Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ Ở BỆNH NHÂN<br />
UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017<br />
Nguyễn Hà Thanh Uyên*, Đoàn Duy Tân**, Phạm Thị Lan Anh***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong các loại ung thư thường gặp, trong<br />
đó 30 – 60% bệnh nhân được ghi nhận là suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng trước mổ có thể tác động đến<br />
quyết định phương pháp điều trị, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể gây tăng nguy cơ biến chứng sau<br />
mổ như nhiễm trùng hoặc xì rò vết mổ, giảm đáp ứng và tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện,<br />
… Do đó, việc tầm soát và đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng trong quá<br />
trình điều trị là cần thiết để có thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời, từ đó cải thiện tổng<br />
trạng và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ và các yếu tố liên quan tình trạng suy dinh dưỡng<br />
của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Bình Dân năm 2017.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích được tiến hành<br />
trên 94 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017. Thông<br />
tin được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn và khám trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ.<br />
Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ theo SGA, BMI và albumin lần lượt là 43,6%, 20,2% và<br />
18,9%. Tỉ lệ giảm cân trong vòng 6 tháng gần đây là 83% trong đó có 28,2% sụt hơn 10% cân nặng. Có<br />
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa suy dinh dưỡng theo SGA với trình độ học vấn, sự giảm nồng độ<br />
hemoglobin và chỉ số albumin huyết thanh.<br />
Kết luận: Đánh giá dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước khi phẫu thuật<br />
nên được thực hiện để can thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và hiệu quả hơn.<br />
Từ khoá: suy dinh dưỡng, ung thư đại trực tràng, SGA.<br />
ABSTRACT<br />
PREOPERATIVE MALNUTRITION RATE AND ASSOCIATED FACTORS IN COLORECTAL<br />
CANCER PATIENTS AT BINH DAN HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY IN 2017<br />
Nguyen Ha Thanh Uyen, Doan Duy Tan, Pham Thi Lan Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 122 - 129<br />
<br />
Background: Colorectal cancer is the fifth most common cancer diagnosis in Viet Nam, with a<br />
malnutrition rate of around 30 – 60% recorded in patients. Preoperative malnutrition could effect the<br />
treatment course, lead to a compromised immune system which results in higher risk of post-surgical<br />
complications like infections or fistulas, reduced response to treatment, increased cost and prolonged<br />
hospital stay… Therefore, nutritional assessment and screening in patients with colorectal cancer during<br />
their hospital course is needed to make timely and suitable nutritional intervention proposal in order to<br />
improve patients’ quality of life.<br />
<br />
* Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bộ môn Sức khoẻ Cộng đồng, Khoa YTCC, ĐH Y Dược<br />
TP.HCM ***Bộ môn Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Hà Thanh Uyên ĐT: 01223173514 Email: nhthanhuyen.253@gmail.com<br />
<br />
<br />
122 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: To determine the prevalence of malnutrition in preoperative colorectal cancer patients and<br />
factors associated with their nutritional status at Binh Dan Hospital in 2017.<br />
Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted among 94 patients at<br />
Binh Dan Hospital in Ho Chi Minh city from 15/5/2017 to 31/7/2017. The information was collected<br />
through a questionnaire by face-to-face interview and examination and chart review.<br />
Results: Preoperative malnutrition prevalence assessed by SGA, BMI and serum albumin was 43.6%,<br />
20.2% and 18.9% respectively. Approximately 83% of the patients presented with involuntary weight loss,<br />
and 28.2% presented with >10% of weight loss during the past 6 months. The results also identified a<br />
relationship between malnutritional status by SGA with educational level, low hemoglobin and<br />
hypoalbuminemia (p 1500 /mm3<br />
thuật, đồng ý tham gia nghiên cứu. Giảm nhẹ: khi số lượng tế bào lympho<br />
trong máu ngoại vi trong khoảng từ 900 đến<br />
Tiêu chí loại ra<br />
1500/mm3<br />
Bệnh nhân đang mang thai.<br />
Giảm nặng: khi số lượng tế bào lympho<br />
Bệnh nhân đang mắc kèm các bệnh lý liên<br />
trong máu ngoại vi < 900/mm3<br />
quan đến phẫu thuật khác.<br />
Công cụ thu thập dữ kiện<br />
Bệnh nhân có bệnh lý cấp tính hoặc nhiễm<br />
Quá trình tiến hành thu thập dữ liệu<br />
trùng đi kèm.<br />
Giải thích mục đích nghiên cứu cho đối<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
tượng. Đưa phiếu chấp thuận tham gia nghiên<br />
Thời gian: 15/5/2017 đến 30/7/2017<br />
cứu của đối tượng nghiên cứu trước khi tiến<br />
Địa điểm: Khoa Tổng quát 1 và Tổng quát hành phỏng vấn. Ghi phần hành chính, phỏng<br />
4, Bệnh viện Bình Dân vấn bộ câu hỏi trực tiếp. Thăm khám và đánh<br />
<br />
<br />
124 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giá SGA, đo các chỉ số nhân trắc. Ghi nhận hồ Bảng 2: Cân nặng 6 tháng trước và cân nặng khi<br />
sơ bệnh án: chẩn đoán bệnh, các kết quả xét nhập viện<br />
nghiệm (số lượng lympho bào, hemoglobin, Trung bình ± độ<br />
Cân nặng Nhỏ nhất Lớn nhất<br />
lệch chuẩn<br />
albumin huyết thanh).<br />
Khi vào viện 55,7 ± 10,5 30 82<br />
Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra 6 tháng trước 60,1 ± 10,0 35 90<br />
Công cụ: bộ câu hỏi gồm 5 phần. Phương p < 0,001*<br />
pháp: phỏng vấn trực tiếp và tra cứu hồ sơ *Kiểm định t bắt cặp<br />
bệnh án Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
Chỉ số nhân trắc: đo chiều cao cân nặng cân nặng trước nhập viện 6 tháng và cân nặng<br />
Cân nặng: Cân sức khỏe Nhơn Hòa 120kg khi nhập viện (p < 0,001).<br />
NHHS-120-K3. Chiều cao: Thước đo chiều cao, Bảng 3: Tình trạng giảm cân trong 6 tháng trước<br />
sử dụng thước dây với độ chính xác là 0,1 cm. ngày vào viện<br />
Sụt cân Tần số Tỉ lệ %<br />
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương<br />
Không 16 17,0<br />
pháp SGA Có 78 83,0<br />
Công cụ: bảng đánh giá SGA của tác giả Dưới 5% 17 21,8<br />
5 – 10% 39 50,0<br />
Detsky. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp và Hơn 10% 22 28,2<br />
thăm khám tại giường bệnh. Phân loại tình Tình trạng giảm cân không chủ ý trong 6<br />
trạng dinh dưỡng theo 3 mức độ: SGA-A, tháng gần đây ở bệnh nhân UTĐTT rất thường<br />
SGA-B, SGA-C. gặp, chiếm 83% trong đó một nửa các đối<br />
Xử lý số liệu tượng sụt khoảng 5 – 10% cân nặng 6 tháng<br />
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. trước đây. Tình trạng giảm hơn 10% cân nặng<br />
Phân tích bằng phần mềm Stata 12.0. Phân tích chiếm 28,2%.<br />
đơn biến: Phép kiểm chi bình phương để so Bảng 4: Vị trí ung thư (n=94)<br />
sánh hai tỉ lệ; Kiểm định chính xác Fisher để Vị trí ung thư Tần số Tỉ lệ %<br />
so sánh hai tỉ lệ với bảng 2x2 có vọng trị < 5; Trực tràng 50 53,2<br />
Đại tràng sigma 17 18,1<br />
ttest dùng cho biến số định lượng có phân Đại tràng phải 6 6,4<br />
phối chuẩn; kiểm định phi tham số nếu biến Đại tràng trái 6 6,4<br />
số định lượng có phân phối bị lệch. Đại tràng ngang 5 5,3<br />
Đại tràng góc gan 4 4,2<br />
KẾTQUẢ Đại tràng góc lách 3 3,2<br />
Chỗ nối đại tràng sigma – trực tràng 3 3,2<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội (n=94)<br />
Đặc tính Tần số Tỉ lệ % 53,2% vị trí ung thư thường gặp là ở trực<br />
Giới tràng, tiếp đến là đại tràng sigma (18,1%). Ít<br />
Nam 65 69,2<br />
Nữ 29 30,8 gặp ung thư nhất ở chỗ nối đại tràng sigma –<br />
Nhóm tuổi trực tràng (3,2%).<br />
< 60 tuổi 39 41,5<br />
≥ 60 tuổi 55 58,5<br />
Bảng 5: Đánh giá chức năng cơ thể (n=94)<br />
Trình độ học vấn Chỉ số Tần số Tỉ lệ %<br />
3<br />
Không biết chữ 6 6,4 Số lượng lympho bào/mm<br />
3<br />
Tiểu học 30 31,9 Không giảm (> 1500/mm ) 75 79,8<br />
3<br />
THCS 19 20,2 Giảm nhẹ (900-1500/mm ) 18 19,1<br />
THPT trở lên 39 41,5 Giảm nặng (< 900/mm )<br />
3<br />
1 1,1<br />
Bệnh nhân nam chiếm 70% mẫu nghiên Hemoglobin<br />
Không giảm (≥ 12,2 g/dL) 63 67,0<br />
cứu. Nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 58,5%, trình độ học<br />
Giảm (< 12,2 g/dL) 31 33,0<br />
vấn tiểu học và THPT chiếm ưu thế với 31,9%<br />
và 41,5%.<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Tỉ lệ suy giảm chức năng cơ thể theo số Bảng 9: Mối liên quan giữa SDD theo phương<br />
lượng lympho bào và hemoglobin lần lượt là pháp SGA và đặc điểm dân số xã hội của bệnh<br />
20,2% và 33%. nhân UTĐTT (n=94)<br />
Bảng 6: Tình trạng dinh dưỡng theo albumin SGA<br />
Không PR<br />
huyết thanh (n=53) Đặc tính SDD p<br />
SDD (KTC 95%)<br />
Nam Tổng n (%)<br />
Phân loại Nữ (n,%) n (%)<br />
(n,%) (n,%) Trình độ học vấn<br />
Bình thường 17 (89,4) 23 (67,6) 40 (75,5)<br />
Không biết chữ -<br />
SDD nhẹ - trung bình 1 (5,3) 9 (26,5) 10 (18,9) 22(61,1) 14(38,9) 1<br />
Tiểu học 0,021*<br />
SDD nặng 1 (5,3) 2 (5,9) 3 (5,6) THCS 6(31,6) 13(68,4) 0,7 (0,5–0,9)<br />
THPT trở lên 13(33,3) 26(66,7) 0,5 (0,3–0,9)<br />
Dựa trên albumin huyết thanh để đánh giá<br />
* Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng<br />
tình trạng dinh dưỡng thì có 18,9% bệnh nhân<br />
Liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội<br />
SDD nhẹ - trung bình, 5,6% bệnh nhân SDD<br />
và tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp<br />
nặng. Tỉ lệ SDD theo albumin ở nam cao hơn<br />
SGA chỉ có yếu tố trình độ học vấn liên quan<br />
nữ.<br />
có ý nghĩa thống kê với p 0,05).<br />
SGA loại B (vừa) 36 38,3<br />
Bảng 11: Mối liên quan giữa các xét nghiệm chức<br />
SGA loại C (nặng) 5 5,3<br />
năng cơ thể và tình trạng dinh dưỡng theo phương<br />
Kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng pháp SGA (n=94)<br />
theo phương pháp SGA cho thấy 43,6% các đối SGA<br />
Không PR<br />
tượng được khảo sát bị SDD, trong đó đối Đặc tính SDD p<br />
SDD (KTC 95%)<br />
n (%)<br />
tượng SDD nặng chiếm 5,3%. n (%)<br />
Số lượng lympho<br />
Không giảm 33 (44,0) 42 (56,0) 0,882 1<br />
Giảm 8 (42,1) 11 (57,9) 1,0 (0,5–1,7)<br />
Hemoglobin<br />
Không giảm 20 (31,7) 43 (68,3) 0,001 1<br />
Giảm 21 (67,7) 10 (32,3) 2,1 (1,4–3,3)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
126 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tất cả đều được thực hiện trên đối tượng<br />
tình trạng SDD theo phương pháp SGA và sự UTĐTT. Qua đó có thể thấy do tính chất của<br />
giảm nồng độ Hemoglobin. Tỉ lệ SDD ở nhóm công cụ SGA là đánh giá chủ quan và do các<br />
có nồng độ Hemoglobin giảm là 67,7% cao gấp nghiên cứu được thực hiện tại nhiều khu vực<br />
2,1 lần so với nhóm có nồng độ Hemoglobin khác nhau với những nền kinh tế và thói quen<br />
trong giới hạn bình thường với PR = 2,1 KTC ăn uống tập luyện khác nhau nên kết quả tỉ lệ<br />
95% là 1,4 – 3,3 và p = 0,001. SDD có thể khác nhau. Qua đánh giá, tỉ lệ các<br />
Bảng 12: Mối liên quan tình trạng dinh dưỡng đối tượng cần được nâng cao tình trạng dinh<br />
theo phương pháp SGA và tình trạng dinh dưỡng dưỡng theo SGA cao hơn nhiều so với đánh<br />
theo albumin huyết thanh (n=53) giá theo BMI hay albumin huyết thanh.<br />
SGA Albumin và một số các dấu ấn huyết thanh<br />
Albumin<br />
Không SDD SDD PR khác hiệu quả hơn để phát hiện tình trạng<br />
huyết p<br />
SDD nhẹ nặng (KTC 95%)<br />
thanh<br />
n (%) n (%) n (%) viêm và chỉ nên được sử dụng bổ sung sau khi<br />
Bình<br />
25(62,5) 13(32,5) 2 (5,0) 1<br />
thăm khám. Chỉ số BMI chủ yếu đánh giá cân<br />
thường nặng hơn là lượng mỡ thừa, tương quan giữa<br />
SDD nhẹ - 1,9<br />
5 (50,0) 4(40,0) 1 (10,0) 0,035* BMI và lượng mỡ trong cơ thể chịu ảnh hưởng<br />
trung bình (1,3–2,6)<br />
SDD nặng 3,5 từ nhiều yếu tố (tuổi, giới, dân tộc và khối cơ)<br />
0 (0,0) 1 (33,3) 2 (66,7)<br />
(1,7–6,9)<br />
do vậy BMI không phản ánh được những thay<br />
* Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng<br />
đổi kết cấu cơ thể xảy ra do bệnh mạn tính<br />
Có mối liên quan có tính khuynh hướng<br />
như ung thư. Phương pháp SGA kết hợp cả<br />
giữa chỉ số albumin huyết thanh và tình trạng<br />
bệnh sử lẫn thăm khám thực thể do đó SGA là<br />
dinh dưỡng theo phương pháp SGA. Tỉ lệ<br />
một công cụ giúp phát hiện sớm hơn nguy cơ<br />
SDD theo SGA ở đối tượng có chỉ số albumin<br />
SDD cũng như tình trạng SDD của bệnh nhân.<br />
huyết thanh giảm nhẹ và nặng lần lượt là 50%<br />
Điều này cũng giải thích vì sao tỉ lệ SDD theo<br />
và 100%; cao gấp 1,9 lần và 3,5 lần so với<br />
phương pháp SGA trong nhiều nghiên cứu kể<br />
nhóm albumin bình thường (p < 0,05).<br />
cả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với<br />
BÀNLUẬN nhiều phương pháp khác(2,8).<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp Tình trạng dinh dưỡng theo albumin huyết<br />
SGA thanh<br />
Dựa trên phương pháp SGA để đánh giá Dựa trên albumin huyết thanh để đánh giá<br />
có 44,1% đối tượng nghiên cứu bị SDD, trong có 24,5% đối tượng nghiên cứu bị SDD, trong<br />
đó SDD nặng chiếm 5,3%. Kết quả này cao đó SDD nặng chiếm 5,6%. Tỉ lệ này tương<br />
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh đương với kết quả của Nguyễn Thùy Linh<br />
(33,9%) trên các đối tượng UTĐTT, tuy nhiên (23,8%) và cao hơn so với tỉ lệ nghiên cứu của<br />
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Lưu Ngô Thị Linh (8,3%)(14, 15). Nghiên cứu của<br />
Ngân Tâm trên các bệnh nhân gan mật tụy chúng tôi tuy thực hiện trên cùng một đối<br />
(56,7%), của Dương Thị Phượng (2017) trên tượng bệnh nhân như nghiên cứu của Ngô Thị<br />
bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa Linh nhưng kết quả không tương đồng có thể<br />
(56,1%)(6,12, 16). So với một số nghiên cứu tương do sự khác biệt về cỡ mẫu cũng như nơi thực<br />
tự được thực hiện ở nước ngoài, tỉ lệ SDD theo hiện.<br />
SGA do chúng tôi ghi nhận được tương tự với Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể<br />
kết quả nghiên cứu của Burden và cộng sự Dựa trên BMI để đánh giá có 20,2% đối<br />
(41,2%); cao hơn so với kết quả của Barbosa tượng nghiên cứu bị SDD, trong đó SDD nặng<br />
(36,4%) và thấp hơn kết quả của Gupta (48%), chiếm 5,3%. Kết quả này tương đương với<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
nghiên cứu của Ngô Thị Linh (19,4%); thấp tình trạng thừa cân – béo phì. Điều tra khẩu<br />
hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thanh đều phần ăn cụ thể và sự thiếu hụt vi chất để đưa<br />
thực hiện trên NB UTĐTT (26%), của Lưu ra lời khuyên dinh dưỡng thích hợp cho bệnh<br />
Ngân Tâm và Nguyễn Thùy An trên đối tượng nhân khi xuất viện. Đặc biệt là ở các bệnh<br />
phẫu thuật gan mật tụy (25,8%)(12,14,16). nhân UTĐTT sau khi phẫu thuật lấy khối u<br />
Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phải duy trì được TTDD tốt và phù hợp cho<br />
phương pháp SGA và các đặc điểm khảo sát hóa trị, xạ trị sau đó.<br />
Tỉ lệ SDD ở các đối tượng có hemoglobin TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
giảm cao gấp 2,1 lần nhóm hemoglobin không 1. Barbosa LR, Lacerda-Filho A, Barbosa LC (2014).<br />
Immediate preoperative nutritional status of patients with<br />
giảm. Nguyên nhân gây ra sự thiếu máu ở các<br />
colorectal cancer: a warning. Arquivos de Gastroenterologia,<br />
đối tượng bệnh nhân UTĐTT có thể do thiếu 51: 331-336.<br />
hụt dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng cần 2. Bharadwaj S, Shaiva G, Parul T, Tushar DG (2016).<br />
Malnutrition: laboratory markers vs nutritional<br />
thiết cho quá trình tạo máu hoặc xuất huyết assessment. Gastroenterology Report, 4 (4): 272-280.<br />
tiêu hóa đại thể và vi thể, đây những dấu hiệu 3. Bộ Y tế (2015) Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế, Hà Nội.<br />
thường thấy ở bệnh nhân UTĐTT(13). 4. Burden ST, Hill J, Shaffer JL, Todd C (2010). "Nutritional<br />
status of preoperative colorectal cancer patients". Journal of<br />
Chỉ số albumin càng thấp thì nguy cơ SDD Human Nutrition and Dietetics, 23 (4), 402-407.<br />
của đối tượng càng cao. Kết quả này tương 5. Burgos R, Sarto B, Elio I (2012). Prevalence of malnutrition<br />
and its etiological factors in hospitals. Nutricion<br />
đương kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Hospitalaria, 27 (2): 469-476.<br />
Linh(14). Có thể nói trong dân số nghiên cứu 6. Dương Thị Phượng, Đinh Đức Thiện, Bùi Thị Phương,<br />
này, chỉ số albumin huyết thanh và đánh giá Nguyễn Thùy Linh (2017). Tình trạng dinh dưỡng, biến<br />
chứng sau phẫu thuật trên bệnh nhân phẫu thuật đường<br />
dinh dưỡng theo SGA phản ánh các quá trình tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 và một<br />
bệnh lý giống nhau(11). số yếu tố liên quan. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13<br />
(4): 85-91.<br />
KẾTLUẬN 7. Garth AK, Newsome CM, Simmance N, Crowe TC (2010).<br />
Nutritional status, nutrition practices and post-operative<br />
Tỉ lệ SDD trước mổ ở bệnh nhân UTĐTT complications in patients with gastrointestinal cancer.<br />
có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân Journal of Human Nutrition and Dietetics, 23 (4): 393-401.<br />
8. Gupta D, Lammersfeld CA, Vashi PG (2005). Prognostic<br />
theo từng phương pháp: Phương pháp SGA: significance of Subjective Global Assessment (SGA) in<br />
43,6% (trong đó 38,3% nguy cơ SDD; 5,3% advanced colorectal cancer. European Journal of Clinical<br />
SDD nặng) Nutrition, 59 (1): 35-40.<br />
9. Gupta D, Lis CG, Granick J (2006). Malnutrition was<br />
BMI: 20,2% (14,9% SDD nhẹ - vừa; 5,3% associated with poor quality of life in colorectal cancer: a<br />
SDD nặng). Albumin huyết thanh: 18,9%. Có retrospective analysis. Journal of Clinical Epidemiology, 59<br />
(7): 704-709.<br />
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình 10. Leandro-Merhi VA, Braga de Aquino JL (2010).<br />
trạng SDD theo phương pháp SGA với trình Nutritional status and length of hospital stay for surgical<br />
patients. Nutricion Hospitalaria, 25 (3): 468-9.<br />
độ học vấn, sự giảm nồng độ hemoglobin và<br />
11. Longo DL, Kasper DL, Jameson JL, Fauci AS (2011).<br />
chỉ số albumin huyết thanh. Malnutrition and Nutritional Assessment. In: Dan L.<br />
Longo (Ed). Harrison's Principles of Internal Medicine,<br />
KIẾN NGHỊ Vol. 1, 18th edition, pp 1578-1592. The McGraw-Hill<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng Companies, Inc., The United States of America.<br />
12. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). Tình trạng dinh<br />
SDD ở bệnh nhân UTĐTT cao và cần tiến hành dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu<br />
đánh giá dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y Học<br />
trước khi nhập viện phẫu thuật để phát hiện TP. Hồ Chí Minh, 15 (4): 387-396.<br />
13. Majumdar SR, Fletcher RH, Evans AT (1999). How does<br />
và can thiệp kịp thời. Đối với những bệnh colorectal cancer present? Symptoms, duration, and clues<br />
nhân tình trạng dinh dưỡng tốt theo SGA cần to location. The American Journal of Gastroenterology, 94<br />
phối hợp kĩ thuật đánh giá khác để xác định (10): 3039-3045.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
128 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
14. Ngô Thị Linh, Hà Nguyễn Kính Long, Nguyễn Xuân và sau mổ 7 ngày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch<br />
Hùng, Trịnh Thị Thanh Bình (2017). Tình trạng dinh Mai năm 2016 – 2017. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13<br />
dưỡng trước phẫu thuật của bệnh nhân ung thư đại trực (4): 99-105.<br />
tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức và một số yếu tố<br />
liên quan. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13 (4): 124-<br />
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017<br />
130.<br />
15. Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị Phượng, Trần Thị Giáng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br />
Hương, Nguyễn Thúy Nam (2017). Tình trạng dinh<br />
dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Hà<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
Nội năm 2016. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13 (4): 8-<br />
15.<br />
16. Nguyễn Thị Thanh, Phạm Văn Phú, Trần Hiếu Học, Trần<br />
Thị Hằng, Nguyễn Ngọc Trâm Anh (2017). Tình trạng<br />
dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 129<br />