intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ stress và chiến lược ứng phó của sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

134
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Stress có tác động tích cực, cũng là chất kích thích giúp chúng ta nỗ lực hơn để vượt qua thử thách và đạt mục tiêu. Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn, stress sẽ gây tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Tỉ lệ sinh viên y khoa được chẩn đoán trầm cảm, lo âu tương đối cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỉ lệ stress, lo âu, trầm cảm và chiến lược ứng phó với stress của sinh viên ngành Y học dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu và đưa ra các can thiệp phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ stress và chiến lược ứng phó của sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ STRESS VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ CỦA SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thái Sang*, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Stress có tác động tích cực, cũng là chất kích thích giúp chúng ta nỗ lực hơn để vượt qua thử thách và đạt mục tiêu. Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn, stress sẽ gây tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Tỉ lệ sinh viên y khoa được chẩn đoán trầm cảm, lo âu tương đối cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỉ lệ stress, lo âu, trầm cảm và chiến lược ứng phó với stress của sinh viên ngành Y học dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu và đưa ra các can thiệp phù hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 381 sinh viên Y học dự phòng tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi tự điền được thiết kế gồm 3 phần chính nhằm đánh giá các dấu hiệu stress (thang đo DASS-21), chiến lược ứng phó khi gặp stress (CSI) và các yếu tố cá nhân, gia đình, xã hội có liên quan đến việc lựa chọn các chiến lược ứng phó với stress. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có dấu hiệu stress, lo âu, trầm cảm lần lượt là 45,5%;63,0%;49,6%. Khi gặp stress, sinh viên Y học dự phòng có khuynh hướng lựa chọn chiến lược ứng phó “Cấu trúc lại nhận thức” và ít khi chọn “Bộc lộ cảm xúc”. Sinh viên nữ thường xuyên sử dụng các chiến lược ứng phó “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội” hơn so với các sinh viên nam. Kết luận: Tỉ lệ stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên Y học dự phòng khá cao. Phần lớn sinh viên lựa chọn các chiến lược mang tính tích cực để ứng phó với stress. Khi xây dựng các chương trình can thiệp, nhà trường cần lưu ý đến các yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình, yếu tố xã hội. Từ khóa: stress, lo âu, trầm cảm, chiến lược ứng phó với stress ABTRACT STRESS SITUATION AND COPING STRATEGIES OF PREVENTIVE MEDICINE STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY Nguyen Thai Sang, Huynh Ho Ngoc Quynh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 48 - 54 Background: Stress has positive and negative effects. Positive stress protect us from dangerous factors and encourage us overcome challenges. However, stress can also be harmful and had negative effect. It influences to people’s working ability, physical and metal, even quality of life. This survey was conducted to examine the prevalence of stress, anxiety, depression of preventive medicine students and exploring coping strategies they were apllied when get stress. Methods: A cross-sectional survey was conducted with a total of 381 students participated. The questionnaire included 3 main parts: self stress identify (DASS-21 scale), coping strategies (CSI scale) and associate factors. Results: The prevalence of stress, anxiety and depression were 45.5%; 63%; 49.6% respectively. Participants prefered to choose “cognitive restructuring” strategy when getting stress and did not want to “express emotion”. Female students tend to apply “social support” strategies compare male students. *Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh ĐT: 0909592426 Email: hhnquynhytcc@ump.edu.vn 48
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Conclusion: The proportion of stress disorder of preventive medicine students is high. The majority of students use positive strategies for coping with stress. The choice of coping strategies related to individual, family and social factors. Key words: stress, anxiety, depression, coping stress, preventive medicine students ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Stress là một trong những vấn đề sức khỏe Đối tượng nghiên cứu tâm thần thu hút nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt Trên 381 sinh viên YHDP đồng ý tham gia là trong môi trường Y khoa, nơi tỉ lệ sinh viên bị nghiên cứu tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh stress nhiều nhất(1). Nhiều nghiên cứu cho thấy từ ngày 01/03/2019 đến 01/06/2019. rằng tình trạng stress trên thế giới ngày càng Phương pháp nghiên cứu nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước đang Thiết kế nghiên cứu phát triển. Các nhà nghiên cứu lĩnh vực Y tế Nghiên cứu cắt ngang. công cộng tại Mỹ nhận định rằng có đến 90% các Cỡ mẫu bệnh tật và rối loạn sức khỏe tại Mỹ có liên quan Được tính dựa trên công thức ước lượng cỡ đến stress. Một nghiên cứu khác được thực hiện mẫu dựa vào một tỉ lệ với p = 0,45 (Tỉ lệ stress tại Hàn Quốc ghi nhận rằng tự tử là nguyên của sinh viên khoa Y tế công cộng năm 2017 theo nhân gây tử vong hàng đầu ở thanh thiếu niên tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung). Hàn Quốc, trong đó căng thẳng trong học tập là Số mẫu phải lấy mỗi lớp được tính theo kỹ một yếu tố nguy cơ chính và có liên quan với thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo lớp. trầm cảm(2). Ở Việt Nam, báo cáo của Viện Tâm Sau khi tính được số sinh viên chọn mỗi lớp, liên Thần Trung Ương vào năm 2013 cho thấy tỉ lệ hệ trực tiếp với lớp trưởng từng lớp để xin danh người có rối loạn tâm thần ở Việt Nam chiếm 15- sách mỗi lớp. Sau đó chọn số ngẫu nhiên trên 20% dân số. Stress không chỉ riêng ở lao động, phần mềm Excel đúng với số mẫu tương ứng stress có cả trong việc học tập(3). Sinh viên Y học mỗi lớp dựa trên danh sách của mỗi lớp. Nhờ dự phòng (YHDP) có rất nhiều hạn chế trong lớp trưởng thông báo trước đến các bạn được việc tự đánh giá sự hiểu biết của mình về ngành chọn để các bạn đến lớp được nhận và tự điền học và định hướng nghề nghiệp(4). Cơ chế tuyển bộ câu hỏi. dụng đối với mảng Y học dự phòng còn nhiều Thu thập và phân tích dữ liệu bất cập, dẫn đến nhiều khó khăn cho sinh viên Dữ liệu được thu thập gián tiếp thông qua YHDP khi tìm nơi làm việc sau khi tốt nghiệp và bộ câu hỏi tự điền trên giấy. Bộ câu hỏi phỏng cũng góp phần gây lo âu, căng thẳng cho sinh vấn gồm 3 phần: Thang đo tự cảm nhận stress – viên YHDP khi còn đang học(5). Hơn nữa các lo âu – trầm cảm dựa trên thang đo DASS – 21; nghiên cứu khảo sát tình trạng stress của sinh Đánh giá chiến lược ứng phó với stress dựa trên viên YHDP còn rất ít và chưa có nghiên cứu nào thang đo CSI và các yếu tố cá nhân, gia đình, xã khảo sát về chiến lược ứng phó với stress trên hội. Cả hai thang đo DASS-21 và CSI đều đã đối tượng sinh viên YHDP. được chuẩn hóa tại Việt Nam. Theo thang đo DASS-21, sinh viên được xác định là có dấu hiệu Mục tiêu nghiên cứu stress khi điểm số đo lường stress ≥15 điểm; sinh Khảo sát tỉ lệ stress, lo âu, trầm cảm và tìm viên có dấu hiệu lo âu khi điểm số đo lường lo hiểu các yếu tố cá nhân, gia đình, xã hội liên âu ≥8 điểm; sinh viên có dấu hiệu trầm cảm khi quan đến việc lựa chọn chiến lược ứng phó với điểm số đo lường trầm cảm ≥10 điểm. Theo các tình huống gây stress của sinh viên YHDP. thang đo CSI, trong các chiến lược ứng phó với 49
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học stress được sinh viên chọn, chiến lược có điểm sinh viên có dấu hiệu stress ở mức độ nặng và trung bình cao nhất được xem là chiến lược ứng rất nặng tương đối cao (7,9% và 2,4%). Phần lớn phó được sinh viên sử dụng nhiều nhất. đối tượng nghiên cứu có khuynh hướng lựa Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm chọn các chiến lược ứng phó mang tính tích cực Stata 14. Các số thống kê mô tả được trình bày khi gặp stress. Sinh viên lựa chọn chiến lược theo dạng tần số và tỉ lệ đối với các biến số định “Cấu trúc lại nhận thức” để ứng phó với stress tính, trung bình và độ lệch chuẩn đối với biến số thường xuyên nhất (32,0%). Ngược lại, “Bộc lộ định lượng. Kiểm định Independent Sample t- cảm xúc” là chiến lược ứng phó mà ít được sinh test để so sánh điểm trung bình chiến lược ứng viên lựa chọn nhất (3,9%) (Bảng 1). phó với các biến nhị giá; kiểm định ANOVA Đối với yếu tố cá nhân, những sinh viên ≤ 20 được sử dụng để so sánh điểm trung bình cách tuổi chọn các chiến lược ứng phó “Cấu trúc lại thức ứng phó với các biến số danh định, thứ tự. nhận thức”, “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội”, “Mơ KẾT QUẢ tưởng”, “Cô lập bản thân” và “Đổ lỗi cho bản thân” nhiều hơn so với các sinh viên >20 tuổi. Bảng 1: Tỉ lệ sinh viên chọn các chiến lược ứng phó Sinh viên nữ đa số chọn chiến lược phó “Cấu với stress trúc lại nhận thức”; “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội” STT Loại ứng phó Tần suất Tỉ lệ (%) và “Lảng tránh vấn đề” nhiều hơn so với sinh 1 Giải quyết vấn đề 102 26,8 viên nam. Mặt khác, sinh viên năm 6 ít chọn các 2 Cấu trúc lại nhận thức 122 32,0 3 Tìm kiếm chỗ dựa xã hội 70 18,4 chiến lược ứng phó “Cấu trúc lại nhận thức”, 4 Bộc lộ cảm xúc 15 3,9 “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội”, “Bộc lộ cảm xúc”, 5 Lảng tránh vấn đề 26 6,8 “Mơ tưởng”, “Cô lập bản thân”, “Đổ lỗi cho bản 6 Mơ tưởng 73 19,2 thân” so với sinh viên các năm còn lại. So với các 7 Cô lập bản thân 62 16,3 sinh viên có tính cách hướng ngoại, sinh viên 8 Đổ lỗi cho bản thân 45 11,8 hướng nội ít chọn cách “Giải quyết vấn đề”, Nghiên cứu được thực hiện trên 381 sinh “Cấu trúc lại nhận thức”, “Tìm kiếm chỗ dựa xã viên Y học dự phòng với tỉ lệ phản hồi là 100%; hội” và thường chọn cách “Mơ tưởng” và “Cô trong đó tỉ lệ sinh viên có dấu hiệu stress, lo âu, lập bản thân” nhiều hơn (Bảng 2). trầm cảm lần lượt là 45,5%, 63% và 49,6%. Tỉ lệ Bảng 2. Mối liên quan giữa việc chọn chiến lược ứng phó với yếu tố cá nhân ĐỐI ĐẦU LẢNG TRÁNH Đối đầu tập trung vào vấn Đối đầu tập trung vào cảm Lảng tránh tập trung vào Lảng tránh tập trung vào đề xúc vấn đề cảm xúc Đặc điểm Giải quyết Cấu trúc lại Tìm kiếm chỗ Bộc lộ cảm Lảng tránh Cô lập bản Đổ lỗi cho Mơ tưởng vấn đề nhận thức dựa xã hội xúc vấn đề thân bản thân TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± p p p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC Nhóm tuổi* ≤20 tuổi 2,5±0,7 0,08 2,6±0,6 0,00 2,3±0,7 0,00 2,1±0,5 0,20 2,1±0,6 0,13 2,4±0,6 0,00 2,4±0,7 0,00 2,2±0,7 0,00 >20 tuổi 2,4±0,6 2,4±0,6 2,1±0,7 2,0±0,5 2,0±0,5 2,1±0,7 2,1±0,6 1,9±0,7 Giới tính* Nam 2,4±0,6 0,74 2,3±0,6 0,01 2,0±0,6 0,03 2,0±0,5 0,25 1,9±0,6 0,02 2,2±0,7 0,51 2,1±0,6 0,12 2,0±0,7 0,76 Nữ 2,4±0,6 2,5±0,6 2,2±0,7 2,0±0,5 2,1±0,6 2,3±0,7 2,2±0,7 2,0±0,7 Hướng tính cách* Hướng 2,3±0,5 0,02 2,4±0,6 0,003 2,1±0,7 0,01 2,0±0,5 0,19 2,0±0,4 0,58 2,3±0,7 0,04 2,2±0,6 0,00 2,1±0,7 0,32 nội Hướng 2,5±0,7 2,6±0,7 2,3±0,7 2,1±0,5 2,1±0,5 2,1±0,6 2,0±0,7 2,0±0,7 ngoại 50
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 ĐỐI ĐẦU LẢNG TRÁNH Đối đầu tập trung vào vấn Đối đầu tập trung vào cảm Lảng tránh tập trung vào Lảng tránh tập trung vào đề xúc vấn đề cảm xúc Đặc điểm Giải quyết Cấu trúc lại Tìm kiếm chỗ Bộc lộ cảm Lảng tránh Cô lập bản Đổ lỗi cho Mơ tưởng vấn đề nhận thức dựa xã hội xúc vấn đề thân bản thân TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± p p p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC Năm học** Năm 1 2,5±0,7 0,13 2,6±0,6 0,00 2,3±0,7 0,03 2,1±0,5 0,03 2,2±0,6 0,10 2,5±0,6 0,00 2,4±0,7 0,00 2,3±0,7 0,00 Năm 2 2,5±0,6 2,5±0,5 2,2±0,7 2,0±0,5 2,0±0,6 2,3±0,7 2,2±0,7 2,1±0,7 Năm 3 2,4±0,6 2,4±0,6 2,0±0,8 1,9±0,6 2,0±0,4 2,0±0,8 2,1±0,7 1,9±0,8 Năm 4 2,4±0,6 2,4±0,7 2,2±0,8 2,1±0,5 2,1±0,6 2,3±0,7 2,1±0,6 2,1±0,7 Năm 5 2,4±0,5 2,5±0,5 2,1±0,5 2,0±0,4 2,0±0,5 2,2±0,6 2,0±0,6 1,8±0,6 Năm 6 2,2±0,6 2,2±0,7 2,0±0,5 1,9±0,4 1,9±0,6 2,1±0,7 2,0±0,6 1,9±0,6 * Independent Sample T-Test ** Anova Bảng 3: Mối liên quan giữa việc chọn chiến lược ứng phó với yếu tố gia đình ĐỐI ĐẦU LẢNG TRÁNH Đối đầu tập trung vào vấn Đối đầu tập trung vào Lảng tránh tập trung vào Lảng tránh tập trung vào đề cảm xúc vấn đề cảm xúc Đặc điểm Giải quyết Cấu trúc lại Tìm kiếm Bộc lộ cảm Lảng tránh Cô lập bản Đổ lỗi cho Mơ tưởng vấn đề nhận thức chỗ dựa XH xúc vấn đề thân bản thân TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± p p p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC Chỉ tiêu học tập do cha mẹ/người thân đặt ra* Có 2,4±0,6 0,45 2,4±0,6 0,61 2,3±0,6 0,09 2,1±0,5 0,29 2,1±0,5 0,14 2,4±0,7 0,04 2,3±0,7 0,01 2,2±0,7 0,00 Không 2,4±0,6 2,5±0,6 2,1±0,7 2,0±0,5 2,0±0,6 2,2±0,7 2,1±0,6 2,0±0,7 Có người yêu* Có 2,4±0,6 0,86 2,5±0,6 0,94 2,2±0,7 0,51 2,0±0,5 0,23 2,0±0,5 0,35 2,1±0,7 0,04 2,0±0,6 0,00 1,9±0,7 0,04 Không 2,4±0,6 2,5±0,6 2,1±0,7 2,0±0,5 2,1±0,6 2,3±0,7 2,3±0,6 2,1±0,7 Cảm nhận hạnh phúc gia đình** Rất HP 2,5±0,6 0,04 2,5±0,7 0,58 2,2±0,7 0,56 2,0±0,6 0,69 2,1±0,6 0,46 2,2±0,7 0,36 2,2±0,7 0,21 2,1±0,7 0,14 HP 2,3±0,6 2,4±0,6 2,1±0,7 2,0±0,5 2,0±0,6 2,3±0,7 2,1±0,6 2,0±0,7 Không 2,5±0,5 2,5±0,5 2,1±0,5 2,1±0,4 2,1±0,6 2,3±0,7 2,4±0,7 2,2±0,8 HP * Independent Sample T-Test ** Anova Bảng 4: Mối liên quan giữa việc chọn chiến lược ứng phó với yếu tố xã hội ĐỐI ĐẦU LẢNG TRÁNH Đối đầu tập trung vào vấn Đối đầu tập trung vào Lảng tránh tập trung vào Lảng tránh tập trung vào đề cảm xúc vấn đề cảm xúc Đặc điểm Giải quyết Cấu trúc lại Tìm kiếm Bộc lộ cảm Lảng tránh Cô lập bản Đổ lỗi cho Mơ tưởng vấn đề nhận thức chỗ dựa XH xúc vấn đề thân bản thân TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± p p p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC Áp lực học tập* Có 2,4±0,6 0,42 2,5±0,6 0,69 2,2±0,7 0,26 2,0±0,5 0,15 2,0±0,6 0,54 2,3±0,7 0,00 2,2±0,7 0,60 2,1±0,7 0,07 Không 2,5±0,6 2,5±0,7 2,1±0,7 1,9±0,5 2,1±0,6 2,0±0,7 2,1±0,6 1,9±0,7 Hài lòng với ngành học** Rất HL 2,6±0,7 0,00 2,6±0,7 0,04 2,3±0,7 0,06 2,1±0,6 0,25 1,9±0,5 0,15 2,4±0,7 0,00 2,4±0,7 0,00 2,2±0,8 0,11 Hài lòng 2,4±0,6 2,5±0,6 2,2±0,7 2,0±0,5 2,1±0,6 2,2±0,7 2,1±0,6 2,0±0,7 Không 2,3±0,5 2,3±0,6 2,0±0,7 1,9±0,6 2,0±0,6 2,2±0,7 2,1±0,7 1,9±0,7 HL Rất 2,0±0,3 2,3±0,4 1,9±0,9 2,0±0,3 1,8±0,5 3,1±0,8 2,7±0,7 2,3±0,7 51
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học ĐỐI ĐẦU LẢNG TRÁNH Đối đầu tập trung vào vấn Đối đầu tập trung vào Lảng tránh tập trung vào Lảng tránh tập trung vào đề cảm xúc vấn đề cảm xúc Đặc điểm Giải quyết Cấu trúc lại Tìm kiếm Bộc lộ cảm Lảng tránh Cô lập bản Đổ lỗi cho Mơ tưởng vấn đề nhận thức chỗ dựa XH xúc vấn đề thân bản thân TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± TB ± p p p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC không HL Hài lòng với mối quan hệ bạn bè** Rất hài 2,5±0,6 0,51 2,6±0,7 0,12 2,4±0,8 0,00 2,0±0,6 0,36 2,0±0,5 0,28 2,3±0,6 0,83 2,1±0,7 0,38 2,1±0,8 0,59 lòng Hài lòng 2,4±0,6 2,4±0,6 2,1±0,7 2,0±0,5 2,0±0,6 2,2±0,7 2,2±0,6 2,0±0,7 Không 2,4±0,4 2,4±0,5 2,0±0,7 2,0±0,4 2,2±0,5 2,3±0,7 2,2±0,6 2,2±0,6 hài lòng Rất không 2,4±0 3,0±0 2,6±0 2,8±0 2,6±0 2,6±0 3,2±0 2,4±0 hài lòng * Independent Sample T-Test ** Anova Đối với các yếu tố liên quan đến gia đình, stress là 45,5%. Mức độ các dấu hiệu stress nhẹ, những sinh viên bị cha mẹ/người thân đặt ra chỉ vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 19,7%; 15,5%; tiêu học tập thường chọn cách ứng phó “Mơ 7,9%; và 2,4%. Kết quả này khá tương đồng với tưởng”, “Cô lập bản thân”, “Đổ lỗi cho bản kết quả nghiên cứu năm 2017 của tác giả Lê thân” nhiều hơn. Các sinh viên cảm nhận gia Hoàng Thanh Nhung được thực hiện cùng đối đình rất hạnh phúc (HP) chọn cách ứng phó tượng và địa điểm(6). “Giải quyết vấn đề” (Bảng 3). “Cấu trúc lại nhận thức” là chiến lược ứng Riêng đối với các yếu tố xã hội, các sinh viên phó được sinh viên chọn nhiều nhất tỉ lệ là không có áp lực học tập thường ít chọn cách ứng 32,0%, tiếp sau đó là “Giải quyết vấn đề” với phó “Mơ tưởng”. Những sinh viên cảm thấy 26,8%. Một nghiên cứu tại Malaysia của Sami không hài lòng với ngành học ít chọn cách “Giải Abdo Radman Al-Dubai và cộng sự đưa ra kết quyết vấn đề”, “Cấu trúc lại nhận thức” và quả rằng sinh viên có khuynh hướng chọn các thường chọn cách ứng phó “Mơ tưởng”, “Cô lập chiến lược ứng phó mang tính tích cực để đối bản thân” nhiều hơn. Sinh viên cảm thấy hài đầu với stress như tái định hình tôn giáo, lập kế hoạch đối phó với stress(7). Tại Pakistan, thể thao, lòng với mối quan hệ bạn bè chọn cách ứng phó âm nhạc, sinh hoạt với bạn bè, ngủ là các chiến “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội” nhiều hơn so với các lược ứng phó được sinh viên y sử dụng để ứng sinh viên còn lại. Sinh viên không bao giờ tham phó với stress(8). Khác với các nghiên cứu trên, gia các hoạt động ngoại khóa ít chọn cách ứng các nghiên cứu tại Anh báo cáo rằng việc sử phó “Tìm kiếm chỗ dựa xã hội” (Bảng 4). dụng rượu, thuốc lá, ma túy dường như là các BÀN LUẬN chiến lược ứng phó với stress được sinh viên áp Stress là một trong những vấn đề đang được dụng phổ biến(9,10). Đây được xem là một kết quả quan tâm không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn rất tích cực khi đa số sinh viên YHDP chọn “Giải trên cả thế giới, đặc biệt là sinh viên y khoa. quyết vấn đề” và “Cấu trúc lại nhận thức” chiến Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS-21, một lược ứng phó với stress, là hai chiến lược ứng thang đo có tính giá trị cao đối với stress – lo âu - phó nằm trong nhóm ứng phó “đối đầu tập trầm cảm được sử dụng nhiều trong các nghiên trung vào vấn đề” – nhóm được xem là mang lại cứu trên thế giới và Việt Nam. Kết quả nghiên nhiều hiệu quả và làm giảm mức độ stress triệt cứu cho thấy, tỉ lệ sinh viên YHDP có dấu hiệu để nhất(11). Hơn nữa, hệ số tương quan thuận 52
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 giữa hai chiến lược ứng phó “Giải quyết vấn đề” số ngành học của con cái thường được chọn bởi và “Cấu trúc lại nhận thức” mạnh (r=0,66 với cha mẹ. Việc bị bắt buộc học ngành mình không p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học chương trình tình nguyện, giao lưu âm nhạc, thể 7. Al-Dubai SAR, AAl-Naggar R, Mustafa AA, Krishna GR (2011). Stress and Coping Strategies of Students in a Medical Faculty in dục thể thao để cải thiện sức khỏe thể chất và Malaysia. Malays J Med Sci, 18(3):57–64. tâm thần cho sinh viên. 8. Shaikh BT, Kahloon A, Kazmi M, Khalid H, Nawaz K, Khan N, et al (2004). Students, stress and coping strategies: A case of TÀI LIỆU THAM KHẢO Pakistani medical school. Educ Health, 17(3):346–353. 1. Rosiek A, Rosiek-Kryszewska A, Leksowski L, Leksowski K 9. Ashton CH, Kamali F (1995). Personality, lifestyles, alcohol and (2016). Chronic Stress and Suicidal Thinking Among Medical drug consumption in a sample of British medical students. Med Students. Int J Environ Res Public Health, 13(2):212. Educ, 29(3):187–92. 2. Kwak CW, Ickovics JR (2019). Adolescent suicide in South 10. Guthrie EA, Black D, Shaw CM, Hamilton J, Creed FH, Korea: Risk factors and proposed multi-dimensional solution. Tomenson B. (1995). Embarking upon a medical career: Asian J Psychiatr, 43:150-153. Psychological morbidity in first year medical students. Med 3. Nguyễn Thị Dinh (2014). Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan của Educ, 29(5):337–341. sinh viên Y Học Dự Phòng ĐHYD TP. HCM. Khoa Y Tế Công 11. Tobin D (1989). The hierarchical factor structure of the coping Cộng, ĐH Y Dược TP. HCM. strategies inventory. Cognitive Therapy and Research, 13(4):343- 4. Đoàn Thị Thu Huyền (2015). Hiểu biết về ngành học và định 361. hướng nghề nghiệp của sinh viên năm thứ nhất ngành y học dự 12. Nguyễn Thành Trung (2017). Thực trạng stress, lo âu, trầm cảm phòng và y tế công cộng tại Trường đại học Y Hà Nội năm 2014. và các yếu tố liên quan trong sinh viên cử nhân trừờng đại học y Y học Dự phòng, 25(166):488. tế công cộng năm 2017. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, trường 5. Nguyễn Thanh Long, Vũ Sinh Nam (2013). Nhân lực y tế dự Đại học Y tế công cộng. phòng: Thực trạng, thách thức và giải pháp. Y học Dự phòng, 12(148):106-109. Ngày nhận bài báo: 15/11/2019 6. Lê Hoàng Thanh Nhung (2017) Stress và các yếu tố liên quan của sinh viên khoa Y tế Công cộng Đại học Y Dược TP. HCM Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2019 2017. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Khoa Y Tế Công Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 Cộng, Đại học Y Dược TP. HCM. 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2