm âm đạo 0,90 0,42-1,92 0,78 Tiền căn viêm âm đạo thai kỳ 0,49 0,23-1,02 0,05 Khám phụ khoa 0,68 0,32-1,46 0,33 Sử dụng nước rửa phụ khoa 0,58 0,24-1,37 0,21 Tiền căn sinh con NTSS 0,62 0,28-1,36 0,24 Giao hợp 2,38 1,14-5 0,02 Thụt rửa âm đạo 2,43 1,13-5,26 0,02 Điều trị tiết chế 0,38 0,08-1,87 0,23 Bảng 5. Phân tích hồi qui đa biến Biến số OR KTC95% P Dân tộc 0,19 0,02-1,33 0,09 Kinh tế 0,57 0,15-2,14 0,40 Nước sinh hoạt 2,56 1,08-6,25 0,03 Tiền căn sinh non 0,47 0,09-2,44 0,37 Tiền căn viêm âm đạo 0,90 0,42-1,92 0,78 255
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Tiền căn viêm âm đạo thai kỳ 0,49 0,23-1,02 0,05 Khám phụ khoa 0,68 0,32-1,46 0,33 Sử dụng nước rửa phụ khoa 0,58 0,24-1,37 0,21 Tiền căn sinh con NTSS 0,62 0,28-1,36 0,24 Giao hợp 2,38 1,14-5 0,02 Thụt rửa âm đạo 2,43 1,13-5,26 0,02 Điều trị tiết chế 0,38 0,08-1,87 0,23 Tỉ lệ nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh của những thai phụ nhiễm GBS Khảo sát trên 40 thai phụ nhiễm GBS, có kết quả sau: Tỉ lệ trẻ sơ sinh có kết quả cấy họng dương tính với Streptococcus nhóm B 2/40 = 5% (KTC 95% 2,4 - 7,6). Bảng 6. Đặc điểm trẻ SS của thai phụ nhiễm GBS Đặc điểm Số trường hợp Tỉ lệ (%)
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bị nhiễm GBS trong thai kỳ trước sẽ tăng và trực tràng, do đó kết quả cao hơn của nguy cơ nhiễm ở lần mang thai tiếp theo. Tỉ chúng tôi. lệ nhiễm ở phụ nữ mang thai thay đổi tùy Năm 2012, Obata – Yasuoka [5] nghiên thuộc vào dân số nghiên cứu, địa lý, tuổi, dân cứu về mối tương quan giữa GBS và đái tháo tộc, kỹ thuật lấy bệnh phẩm, kỹ thuật nuôi đường thai kỳ, báo cáo thai phụ đái tháo cấy, đặc biệt là trên nhiều môi trường trung đường thai kỳ có tỉ lệ nhiễm GBS cao hơn gian hay chọn lọc.Tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo- thai phụ không có đái tháo đường (16,8% so trực tràng cao nhất ở người da đen 30 – 40% với 12,1%). Đây là báo cáo đầu tiên ở châu [7]. Á – châu Đại Dương về mối tương quan giữa Theo y văn tỉ lệ GBS thường trú ở âm ĐTĐTK và GBS. đạo - trực tràng có khoảng dao động rất rộng So sánh với nghiên cứu của tác giả Obata 5 – 30%, tỉ lệ này thay đổi theo dân số mẫu, –Yasuoka [5] nghiên cứu của chúng tôi có nơi cư ngụ, kỹ thuật lấy mẫu và trong nuôi kết quả tương đồng (16,7% so với 16,8%). cấy – phân lập vi khuẩn. Theo nghiên cứu Mặc dù mẫu nghiên cứu của chúng tôi ít hơn của Stoll, năm 1996 tỉ lệ nhiễm GBS của các và độ tuổi thai tham gia nghiên cứu từ 24 – thai phụ ở các nước đang phát triển là 17,8% 37 tuần trong khi của tác giả Obata – và 19% ở châu Á – Thái Bình Dương. Và tại Yasuoka từ 35 - 37 tuần. Điều này cũng hợp Mỹ, theo nghiên cứu của tác giả Edwards [3] lý vì cùng chủng tộc Châu Á. trong 12 năm ghi nhận tỉ lệ GBS là 21,6%. Nghiên cứu của chúng tôi có điểm tương Tại Mỹ có một số nghiên cứu đánh giá tỉ đồng với nghiên cứu của tác giả R. Matorras lệ nhiễm GBS ở thai phụ có đái tháo đường. tại Tây Ban Nha về phương pháp cấy để tìm Theo Ramos và cộng sự báo cáo thai phụ GBS và khoảng tuổi thai tham gia nghiên mắc bệnh đái tháo đường có tỉ lệ nhiễm GBS cứu cũng khá rộng từ 17 – 42 tuần nhưng cao hơn thai phụ không có bệnh đái tháo nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp hơn đường (43,8% so với 22,7%) và 35% ở thai (16,7% so với 21,2%) có thể do nghiên cứu phụ ĐTĐTK. Trong khi đó theo nghiên cứu này có mẫu lớn hơn và ảnh hưởng bởi yếu tố của Piper báo cáo bệnh ĐTĐTK không làm chủng tộc châu Á. thay đổi tỉ lệ nhiễm GBS (12% so với 12%). Tổng quan có hệ thống và phân tích gộp Tương tự Karen Raimer cũng ghi nhận tỉ lệ về tình trạng cư trú GBS ở thai phụ trên toàn nhiễm GBS ở 2 nhóm thai phụ đái tháo thế giới, tác giả Neal J.Russell [6] và các đường và không đái tháo đường không có sự cộng sự ghi nhận tỉ lệ nhiễm GBS trên thế khác biệt. giới là 18% và tỉ lệ thấp hơn ở Nam Á Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp (12,5%) và Đông Á (11%) hơn nghiên cứu của Ramos (16,7% so với Nghiên cứu của Kawatra cũng có kết quả 35%) và Bey M (16,7% so với 31,7%), có tương tự, tỉ lệ nhiễm GBS trực tràng ước tính thể do tác giả Ramos lấy mẫu 3 lần (
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH chúng tôi (16,7%) và của tác giả Obata – biến và đa biến ghi nhận nguồn nước sinh Yasuoka (16,8%) [5] lại thấp hơn so với các hoạt có liên quan với tỉ lệ nhiễm GBS có ý nghiên cứu tại Mỹ, Ramos (31,5%), Bey M nghĩa thống kê với p = 0,03, OR = 2,56, (31,7%) và Tây Ban Nha, R. Matorras KTC 95% 1,08-6,25. Nguồn nước sinh hoạt (21,2%). là nước giếng làm tăng nguy cơ nhiễm GBS. Năm 2019, nghiên cứu của tác giả Wei Do đó, nhân viên y tế nên khuyến cáo người Dai người Trung quốc ghi nhận thai phụ dân sử dụng nguồn nước máy để sinh hoạt, ĐTĐTK có tỉ lệ nhiễm GBS cao hơn thai phụ tuy chưa biết rõ thành phần vi khuẩn và không đái tháo đường (30,77% so với khoáng chất nhưng nước máy là nguồn nước 11,30%) [2] và sự khác biệt này có ý nghĩa sạch được kiểm tra chất lượng định kỳ trước thống kê (p=0,004). Nghiên cứu này có tỉ lệ khi đưa vào sử dụng ở nước ta. nhiễm GBS trên thai phụ đái tháo đường thai Giao hợp trong thai kỳ kỳ cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi Tỉ lệ giao hợp trong 1 tháng trước khi (16,7%), cả 2 nghiên cứu đều tiến hành trên tham gia nghiên cứu chiếm 35,2%, thấp hơn dân số mẫu là người châu Á nhưng phương so với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hoa là pháp nuôi cấy – phân lập khác nhau nên kết 80%, Bùi Thị Thu Hương 72,6%, Hồ Ngọc quả khác nhau. Do nghiên cứu của Wei Dai Sơn 70% [8]. sử dụng xét nghiệm real time polymerase Tỉ lệ nhiễm GBS ở thai phụ có giao hợp chain reaction (RT-PCR) để tìm GBS nên tỉ là 25,8% cao hơn nhóm không giao hợp lệ nhiễm GBS trên thai phụ đái tháo đường 11,7%, và cao hơn nghiên cứu của tác giả Hồ cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng Ngọc Sơn 23%, sự khác biệt này có ý nghĩa tôi. Trong khi đó tác giả Ma sử dụng phương thống kê p =0,003. Phân tích hồi qui đa biến pháp nuôi cấy GBS trên môi trường chọn lọc cho kết quả p= 0,02, OR= 2,38, KTC 95% và thực hiện trên thai phụ ghi nhận tỉ lệ 1,14-5, do đó trong nghiên cứu của chúng tôi nhiễm GBS là 11,07%. ghi nhận giao hợp trong thai kỳ làm tăng Nghiên cứu của Piper năm 1999 thực nguy cơ nhiễm GBS và có ý nghĩa thống kê. hiện tại Mỹ, so sánh tỉ lệ nhiễm GBS trên Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thai phụ đái tháo đường với không đái tháo tỉ lệ nhiễm GBS ở thai phụ có thói quen thụt đường kết quả không có sự khác biệt (12%). rửa âm đạo là 28,9% cao hơn nhóm thai phụ Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cao hơn không có thói quen này 11,7%. Thói quen của tác giả Piper do chúng tôi lấy bệnh phẩm này có thể làm thay đổi môi trường âm đạo ở âm đạo - trực tràng theo khuyến cáo của dẫn đến viêm nhiễm âm đạo trong đó có CDC 2010, còn tác giả Piper chỉ lấy ở một GBS. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn phần ba dưới âm đạo nên kết quả thu được Hồng Hoa ghi nhận thói quen thụt rửa âm thấp hơn. đạo trong thai kỳ có tỉ lệ viêm âm đạo Trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn (34,8%) cao hơn so với nhóm còn lại thai phụ sử dụng nguồn nước giếng để sinh (13,1%) và có liên quan với viêm đạo trong hoạt, chiếm 18,2%. Tỉ lệ thai phụ nhiễm thai kỳ. Tương tự tác giả Nermin Sakru cũng GBS ở nhóm thai phụ sử dụng nước giếng ghi nhận tỉ lệ nhiễm GBS cao ở thai phụ có (29,2%) cao hơn nhóm thai phụ sử dụng thói quen thụt rửa âm đạo. nước máy (13,9%). Tiến hành phân tích đơn Qua phân tích chúng tôi ghi nhận có mối 258
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 liên quan giữa tỉ lệ nhiễm GBS và thói quen thai kỳ đó là một yếu tố nguy cơ nhiễm bệnh thụt rửa âm đạo, p = 0,02, OR=2,43, KTC nhưng chúng tôi không có nhóm chứng nên 95% 1,13-5,26, mối liên quan có ý nghĩa không thể kết luận được tỉ lệ nhiễm GBS ở thống kê. Thói quen thụt rửa âm đạo làm thai phụ đái tháo đường thai kỳ có khác với tăng nguy cơ nhiễm GBS với OR=2,43. Do nhóm thai phụ không đái tháo đường hay đó cần có những tuyên truyền giáo dục sức không. khỏe sinh sản để tránh những thói quen Do kinh phí còn hạn chế nên chúng tôi không có lợi cho sức khỏe. không làm thêm kháng sinh đồ khi có kết quả So với nghiên cứu của Đỗ Khoa Nam tỉ cấy GBS âm đạo – trực tràng dương tính và lệ nhiễm GBS ở thai phụ có thói quen thụt do đó điều trị kháng sinh dự phòng NTSS rửa âm đạo trong nghiên cứu chúng tôi cao sớm theo hướng dẫn của CDC [1]. hơn (28,9% so với 14,6%) và tác giả cũng Một vài biến số khi thu nhập trong không tìm được mối liên quan giữa tỉ lệ nghiên cứu mang tính chất chủ quan như: nhiễm GBS và thói quen vệ sinh. tình trạng kinh tế, tiền căn viêm âm đạo, tiền Trong 44 trường hợp có kết quả xét căn con bị NTSS. Đối với yếu tố thói quen nghiệm GBS dương tính, có 40 trường hợp vệ sinh của thai phụ, chúng tôi chưa khai thai phụ nhập viện sinh con tại khoa sản BV thác được số lần vệ sinh cơ quan sinh dục NDGĐ được sử dụng KS dự phòng khi trong ngày. chuyển dạ, hoặc vỡ ối. KS sử dụng là Dân số nghiên cứu chưa có độ phủ rộng, Cefazolin. Không có trẻ SS nào ghi nhận chưa đại diện vì bệnh viện Nhân Dân Gia NTSS sớm trong thời gian nằm viện. Định nằm ở một góc phía đông thành phố. Các nghiên cứu đã chứng minh khoảng 50% trẻ SS sinh ngả âm đạo của thai phụ V. KẾT LUẬN mang mầm bệnh GBS sẽ bị nhiễm GBS. Qua nghiên cứu trên 264 thai phụ đái Trong trường hợp không có bất kỳ sự can tháo đường thai kỳ có tuổi thai từ 24 - 37 thiệp nào có khoảng 1%- 2% trẻ sinh ra từ tuần tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ các bà mẹ bị nhiễm GBS sẽ phát triển NTSS tháng 08/2019 đến tháng 03/2020, số liệu sớm. nghiên cứu ghi nhận được: KS dự phòng đường tĩnh mạch trong lúc Tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng ở chuyển dạ sinh giúp ngăn ngừa NTSS sớm, thai phụ đái tháo đường thai kỳ là 16,7% thời gian sử dụng KS trước sinh đường tĩnh (KTC 95% 12,2 - 21,2) mạch ≥ 4 giờ đã được nghiên cứu cho thấy Tỉ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng ở có hiệu quả trong việc phòng ngừa lây nhiễm thai phụ đái tháo đường thai kỳ có liên quan GBS và NTSS sớm[1, 7]. với nguồn nước sinh hoạt, giao hợp và thói Hạn chế của nghiên cứu quen thụt rửa âm đạo. Chúng tôi chọn nghiên cứu cắt ngang là Sử dụng nguồn nước sinh hoạt là nước phù hợp để xác định tỉ lệ một bệnh trong dân giếng làm tăng nguy cơ nhiễm GBS và mối số và xác định được các yếu tố liên quan liên quan giữa nước giếng và tỉ lệ nhiễm nhưng chưa là thiết kế nghiên cứu mạnh để GBS có ý nghĩa thống kê với p = 0,03, OR = đánh giá nguy cơ phơi nhiễm của bệnh. Dân 2,56, KTC 95% 1,08-6,25. số nghiên cứu là thai phụ có đái tháo đường Giao hợp trong thai kỳ làm tăng nguy cơ 259
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH nhiễm GBS và mối liên quan này có ý nghĩa maternal colonisation with group B thống kê với p= 0,02, OR= 2,38, KTC 95% streptococcus: a systematic review and meta- 1,14-5 analysis", Lancet Infect Dis, 16 (9), pp. Thói quen thụt rửa âm đạo làm tăng nguy 1076-1084. cơ nhiễm GBS với p = 0,02, OR=2,43, KTC 5. Obata-Yasuoka M, Hamada H, 95% 1,13-5, mối liên quan này có ý nghĩa Yoshikawa H, (2012), "Impaired glucose thống kê. tolerance during pregnancy: possible risk Tỉ lệ nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh, sinh ra từ factor for vaginal/anorectal colonization by các thai phụ có kết quả cấy GBS dương tính, Group B Streptococcus", J Obstet Gynaecol được điều trị dự phòng khi vào chuyển dạ là Res, 38 (9), pp. 1233. 5% (KTC 95% 2,4 – 7,6). 6. Russell N J, Seale A C, O'Driscoll M, O'Sullivan C, et al, (2017), "Maternal TÀI LIỆU THAM KHẢO Colonization With Group B Streptococcus 1. CDC, (2010), "Prevention of Perinatal Group and Serotype Distribution Worldwide: B Streptococcal Disease Revised Guidelines Systematic Review and Meta-analyses", from CDC", MMWR, 159 pp. 18-36. Clinical infectious diseases : an official 2. Dai W, Zhang Y, Xu Y, Zhu M, et al, publication of the Infectious Diseases (2019), "The effect of group B streptococcus Society of America, 65 (suppl_2), pp. S100- on maternal and infants' prognosis in S111. Guizhou, China", Bioscience reports, 39 7. ACOG, (2011), "ACOG Committee Opinion (12), pp. BSR20191575. No. 485: Prevention of early-onset group B 3. Edwards J M, Watson N, Focht C, Wynn streptococcal disease in newborns", Obstet C, et al, (2019), "Group B Streptococcus Gynecol, 117 (4), pp. 1019-1027. (GBS) Colonization and Disease among 8. Hồ Ngọc Sơn, Vũ Thị Nhung, (2017), "tỷ lệ Pregnant Women: A Historical Cohort nhiễm streptococcus nhóm b âm đạo - trực Study", 2019 pp. 5430493. tràng ở phụ nữ mang thai 35- 37 tuần tại 4. Kwatra G, Cunnington M C, Merrall E, bệnh viện đa khoa khu vực nam bình thuận", Adrian P V, et al, (2016), "Prevalence of Tạp chí Y học TPHCM, 21 tr. 86-91. 260
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1