intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ và các yếu tố liên quan tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Bình Dân năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRƯỚC MỔ Ở BỆNH NHÂN<br /> UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017<br /> Nguyễn Hà Thanh Uyên*, Đoàn Duy Tân**, Phạm Thị Lan Anh***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Ở Việt Nam ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong các loại ung thư thường gặp, trong<br /> đó 30 – 60% bệnh nhân được ghi nhận là suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng trước mổ có thể tác động đến<br /> quyết định phương pháp điều trị, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể gây tăng nguy cơ biến chứng sau<br /> mổ như nhiễm trùng hoặc xì rò vết mổ, giảm đáp ứng và tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện,<br /> … Do đó, việc tầm soát và đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng trong quá<br /> trình điều trị là cần thiết để có thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời, từ đó cải thiện tổng<br /> trạng và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ và các yếu tố liên quan tình trạng suy dinh dưỡng<br /> của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Bình Dân năm 2017.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích được tiến hành<br /> trên 94 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017. Thông<br /> tin được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn và khám trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ.<br /> Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ theo SGA, BMI và albumin lần lượt là 43,6%, 20,2% và<br /> 18,9%. Tỉ lệ giảm cân trong vòng 6 tháng gần đây là 83% trong đó có 28,2% sụt hơn 10% cân nặng. Có<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa suy dinh dưỡng theo SGA với trình độ học vấn, sự giảm nồng độ<br /> hemoglobin và chỉ số albumin huyết thanh.<br /> Kết luận: Đánh giá dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước khi phẫu thuật<br /> nên được thực hiện để can thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và hiệu quả hơn.<br /> Từ khoá: suy dinh dưỡng, ung thư đại trực tràng, SGA.<br /> ABSTRACT<br /> PREOPERATIVE MALNUTRITION RATE AND ASSOCIATED FACTORS IN COLORECTAL<br /> CANCER PATIENTS AT BINH DAN HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY IN 2017<br /> Nguyen Ha Thanh Uyen, Doan Duy Tan, Pham Thi Lan Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 122 - 129<br /> <br /> Background: Colorectal cancer is the fifth most common cancer diagnosis in Viet Nam, with a<br /> malnutrition rate of around 30 – 60% recorded in patients. Preoperative malnutrition could effect the<br /> treatment course, lead to a compromised immune system which results in higher risk of post-surgical<br /> complications like infections or fistulas, reduced response to treatment, increased cost and prolonged<br /> hospital stay… Therefore, nutritional assessment and screening in patients with colorectal cancer during<br /> their hospital course is needed to make timely and suitable nutritional intervention proposal in order to<br /> improve patients’ quality of life.<br /> <br /> * Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bộ môn Sức khoẻ Cộng đồng, Khoa YTCC, ĐH Y Dược<br /> TP.HCM ***Bộ môn Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Hà Thanh Uyên ĐT: 01223173514 Email: nhthanhuyen.253@gmail.com<br /> <br /> <br /> 122 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives: To determine the prevalence of malnutrition in preoperative colorectal cancer patients and<br /> factors associated with their nutritional status at Binh Dan Hospital in 2017.<br /> Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted among 94 patients at<br /> Binh Dan Hospital in Ho Chi Minh city from 15/5/2017 to 31/7/2017. The information was collected<br /> through a questionnaire by face-to-face interview and examination and chart review.<br /> Results: Preoperative malnutrition prevalence assessed by SGA, BMI and serum albumin was 43.6%,<br /> 20.2% and 18.9% respectively. Approximately 83% of the patients presented with involuntary weight loss,<br /> and 28.2% presented with >10% of weight loss during the past 6 months. The results also identified a<br /> relationship between malnutritional status by SGA with educational level, low hemoglobin and<br /> hypoalbuminemia (p 1500 /mm3<br /> thuật, đồng ý tham gia nghiên cứu. Giảm nhẹ: khi số lượng tế bào lympho<br /> trong máu ngoại vi trong khoảng từ 900 đến<br /> Tiêu chí loại ra<br /> 1500/mm3<br /> Bệnh nhân đang mang thai.<br /> Giảm nặng: khi số lượng tế bào lympho<br /> Bệnh nhân đang mắc kèm các bệnh lý liên<br /> trong máu ngoại vi < 900/mm3<br /> quan đến phẫu thuật khác.<br /> Công cụ thu thập dữ kiện<br /> Bệnh nhân có bệnh lý cấp tính hoặc nhiễm<br /> Quá trình tiến hành thu thập dữ liệu<br /> trùng đi kèm.<br /> Giải thích mục đích nghiên cứu cho đối<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> tượng. Đưa phiếu chấp thuận tham gia nghiên<br /> Thời gian: 15/5/2017 đến 30/7/2017<br /> cứu của đối tượng nghiên cứu trước khi tiến<br /> Địa điểm: Khoa Tổng quát 1 và Tổng quát hành phỏng vấn. Ghi phần hành chính, phỏng<br /> 4, Bệnh viện Bình Dân vấn bộ câu hỏi trực tiếp. Thăm khám và đánh<br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giá SGA, đo các chỉ số nhân trắc. Ghi nhận hồ Bảng 2: Cân nặng 6 tháng trước và cân nặng khi<br /> sơ bệnh án: chẩn đoán bệnh, các kết quả xét nhập viện<br /> nghiệm (số lượng lympho bào, hemoglobin, Trung bình ± độ<br /> Cân nặng Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> lệch chuẩn<br /> albumin huyết thanh).<br /> Khi vào viện 55,7 ± 10,5 30 82<br /> Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra 6 tháng trước 60,1 ± 10,0 35 90<br /> Công cụ: bộ câu hỏi gồm 5 phần. Phương p < 0,001*<br /> pháp: phỏng vấn trực tiếp và tra cứu hồ sơ *Kiểm định t bắt cặp<br /> bệnh án Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> Chỉ số nhân trắc: đo chiều cao cân nặng cân nặng trước nhập viện 6 tháng và cân nặng<br /> Cân nặng: Cân sức khỏe Nhơn Hòa 120kg khi nhập viện (p < 0,001).<br /> NHHS-120-K3. Chiều cao: Thước đo chiều cao, Bảng 3: Tình trạng giảm cân trong 6 tháng trước<br /> sử dụng thước dây với độ chính xác là 0,1 cm. ngày vào viện<br /> Sụt cân Tần số Tỉ lệ %<br /> Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương<br /> Không 16 17,0<br /> pháp SGA Có 78 83,0<br /> Công cụ: bảng đánh giá SGA của tác giả Dưới 5% 17 21,8<br /> 5 – 10% 39 50,0<br /> Detsky. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp và Hơn 10% 22 28,2<br /> thăm khám tại giường bệnh. Phân loại tình Tình trạng giảm cân không chủ ý trong 6<br /> trạng dinh dưỡng theo 3 mức độ: SGA-A, tháng gần đây ở bệnh nhân UTĐTT rất thường<br /> SGA-B, SGA-C. gặp, chiếm 83% trong đó một nửa các đối<br /> Xử lý số liệu tượng sụt khoảng 5 – 10% cân nặng 6 tháng<br /> Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. trước đây. Tình trạng giảm hơn 10% cân nặng<br /> Phân tích bằng phần mềm Stata 12.0. Phân tích chiếm 28,2%.<br /> đơn biến: Phép kiểm chi bình phương để so Bảng 4: Vị trí ung thư (n=94)<br /> sánh hai tỉ lệ; Kiểm định chính xác Fisher để Vị trí ung thư Tần số Tỉ lệ %<br /> so sánh hai tỉ lệ với bảng 2x2 có vọng trị < 5; Trực tràng 50 53,2<br /> Đại tràng sigma 17 18,1<br /> ttest dùng cho biến số định lượng có phân Đại tràng phải 6 6,4<br /> phối chuẩn; kiểm định phi tham số nếu biến Đại tràng trái 6 6,4<br /> số định lượng có phân phối bị lệch. Đại tràng ngang 5 5,3<br /> Đại tràng góc gan 4 4,2<br /> KẾTQUẢ Đại tràng góc lách 3 3,2<br /> Chỗ nối đại tràng sigma – trực tràng 3 3,2<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội (n=94)<br /> Đặc tính Tần số Tỉ lệ % 53,2% vị trí ung thư thường gặp là ở trực<br /> Giới tràng, tiếp đến là đại tràng sigma (18,1%). Ít<br /> Nam 65 69,2<br /> Nữ 29 30,8 gặp ung thư nhất ở chỗ nối đại tràng sigma –<br /> Nhóm tuổi trực tràng (3,2%).<br /> < 60 tuổi 39 41,5<br /> ≥ 60 tuổi 55 58,5<br /> Bảng 5: Đánh giá chức năng cơ thể (n=94)<br /> Trình độ học vấn Chỉ số Tần số Tỉ lệ %<br /> 3<br /> Không biết chữ 6 6,4 Số lượng lympho bào/mm<br /> 3<br /> Tiểu học 30 31,9 Không giảm (> 1500/mm ) 75 79,8<br /> 3<br /> THCS 19 20,2 Giảm nhẹ (900-1500/mm ) 18 19,1<br /> THPT trở lên 39 41,5 Giảm nặng (< 900/mm )<br /> 3<br /> 1 1,1<br /> Bệnh nhân nam chiếm 70% mẫu nghiên Hemoglobin<br /> Không giảm (≥ 12,2 g/dL) 63 67,0<br /> cứu. Nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 58,5%, trình độ học<br /> Giảm (< 12,2 g/dL) 31 33,0<br /> vấn tiểu học và THPT chiếm ưu thế với 31,9%<br /> và 41,5%.<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Tỉ lệ suy giảm chức năng cơ thể theo số Bảng 9: Mối liên quan giữa SDD theo phương<br /> lượng lympho bào và hemoglobin lần lượt là pháp SGA và đặc điểm dân số xã hội của bệnh<br /> 20,2% và 33%. nhân UTĐTT (n=94)<br /> Bảng 6: Tình trạng dinh dưỡng theo albumin SGA<br /> Không PR<br /> huyết thanh (n=53) Đặc tính SDD p<br /> SDD (KTC 95%)<br /> Nam Tổng n (%)<br /> Phân loại Nữ (n,%) n (%)<br /> (n,%) (n,%) Trình độ học vấn<br /> Bình thường 17 (89,4) 23 (67,6) 40 (75,5)<br /> Không biết chữ -<br /> SDD nhẹ - trung bình 1 (5,3) 9 (26,5) 10 (18,9) 22(61,1) 14(38,9) 1<br /> Tiểu học 0,021*<br /> SDD nặng 1 (5,3) 2 (5,9) 3 (5,6) THCS 6(31,6) 13(68,4) 0,7 (0,5–0,9)<br /> THPT trở lên 13(33,3) 26(66,7) 0,5 (0,3–0,9)<br /> Dựa trên albumin huyết thanh để đánh giá<br /> * Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng<br /> tình trạng dinh dưỡng thì có 18,9% bệnh nhân<br /> Liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội<br /> SDD nhẹ - trung bình, 5,6% bệnh nhân SDD<br /> và tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp<br /> nặng. Tỉ lệ SDD theo albumin ở nam cao hơn<br /> SGA chỉ có yếu tố trình độ học vấn liên quan<br /> nữ.<br /> có ý nghĩa thống kê với p 0,05).<br /> SGA loại B (vừa) 36 38,3<br /> Bảng 11: Mối liên quan giữa các xét nghiệm chức<br /> SGA loại C (nặng) 5 5,3<br /> năng cơ thể và tình trạng dinh dưỡng theo phương<br /> Kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng pháp SGA (n=94)<br /> theo phương pháp SGA cho thấy 43,6% các đối SGA<br /> Không PR<br /> tượng được khảo sát bị SDD, trong đó đối Đặc tính SDD p<br /> SDD (KTC 95%)<br /> n (%)<br /> tượng SDD nặng chiếm 5,3%. n (%)<br /> Số lượng lympho<br /> Không giảm 33 (44,0) 42 (56,0) 0,882 1<br /> Giảm 8 (42,1) 11 (57,9) 1,0 (0,5–1,7)<br /> Hemoglobin<br /> Không giảm 20 (31,7) 43 (68,3) 0,001 1<br /> Giảm 21 (67,7) 10 (32,3) 2,1 (1,4–3,3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tất cả đều được thực hiện trên đối tượng<br /> tình trạng SDD theo phương pháp SGA và sự UTĐTT. Qua đó có thể thấy do tính chất của<br /> giảm nồng độ Hemoglobin. Tỉ lệ SDD ở nhóm công cụ SGA là đánh giá chủ quan và do các<br /> có nồng độ Hemoglobin giảm là 67,7% cao gấp nghiên cứu được thực hiện tại nhiều khu vực<br /> 2,1 lần so với nhóm có nồng độ Hemoglobin khác nhau với những nền kinh tế và thói quen<br /> trong giới hạn bình thường với PR = 2,1 KTC ăn uống tập luyện khác nhau nên kết quả tỉ lệ<br /> 95% là 1,4 – 3,3 và p = 0,001. SDD có thể khác nhau. Qua đánh giá, tỉ lệ các<br /> Bảng 12: Mối liên quan tình trạng dinh dưỡng đối tượng cần được nâng cao tình trạng dinh<br /> theo phương pháp SGA và tình trạng dinh dưỡng dưỡng theo SGA cao hơn nhiều so với đánh<br /> theo albumin huyết thanh (n=53) giá theo BMI hay albumin huyết thanh.<br /> SGA Albumin và một số các dấu ấn huyết thanh<br /> Albumin<br /> Không SDD SDD PR khác hiệu quả hơn để phát hiện tình trạng<br /> huyết p<br /> SDD nhẹ nặng (KTC 95%)<br /> thanh<br /> n (%) n (%) n (%) viêm và chỉ nên được sử dụng bổ sung sau khi<br /> Bình<br /> 25(62,5) 13(32,5) 2 (5,0) 1<br /> thăm khám. Chỉ số BMI chủ yếu đánh giá cân<br /> thường nặng hơn là lượng mỡ thừa, tương quan giữa<br /> SDD nhẹ - 1,9<br /> 5 (50,0) 4(40,0) 1 (10,0) 0,035* BMI và lượng mỡ trong cơ thể chịu ảnh hưởng<br /> trung bình (1,3–2,6)<br /> SDD nặng 3,5 từ nhiều yếu tố (tuổi, giới, dân tộc và khối cơ)<br /> 0 (0,0) 1 (33,3) 2 (66,7)<br /> (1,7–6,9)<br /> do vậy BMI không phản ánh được những thay<br /> * Kiểm định chi bình phương có tính khuynh hướng<br /> đổi kết cấu cơ thể xảy ra do bệnh mạn tính<br /> Có mối liên quan có tính khuynh hướng<br /> như ung thư. Phương pháp SGA kết hợp cả<br /> giữa chỉ số albumin huyết thanh và tình trạng<br /> bệnh sử lẫn thăm khám thực thể do đó SGA là<br /> dinh dưỡng theo phương pháp SGA. Tỉ lệ<br /> một công cụ giúp phát hiện sớm hơn nguy cơ<br /> SDD theo SGA ở đối tượng có chỉ số albumin<br /> SDD cũng như tình trạng SDD của bệnh nhân.<br /> huyết thanh giảm nhẹ và nặng lần lượt là 50%<br /> Điều này cũng giải thích vì sao tỉ lệ SDD theo<br /> và 100%; cao gấp 1,9 lần và 3,5 lần so với<br /> phương pháp SGA trong nhiều nghiên cứu kể<br /> nhóm albumin bình thường (p < 0,05).<br /> cả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với<br /> BÀNLUẬN nhiều phương pháp khác(2,8).<br /> Tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp Tình trạng dinh dưỡng theo albumin huyết<br /> SGA thanh<br /> Dựa trên phương pháp SGA để đánh giá Dựa trên albumin huyết thanh để đánh giá<br /> có 44,1% đối tượng nghiên cứu bị SDD, trong có 24,5% đối tượng nghiên cứu bị SDD, trong<br /> đó SDD nặng chiếm 5,3%. Kết quả này cao đó SDD nặng chiếm 5,6%. Tỉ lệ này tương<br /> hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh đương với kết quả của Nguyễn Thùy Linh<br /> (33,9%) trên các đối tượng UTĐTT, tuy nhiên (23,8%) và cao hơn so với tỉ lệ nghiên cứu của<br /> thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Lưu Ngô Thị Linh (8,3%)(14, 15). Nghiên cứu của<br /> Ngân Tâm trên các bệnh nhân gan mật tụy chúng tôi tuy thực hiện trên cùng một đối<br /> (56,7%), của Dương Thị Phượng (2017) trên tượng bệnh nhân như nghiên cứu của Ngô Thị<br /> bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa Linh nhưng kết quả không tương đồng có thể<br /> (56,1%)(6,12, 16). So với một số nghiên cứu tương do sự khác biệt về cỡ mẫu cũng như nơi thực<br /> tự được thực hiện ở nước ngoài, tỉ lệ SDD theo hiện.<br /> SGA do chúng tôi ghi nhận được tương tự với Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể<br /> kết quả nghiên cứu của Burden và cộng sự Dựa trên BMI để đánh giá có 20,2% đối<br /> (41,2%); cao hơn so với kết quả của Barbosa tượng nghiên cứu bị SDD, trong đó SDD nặng<br /> (36,4%) và thấp hơn kết quả của Gupta (48%), chiếm 5,3%. Kết quả này tương đương với<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nghiên cứu của Ngô Thị Linh (19,4%); thấp tình trạng thừa cân – béo phì. Điều tra khẩu<br /> hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thanh đều phần ăn cụ thể và sự thiếu hụt vi chất để đưa<br /> thực hiện trên NB UTĐTT (26%), của Lưu ra lời khuyên dinh dưỡng thích hợp cho bệnh<br /> Ngân Tâm và Nguyễn Thùy An trên đối tượng nhân khi xuất viện. Đặc biệt là ở các bệnh<br /> phẫu thuật gan mật tụy (25,8%)(12,14,16). nhân UTĐTT sau khi phẫu thuật lấy khối u<br /> Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phải duy trì được TTDD tốt và phù hợp cho<br /> phương pháp SGA và các đặc điểm khảo sát hóa trị, xạ trị sau đó.<br /> Tỉ lệ SDD ở các đối tượng có hemoglobin TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> giảm cao gấp 2,1 lần nhóm hemoglobin không 1. Barbosa LR, Lacerda-Filho A, Barbosa LC (2014).<br /> Immediate preoperative nutritional status of patients with<br /> giảm. Nguyên nhân gây ra sự thiếu máu ở các<br /> colorectal cancer: a warning. Arquivos de Gastroenterologia,<br /> đối tượng bệnh nhân UTĐTT có thể do thiếu 51: 331-336.<br /> hụt dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng cần 2. Bharadwaj S, Shaiva G, Parul T, Tushar DG (2016).<br /> Malnutrition: laboratory markers vs nutritional<br /> thiết cho quá trình tạo máu hoặc xuất huyết assessment. Gastroenterology Report, 4 (4): 272-280.<br /> tiêu hóa đại thể và vi thể, đây những dấu hiệu 3. Bộ Y tế (2015) Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế, Hà Nội.<br /> thường thấy ở bệnh nhân UTĐTT(13). 4. Burden ST, Hill J, Shaffer JL, Todd C (2010). "Nutritional<br /> status of preoperative colorectal cancer patients". Journal of<br /> Chỉ số albumin càng thấp thì nguy cơ SDD Human Nutrition and Dietetics, 23 (4), 402-407.<br /> của đối tượng càng cao. Kết quả này tương 5. Burgos R, Sarto B, Elio I (2012). Prevalence of malnutrition<br /> and its etiological factors in hospitals. Nutricion<br /> đương kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Hospitalaria, 27 (2): 469-476.<br /> Linh(14). Có thể nói trong dân số nghiên cứu 6. Dương Thị Phượng, Đinh Đức Thiện, Bùi Thị Phương,<br /> này, chỉ số albumin huyết thanh và đánh giá Nguyễn Thùy Linh (2017). Tình trạng dinh dưỡng, biến<br /> chứng sau phẫu thuật trên bệnh nhân phẫu thuật đường<br /> dinh dưỡng theo SGA phản ánh các quá trình tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 và một<br /> bệnh lý giống nhau(11). số yếu tố liên quan. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13<br /> (4): 85-91.<br /> KẾTLUẬN 7. Garth AK, Newsome CM, Simmance N, Crowe TC (2010).<br /> Nutritional status, nutrition practices and post-operative<br /> Tỉ lệ SDD trước mổ ở bệnh nhân UTĐTT complications in patients with gastrointestinal cancer.<br /> có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân Journal of Human Nutrition and Dietetics, 23 (4): 393-401.<br /> 8. Gupta D, Lammersfeld CA, Vashi PG (2005). Prognostic<br /> theo từng phương pháp: Phương pháp SGA: significance of Subjective Global Assessment (SGA) in<br /> 43,6% (trong đó 38,3% nguy cơ SDD; 5,3% advanced colorectal cancer. European Journal of Clinical<br /> SDD nặng) Nutrition, 59 (1): 35-40.<br /> 9. Gupta D, Lis CG, Granick J (2006). Malnutrition was<br /> BMI: 20,2% (14,9% SDD nhẹ - vừa; 5,3% associated with poor quality of life in colorectal cancer: a<br /> SDD nặng). Albumin huyết thanh: 18,9%. Có retrospective analysis. Journal of Clinical Epidemiology, 59<br /> (7): 704-709.<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình 10. Leandro-Merhi VA, Braga de Aquino JL (2010).<br /> trạng SDD theo phương pháp SGA với trình Nutritional status and length of hospital stay for surgical<br /> patients. Nutricion Hospitalaria, 25 (3): 468-9.<br /> độ học vấn, sự giảm nồng độ hemoglobin và<br /> 11. Longo DL, Kasper DL, Jameson JL, Fauci AS (2011).<br /> chỉ số albumin huyết thanh. Malnutrition and Nutritional Assessment. In: Dan L.<br /> Longo (Ed). Harrison's Principles of Internal Medicine,<br /> KIẾN NGHỊ Vol. 1, 18th edition, pp 1578-1592. The McGraw-Hill<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng Companies, Inc., The United States of America.<br /> 12. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). Tình trạng dinh<br /> SDD ở bệnh nhân UTĐTT cao và cần tiến hành dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu<br /> đánh giá dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y Học<br /> trước khi nhập viện phẫu thuật để phát hiện TP. Hồ Chí Minh, 15 (4): 387-396.<br /> 13. Majumdar SR, Fletcher RH, Evans AT (1999). How does<br /> và can thiệp kịp thời. Đối với những bệnh colorectal cancer present? Symptoms, duration, and clues<br /> nhân tình trạng dinh dưỡng tốt theo SGA cần to location. The American Journal of Gastroenterology, 94<br /> phối hợp kĩ thuật đánh giá khác để xác định (10): 3039-3045.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 14. Ngô Thị Linh, Hà Nguyễn Kính Long, Nguyễn Xuân và sau mổ 7 ngày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch<br /> Hùng, Trịnh Thị Thanh Bình (2017). Tình trạng dinh Mai năm 2016 – 2017. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13<br /> dưỡng trước phẫu thuật của bệnh nhân ung thư đại trực (4): 99-105.<br /> tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức và một số yếu tố<br /> liên quan. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13 (4): 124-<br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2017<br /> 130.<br /> 15. Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị Phượng, Trần Thị Giáng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br /> Hương, Nguyễn Thúy Nam (2017). Tình trạng dinh<br /> dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Hà<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> Nội năm 2016. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13 (4): 8-<br /> 15.<br /> 16. Nguyễn Thị Thanh, Phạm Văn Phú, Trần Hiếu Học, Trần<br /> Thị Hằng, Nguyễn Ngọc Trâm Anh (2017). Tình trạng<br /> dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 129<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2