Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỈ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
CỦA HỌC SINH MẪU GIÁO TỪ 4-6 TUỔI<br />
TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2006<br />
Phùng Đức Nhật* và cs<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Béo phì là một dịch bệnh mới gia tăng và có thể xem như một vấn đề dinh dưỡng khẩn cấp với<br />
1,6 tỉ người lớn mắc phải trên toàn cầu. Đây cũng là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho các bệnh không lây khác như đái<br />
tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, ung thư ở trẻ bị thừa cân béo phì khi trẻ lớn lên.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ trẻ thừa cân béo phì và mối liên quan với các yếu<br />
tố nguy cơ ở trẻ từ 4 đến 6 tuổi tại các trường mầm non mẫu giáo trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang với 1650 trẻ tại các trường mầm non mẫu giáo trên địa bàn<br />
quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Tỉ lệ trẻ thừa cân béo phì là 21,2% (trong đó 13,2% là thừa cân và 8% là béo phì). Giới là nữ, thói<br />
quen ăn nhanh có liên quan đến nguy cơ cao thừa cân béo phì ở trẻ mầm non mẫu giáo. Trẻ thừa cân có khuynh<br />
hướng thích sử dụng thực phẩm có chất béo nhiều hơn và ít thích sử dụng thực phẩm có chất ngọt so với trẻ<br />
không thừa cân. Mẹ của các trẻ béo phì có tỉ lệ hiểu biết rằng tăng cường hoạt động thể lực và giảm chất béo trong<br />
thức ăn giúp giảm thừa cân béo phì cao hơn so với mẹ của các trẻ bình thường. Tuy nhiên, có một tỉ lệ cao các bà<br />
mẹ tin rằng thức ăn nhanh và các loại nước ngọt là tốt hơn các loại thực phẩm thông thường, và tin rằng trẻ mập<br />
mạp thì khỏe mạnh hơn so với trẻ thông thường.<br />
Kết luận: Thừa cân béo phì ở trẻ là một vấn đề sức khỏe mới nảy sinh ở Việt Nam và có thể phát triển thành<br />
dịch trong tương lai không xa. Giáo dục sức khỏe và hoạt động nâng cao sức khỏe cần được thực hiện tích cực<br />
hơn nhằm kiểm sóat và phòng ngừa đại dịch mới này.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVALENCE OF OVERWEIGHT AND ITS RELATED FACTORS IN KINDERGARTEN<br />
CHILDREN FROM 4 TO 6 YEARS OLD IN DISTRICT 5, HO CHI MINH CITY, 2006.<br />
Phung Duc Nhat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 152 - 157<br />
Introduction: Obesity is a new emerging epidemic and can be considered as a new nutrition emergency<br />
with 1.6 billions of obese adults worldwide. It is also an underlying risk factor to develop non-communicable<br />
diseases such as diabetes, hypertension, cardio-vascular diseases, and cancer in adults.<br />
Objectives: This study aims to determine the prevalence of obesity and its related risk factors among<br />
children 4 to 6 years old at kindergartens in district 5, Ho Chi Minh city.<br />
Methods: A cross sectional study of 1650 children 4 to 6 years old was conducted at kindergartens in<br />
district 5, Ho Chi Minh city.<br />
Results: The prevalence of overweight and obesity was 21.2% (in which 13.2% was overweight and 8%<br />
obesity).Girls and fast eating habit were related to a higher risk of obesity in kindergarten children. Overweight<br />
children were more likely to consume fatty food and less likely to consume sweet stuff, compared to normal<br />
children. The percentage of obese children’mothers knowing about the role of physical activity and less fatty diet in<br />
preventing obesity was higher than that of normal children’ mothers. However, there was a high percentage of<br />
* Viện Vệ sinh Y tế công cộng - Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mothers who believed that fast food and beverages could be better than normal food and that overweight children<br />
were healthier than normal ones.<br />
Conclusions: Obesity in children is a new health problem in Viet Nam and can develop to be an epidemic in<br />
the near future. Health education and health promotion campaigns should be implemented in an active way to<br />
control and prevent this new epidemic.<br />
nhiều nghiên cứu về béo phì đã được tiến hành<br />
ÐẶT VẤN ÐỀ<br />
và các yếu tố nguy cơ cũng được đề cập. Tuy<br />
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
vậy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến<br />
(WHO) trên toàn thế giới đến năm 2005 có<br />
mối liên quan của các yếu tố nguy cơ và thừa<br />
khỏang 1,6 tỉ người trên 15 tuổi thừa cân, trong<br />
cân béo phì cũng như xác định tỉ lệ thừa cân béo<br />
đó ít nhất 400 triệu người lớn bị béo phì. Béo phì<br />
phì của lứa tuổi mẫu giáo 4-6 tuổi tại thành phố<br />
là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công<br />
Hồ Chí Minh. Ðiều này thúc đẩy chúng tôi tiến<br />
nghiệp, mà đến 115 triệu người béo phì là ở các<br />
hành nghiên cứu đề tài này.<br />
nước đang phát triển(6). Riêng trẻ em, 22 triệu trẻ<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
dưới 5 tuổi đang bị thừa cân trên thế giới. Thừa<br />
Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh<br />
cân, béo phì có nguy cơ trên các bệnh như tiểu<br />
mẫu giáo từ 4-6 tuổi tại quận 5 thành phố Hồ<br />
đường type 2, bệnh lý tim mạch, đột quị, và một<br />
Chí Minh.<br />
số ung thư tại túi mật, tuyến vú, đại tràng, tiền<br />
(1)<br />
liệt tuyến và thận .<br />
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy<br />
cơ với tình trạng thừa cân, béo phì của nhóm trẻ<br />
Tại Việt Nam, các cuộc điều tra nhân khẩu<br />
được nghiên cứu.<br />
trước năm 1995 cho thấy tỉ lệ thừa cân không<br />
đáng kể. Nhưng đến năm 2000 điều tra tại các<br />
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thành phố lớn cho thấy tỉ lệ thừa cân ở lứa tuổi<br />
Ðối tượng nghiên cứu<br />
học sinh tiểu học Hà nội là 10%, thành phố Hồ<br />
1650 trẻ 4-6 tuổi theo học tại các trường mầm<br />
Chí Minh là 12%(2). Riêng tại thành phố Hồ Chí<br />
non, mẫu giáo tại quận 5 và cha mẹ trẻ. Lứa tuổi<br />
Minh, điều tra của Nguyễn Thị Kim Hưng qua<br />
trẻ được chọn là 4 đến 6 tuổi, tương ứng với lứa<br />
các năm cho thấy tỉ lệ thừa cân 4-5 tuổi vào các<br />
tuổi mẫu giáo (lớp mầm, lớp chồi, lớp lá) trong<br />
năm 1995, 2000, 2001 tương ứng là 2,5%; 3,1% và<br />
các trường mầm non, mẫu giáo.<br />
3,3%(4). Nghiên cứu tình trạng thừa cân và béo<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
phì của dân cư thành phố Hồ Chí Minh từ 1996<br />
đến 2001, Trần Thị Hồng Loan ghi nhận sự gia<br />
Tháng 4 - 5 năm 2006.<br />
tăng tỉ lệ thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi: 2,0% năm<br />
Thu thập thông tin<br />
1996; 2,1% năm 1999; 3,1% năm 2000; 3,4% năm<br />
Trẻ được cân bằng cân điện tử TANITA của<br />
2001. Riêng học sinh nhà trẻ, mẫu giáo trong<br />
Nhật (chính xác đến 100g). Trẻ được đo chiều<br />
niên học 2000 - 2001 quận ven Gò vấp có tỉ lệ béo<br />
cao bằng thước Microtoise của Mỹ (chính xác<br />
phì 7,9%. Còn học sinh cấp I (6-11 tuổi) ở quận 1<br />
đến 0,1 cm). Phụ huynh học sinh được phỏng<br />
nội thành năm 1997 có tỉ lệ béo phì 12,2%(5). Ðiều<br />
vấn qua bảng câu hỏi.<br />
tra tình trạng dinh dưỡng năm 2006 của Viện<br />
Nhập và xử lý số liệu<br />
Dinh dưỡng cho tỉ lệ 16,3% người Việt Nam từ<br />
Kết quả nghiên cứu được nhập và xử lý trên<br />
25-64 tuổi bị thừa cân, béo phì.<br />
các phần mềm: EpiData 3.0, chương trình Epinut<br />
Phần lớn các trường hợp thừa cân béo phì là<br />
của EpiInfo 6.04, SPSS 11.5.<br />
do tăng năng lượng khẩu phần ăn hoặc giảm<br />
hoạt động thể lực hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.<br />
Nhận thức đây là vấn đề y tế công cộng mới,<br />
<br />
2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(1985), với trẻ dưới 9 tuổi chỉ tiêu đánh giá thừa<br />
cân trẻ em là cân nặng/chiều cao (CN/CC) so<br />
sánh với quần thể tham khảo NCHS (National<br />
Center for Health Statistics). Trong nghiên cứu<br />
này chọn chỉ tiêu đánh giá theo CN/CC như sau:<br />
< - 2 SD<br />
Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng<br />
- 2 SD đến + 2 SD<br />
Bình thường<br />
Bình thường<br />
> + 2 SD đến + 3SD thừa cân độ 1<br />
Thừa cân<br />
> + 3 SD đến + 4 SD thừa cân độ 2<br />
Béo phì<br />
> + 4 SD<br />
thừa cân độ 3<br />
<br />
Bảng 2: Ðặc điểm phụ huynh của trẻ tham gia<br />
nghiên cứu<br />
Ðặc tính<br />
<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Điều tra cắt ngang mô tả<br />
Nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
Cỡ mẫu điều tra<br />
<br />
z 2 (1−α / 2 ) * p * (1 − p )<br />
n=<br />
d2<br />
với z=1,96; p=0,12; d=0,04, thì n= 255.<br />
Chọn 3 nhóm tuổi, và hệ số thiết kế là 2, dự<br />
trù mất mẫu 10%. Cỡ mẫu N = 255*3*2 + 10%,<br />
khoảng 1650.<br />
Bước 1: Khung mẫu là tất cả học sinh các<br />
trường mầm non mẫu giáo trong quận 5.<br />
Bước 2: Chọn 30 cụm: khỏang cách mẫu<br />
k=7701/30.<br />
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên các trẻ tại các<br />
trường trong mỗi cụm sao cho mỗi cụm có<br />
khoảng 18 trẻ 4 tuổi, 18 trẻ 5 tuổi, 18 trẻ 6 tuổi.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Ðặc điểm mẫu điều tra<br />
Bảng 1: Ðặc điểm trẻ tham gia nghiên cứu<br />
Giới<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Ðặc tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
4 tuổi<br />
5 tuổi<br />
6 tuổi<br />
Kinh<br />
Hoa<br />
Khác<br />
<br />
Tần số (n=1650)<br />
808<br />
842<br />
558<br />
564<br />
528<br />
1089<br />
514<br />
47<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
49,0<br />
51,0<br />
33,8<br />
34,2<br />
32,0<br />
67,5<br />
31,2<br />
1,3<br />
<br />
Tỉ lệ nam nữ gần bằng nhau. Tỉ lệ trẻ trong<br />
ba nhóm tuổi xấp xỉ nhau. Dân tộc Kinh chiếm<br />
đa số (67,5%), dân tộc Hoa có tỉ lệ 31,2%.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chưa hết<br />
cấp 1<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
ÐH trở lên<br />
Không trả<br />
lời<br />
Buôn bán<br />
nhỏ<br />
CB-VC<br />
Công nhân<br />
Nông dân<br />
Chủ DN<br />
Nghề tự<br />
do<br />
Khác<br />
<br />
Mẹ<br />
Tần số<br />
Tỉ lệ<br />
(n=1650) (%)<br />
<br />
Cha<br />
Tần số<br />
Tỉ lệ<br />
(n=1650) (%)<br />
<br />
83<br />
<br />
5,0<br />
<br />
98<br />
<br />
6,0<br />
<br />
106<br />
478<br />
468<br />
325<br />
<br />
6,4<br />
29,0<br />
28,4<br />
19,7<br />
<br />
82<br />
380<br />
472<br />
388<br />
<br />
5,0<br />
23,0<br />
28,6<br />
23,5<br />
<br />
190<br />
<br />
11,5<br />
<br />
230<br />
<br />
13,9<br />
<br />
411<br />
<br />
24,9<br />
<br />
314<br />
<br />
19,0<br />
<br />
324<br />
474<br />
2<br />
51<br />
<br />
19,6<br />
10,5<br />
0,1<br />
3,1<br />
<br />
357<br />
305<br />
2<br />
84<br />
<br />
21,6<br />
18,5<br />
0,1<br />
5,1<br />
<br />
174<br />
<br />
10,5<br />
<br />
239<br />
<br />
14,5<br />
<br />
514<br />
<br />
31,3<br />
<br />
349<br />
<br />
21,2<br />
<br />
Về mẹ, hơn một nửa số bà mẹ tham gia<br />
nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi từ 31-40 tuổi.<br />
Học vấn đa số trên cấp 2 chiếm 77,1% trong đó tỉ<br />
lệ đại học trở lên là 19,7%. Nghề nghiệp buôn<br />
bán nhỏ chiếm khoảng 25%. Khoảng 1/5 là người<br />
Hoa. Về cha, đa số có trình độ trên cấp 2 (75,1%).<br />
Các nghề chính là cán bộ viên chức (21,6%),<br />
buôn bán nhỏ (19%), công nhân (18,5%). Khoảng<br />
1/3 là người Hoa.<br />
<br />
Ðặc điểm dinh dưỡng và vận động trẻ<br />
nghiên cứu<br />
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ tham gia<br />
nghiên cứu theo chỉ số cân nặng/chiều cao<br />
(CN/CC). Có 350 trẻ thừa cân béo phì chiếm<br />
21,2%, trong đó trẻ thừa cân là 13,2%, béo phì là<br />
8%, trẻ bình thường là 77,9% và trẻ suy dinh<br />
dưỡng là 0,8%.<br />
Mức độ vận động trung bình của trẻ như sau:<br />
Bảng 3: Mức độ vận động của trẻ<br />
Hoạt động<br />
Xem tivi<br />
Chơi máy vi tính<br />
Tĩnh tại Chơi trò chơi điện tử<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Học bài<br />
Tô màu, vẽ tranh,<br />
<br />
Thời gian trung bình<br />
(giờ/ngày)<br />
2,1 ± 1,3<br />
1,3 ± 1,0<br />
1,2 ± 0,9<br />
1,4 ± 1,1<br />
1,2 ± 1,0<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
Thời gian trung bình<br />
(giờ/ngày)<br />
<br />
Hoạt động<br />
Ðộng<br />
<br />
học đàn…<br />
Chơi đùa với bạn<br />
<br />
1,7 ± 1,3<br />
<br />
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố ng<br />
uy cơ với tình trạng thừa cân béo phì của<br />
trẻ<br />
Sủ dụng phép kiểm chi-bình phương phân<br />
tích mối liên quan cho kết quả<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân của<br />
trẻ với các đặc tính của trẻ<br />
Ðặc tính<br />
Giới<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Không thừa<br />
cân (n %)<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
4 tuổi<br />
5 tuổi<br />
6 tuổi<br />
<br />
605 (74,9)<br />
695 (82,5)<br />
347 (29,2)<br />
439 (37,0)<br />
401 (33,8)<br />
<br />
Thừa cân<br />
P<br />
(n %)<br />
203 (25,1) 0,000<br />
147 (17,5) 1 (*)<br />
88 (26,6)<br />
116 (35,0) 0,292<br />
127 (38,4)<br />
<br />
Chưa thấy sự khác biệt giữa các nhóm tuổi,<br />
dân tộc của trẻ với tình trạng thừa cân-béo phì.<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ béo<br />
phì giữa trẻ trai và gái: trẻ trai có tỉ lệ béo phì cao<br />
hơn trẻ gái (25,1% so với 17,5%).<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân của<br />
trẻ với thói quen, sở thích ăn uống của trẻ<br />
Ðặc tính<br />
Nhanh<br />
Tốc độ ăn Bình thường<br />
Chậm<br />
Thích<br />
Bình<br />
thường<br />
Thức ăn<br />
béo<br />
Không thích<br />
Không trả lời<br />
Thích<br />
Thức ăn Bình thường<br />
ngọt<br />
Không thích<br />
Không trả lời<br />
Thích<br />
Bình thường<br />
Nước ngọt<br />
Không thích<br />
Không trả lời<br />
<br />
Không thừa Thừa cân<br />
p<br />
cân (n %)<br />
(n %)<br />
90 (7,8)<br />
90(28,2)<br />
0,000<br />
640 (55,6) 202 (63,6)<br />
1 (*)<br />
423 (36,6)<br />
26 (8,2)<br />
189 (17,8)<br />
67 (22,6)<br />
475 (44,6) 128 (43,1)<br />
0,284<br />
221 (20,8)<br />
54 (18,2)<br />
179 (16,8)<br />
48 (16,1)<br />
518 (47,7) 116 (38,9)<br />
369 (34,0) 107 (35,9) 0,017<br />
93 (8,6)<br />
38 (12,8) (*)<br />
105 (9,7)<br />
516 (47,8)<br />
308 (28,5)<br />
131 (12,2)<br />
124 (11,5)<br />
<br />
37 (12,4)<br />
118 (39,7)<br />
95 (32,0)<br />
0,076<br />
47 (15,8)<br />
37 (12,5)<br />
<br />
Trẻ thừa cân-béo phì có khuynh hướng ăn<br />
nhanh (p = 0,001) cao hơn trẻ bình thường, sự<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trẻ thừa cân<br />
- béo phì có tỉ lệ thích ăn thức ăn béo cao hơn<br />
so với trẻ bình thường (22,6% so với 17,8%) tuy<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
Trẻ bình thường thích ăn ngọt cao hơn có ý<br />
nghĩa thống kê so với trẻ thừa cân béo phì (p =<br />
0,017).<br />
Bảng 6: Kiến thức của bà mẹ về dinh dưỡng<br />
Ðồng ý<br />
Uống nhiều nước trái cây tốt<br />
cho sức khỏe<br />
Nước ngọt tốt cho sức khỏe<br />
của trẻ<br />
Thức ăn chế biến sẵn (khoai<br />
tây chiên, bắp rang, bánh ngọt,<br />
bánh snack, mì gói,…) tốt cho<br />
sức khỏe của trẻ.<br />
Thức ăn nhanh (bánh Kinh Ðô,<br />
bánh Ðức Phát, gà rán,<br />
pizza,..) có thành phần dinh<br />
dưỡng tốt hơn thức ăn chị nấu.<br />
Thức ăn đóng hộp tốt hơn thức<br />
ăn tươi sống<br />
Cho dầu mỡ nhiều trong thức<br />
ăn thì tốt cho sức khỏe<br />
Trẻ mập thì xinh xắn, đáng yêu<br />
hơn<br />
Trẻ mập thì khỏe hơn trẻ bình<br />
thường<br />
Trẻ chơi vận động ngòai trời tốt<br />
hơn chơi trong nhà<br />
<br />
Không Không ý<br />
kiến<br />
đồng ý<br />
<br />
90,0%<br />
<br />
5,6%<br />
<br />
4,4%<br />
<br />
4,0%<br />
<br />
87,5%<br />
<br />
8,5%<br />
<br />
10,8%<br />
<br />
82,5%<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
7,8%<br />
<br />
71,0%<br />
<br />
5,8%<br />
<br />
3,6%<br />
<br />
40,5%<br />
<br />
5,9%<br />
<br />
7,6%<br />
<br />
85,0%<br />
<br />
7,4%<br />
<br />
50,5%<br />
<br />
42,3%<br />
<br />
7,1%<br />
<br />
14,5%<br />
<br />
77,6%<br />
<br />
7,9%<br />
<br />
80,9%<br />
<br />
11,3%<br />
<br />
5,8%<br />
<br />
Bảng 7: Kiến thức bà mẹ về cách phòng chống béo phì<br />
<br />
Ăn hợp lý giúp trẻ tránh thừa cân béo<br />
phì<br />
Ăn vừa đủ theo lứa tuổi giúp trẻ tránh<br />
thừa cân béo phì<br />
Tăng vận động cho trẻ giúp trẻ tránh<br />
thừa cân béo phì<br />
Giảm thức ăn có dầu mỡ giúp trẻ<br />
tránh thừa cân béo phì<br />
Giảm ăn các loại thức ăn nhanh giúp<br />
trẻ tránh thừa cân béo phì<br />
Cho trẻ ăn nhiều trái cây giúp trẻ tránh<br />
thừa cân béo phì<br />
<br />
Ðồng ý<br />
<br />
Không<br />
đồng ý<br />
<br />
80,1%<br />
<br />
19,9%<br />
<br />
66,8%<br />
<br />
33,2%<br />
<br />
78,7%<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
64,6%<br />
<br />
35,6%<br />
<br />
52,6%<br />
<br />
47,4%<br />
<br />
75,8%<br />
<br />
24,2%<br />
<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa kiến thức về phòng tránh<br />
thừa cân béo phì và tình trạng thừa cân béo phì của trẻ<br />
Kiến thức<br />
Ăn hợp lý<br />
Tăng vận động<br />
cho trẻ<br />
Giảm thức ăn dầu<br />
mỡ<br />
<br />
4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Ðồng ý<br />
Không<br />
Ðồng ý<br />
Không<br />
Ðồng ý<br />
Không<br />
<br />
Bình Thừa cân p<br />
thường Béo phì<br />
80,8%<br />
77,5%<br />
0,20<br />
19,2%<br />
22,5%<br />
77,2%<br />
84,3% 0,009<br />
(*)<br />
22,8%<br />
15,7%<br />
62,8%<br />
70,3% 0,017<br />
(*)<br />
37,2%<br />
29,7%<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
Kiến thức<br />
Giảm thức ăn<br />
nhanh<br />
<br />
Ðồng ý<br />
Không<br />
<br />
Bình Thừa cân p<br />
thường Béo phì<br />
51,7%<br />
56,0%<br />
0,19<br />
48,3%<br />
44,0%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ðánh giá tình trạng thừa cân béo phì của trẻ<br />
theo chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) có tỉ lệ<br />
là 21,2% và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng tương ứng là<br />
0,8% Trong đó tỉ lệ thừa cân là 13,2% và béo phì<br />
là 8,0%. Ðây là một con số cao đáng báo động.<br />
Thời gian hoạt động trung bình của trẻ<br />
khoảng 1,7 giờ/ngày dành để chơi đùa với bạn.<br />
Trong khi đó, thời gian tĩnh tại của trẻ là 7,2<br />
giờ/ngày dành cho việc xem tivi, chơi máy vi<br />
tính, chơi trò chơi điện tử, học bài, tô màu, vẽ<br />
tranh …hơn gấp ba lần thời gian dành cho hoạt<br />
động. Lối sống tĩnh tại ngày càng phổ biến và là<br />
nguyên nhân gia tăng tỉ lệ thừa cân - béo phì ở<br />
đô thị.<br />
So sánh với nghiên cứu của Lê Thị Hải ở trẻ<br />
cấp 1 tại Hà nội, chúng tôi thấy thói quen ăn<br />
nhanh của trẻ có mối liên quan có ý nghĩa thống<br />
kê với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ.<br />
Nhưng khác với nghiên cứu của Nguyễn Thị<br />
Hải, ở trẻ mẫu giáo quận 5 tình trạng ăn vặt lại<br />
không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê(3).<br />
Khi khảo sát thói quen ăn uống của trẻ, thói<br />
quen ăn ngọt (p = 0,017) và uống nước ngọt (p =<br />
0,076) của trẻ có mối liên quan nghịch có ý nghĩa<br />
thống kê với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ.<br />
Những trẻ bình thường có thói quen ăn ngọt và<br />
uống nước ngọt cao hơn trẻ thừa cân béo phì. Có<br />
thể là do gia đình trẻ béo phì có ý thức hạn chế<br />
thức ăn ngọt cho con em. Chưa thấy có mối liên<br />
quan giũa ăn thực phẩm nhiều chất béo với tình<br />
trạng thừa cân béo phì của trẻ. Ðiều này khác<br />
với nghiên cứu trước đây của Lê Thị Hải cho<br />
thấy có liên quan giữa ăn chất béo và thừa cân<br />
béo phì.<br />
Khảo sát kiến thức chung về dinh dưỡng của<br />
bà mẹ cho thấy với thức ăn chế biến, thức ăn<br />
nhanh ngày càng sẵn có và phổ biến, vẫn còn<br />
một tỉ lệ khá cao từ 7,8% đến 10,8% các bà mẹ<br />
cho rằng các thức ăn này tốt cho sức khoẻ của trẻ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hoặc tốt hơn thức ăn nấu tại gia đình. Vẫn còn<br />
4% bà mẹ cho rằng nước ngọt tốt cho sức khoẻ<br />
của trẻ, đây là điều cần quan tâm vì nước ngọt là<br />
“mối nguy hiểm thầm lặng” trong việc gây ra<br />
béo phì vì ít ai để tâm và nhận diện nó như một<br />
mối nguy cơ.<br />
Về thái độ với trẻ béo, mặc dù đa số bà mẹ<br />
(77,6%) không đồng ý rằng trẻ béo khoẻ hơn trẻ<br />
bình thường, nhưng hơn 50% bà mẹ vẫn thích<br />
trẻ béo vì “trẻ mập (béo) thì xinh xắn, đáng yêu<br />
hơn”. Ðiều này cho thấy việc cung cấp kiến thức<br />
cho bà mẹ thì dễ dàng hơn việc thay đổi thái độ<br />
của bà mẹ về mong muốn có một trẻ mập mạp<br />
đáng yêu.<br />
Nhóm bà mẹ có con thừa cân béo phì có kiến<br />
thức đúng rằng: trẻ thừa cân nên tăng vận động<br />
(p = 0,009), giảm thức ăn có dầu mỡ, chất béo (p<br />
= 0,017) cao hơn nhóm bà mẹ có con bình thường<br />
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kiến thức về<br />
phòng chống béo phì bằng việc giảm thức ăn<br />
nhanh và ăn nhiều trái cây của nhóm bà mẹ có<br />
con thừa cân béo phì cao hơn nhóm bà mẹ có<br />
con bình thường (tương ứng là 56% và 51,7%,<br />
78,2% và 75,1%).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu giúp xác định được tỉ lệ trẻ thừa<br />
cân béo phì tại các trường mẫu giáo quận 5 là<br />
khá cao: 21,2% theo chỉ số cân nặng/chiều cao<br />
(trong đó 13,2% là thừa cân, và 8% là béo phì),<br />
18,7% theo chỉ số cân nặng / tuổi, 3,6% theo chỉ<br />
số chiều cao / tuổi.<br />
Các yếu tố liên quan thuận của tình trạng<br />
thừa cân béo phì của trẻ mẫu giáo từ 4 - 6 tuổi tại<br />
quận 5 là: trẻ gái, có mẹ là người Kinh, trẻ<br />
thường ăn nhanh.<br />
Có mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ<br />
và tình trạng thừa cân béo phì của trẻ trong hai<br />
nhóm bà mẹ có trẻ béo phì và không có trẻ béo<br />
phì.<br />
Có mối liên quan giữa kiến thức về phòng<br />
tránh thừa cân béo phì của bà mẹ bằng cách tăng<br />
vận động cho trẻ và giảm thức ăn dầu mỡ với<br />
tình trạng thừa cân béo phì của trẻ.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
5<br />
<br />