intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở huyện Củ Chi từ 09/2007 đến 02/2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh (TNCLS) trên tổng số trẻ sinh sống và các yếu tố liên quan ở huyện Củ Chi từ tháng 09/2007 đến tháng 02/2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở huyện Củ Chi từ 09/2007 đến 02/2008

TỈ LỆ TRẺ SINH NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở HUYỆN CỦ CHI TỪ 09/2007 ĐẾN 02/2008<br /> Trần Thanh Nhàn*, Nguyễn Thị Từ Vân**, Nguyễn Quang Vinh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh (TNCLS) trên tổng số trẻ sinh sống và các yếu tố liên quan ở<br /> huyện Củ Chi từ tháng 09/2007 đến tháng 02/2008.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang.<br /> Phương pháp: Từ danh sách 2.101 thai phụ có sẵn tại huyện Củ Chi từ tháng 07 đến tháng 08/2007, chúng<br /> tôi chọn ngẫu nhiên hệ thống 600 thai phụ thỏa tiêu chuẩn đưa vào mẫu nghiên cứu. Các nữ hộ sinh cộng tác<br /> thực hiện nghiên cứu đã được huấn luyện sẽ đến nhà sản phụ chăm sóc hậu sản sau khi sinh 1 tuần, kiểm tra lại<br /> tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn bà mẹ theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Phép phân tích đơn<br /> biến và hồi qui đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên có quan với TNCLS. Phép kiểm thống kê có ý<br /> nghĩa với p < 0,05.<br /> Kết quả: Có tất cả 590 cặp bà mẹ - trẻ sinh sống được đưa vào phân tích. Có 10 trường hợp không đưa vào<br /> phân tích: 8 từ chối phỏng vấn vì lý do sức khỏe, 2 thai lưu 3 tháng giữa. Tỉ lệ TNCLS là 6,6% (39/590). Khi<br /> phân tích đơn biến và đa biến, các yếu tố: gia đình thuộc hộ xóa đói giảm nghèo [OR=7,9 (2,6-24,2)], chiều cao<br /> thai phụ ≤ 145cm [OR=5,3 (1,7-17,0)], tăng cân trong thai kỳ ≤ 9kg [OR=3,5 (1,5-8,0)] và sinh con lần đầu<br /> [OR=2,5 (1,1-5,8)] có nguy cơ gây sinh nhẹ cân.<br /> Kết luận: Tỉ lệ TNCLS ở huyện Củ Chi vẫn còn cao so với con số thống kê của quốc gia. Cần tập trung các<br /> chương trình sức khỏe cho các hộ gia đình xóa đói giảm nghèo, truyền thông giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng<br /> trước và trong khi mang thai để hạ thấp hơn nữa tỉ lệ TNCLS ở huyện Củ Chi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS IN CU CHI DISTRICT<br /> BETWEEN SEP, 2007 AND FEB, 2008<br /> Tran Thanh Nhan, Nguyen Thi Tu Van, Nguyen Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 129 - 134<br /> Objective: Determining the prevalence of low birth weight (LBW) and related factors in Cu Chi District<br /> from Sep, 2007 to Feb, 2008.<br /> Study design: Cross sectional study.<br /> Methods: 600 enrolled pregnant women were randomly systematic chosen from the list of 2101 women who<br /> got pregnant, lived in Cu Chi District from July, 2007 to Aug, 2008. Trained midwives interviewed recruited<br /> women when they went to mother’s house one week after birth for post partum care. Univariate and multivariate<br /> regression analysis were applied to find out factors which were related to LBW. Significant statistic will be defined<br /> if p value is less than 0.05.<br /> Results: Totally, 590 subjects were satisfactory for making analysis. 10 cases were not eligible for analysis. 8<br /> of those felt tired and did not want to be interviewed. Two others got stillbirth in the secon d trimester. The LBW<br /> prevalence is 6.6% (39/590). Factors including poor family [OR=7.9 (2.6-24.2)], height of pregnant woman is<br /> below 145cm [OR=5.3 (1.7-17.0)], weight gain during pregnancy is below 9kg [OR=3.5 (1.5-8.0)] and having<br /> * Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Củ Chi ** Bộ môn Sản Đại học Y Dược TP.HCM ***Bệnh viện Hạnh<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> first born child [OR=2.5 (1.1-5.8)] are related to LBW in univariate and multivariate analysis.<br /> Conclusion: The prevalence of LBW is slightly higher in Cu Chi District than in Vietnam. Health program<br /> should be focused on poor families. Nutrition should be concerned not only in pregnant period but also in<br /> childhood and teenager to reduced LBW in Cu Chi District.<br /> tương đồng và khác biệt riêng về nhân khẩu,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> kinh tế, xã hội học và dịch vụ chăm sóc y tế so<br /> Trẻ nhẹ cân lúc sinh (TNCLS có cân nặng lúc<br /> với nơi khác. Nói đến sinh nhẹ cân và các yếu tố<br /> sinh 35<br /> Mù chữ<br /> Cấp I<br /> Cấp II<br /> <br /> Tần số<br /> Tỉ lệ%<br /> (Trung bình) (± Độ lệch chuẩn)<br /> 13<br /> 2,2<br /> 555<br /> 94,1<br /> 22<br /> 3,7<br /> 2<br /> 0,3<br /> 63<br /> 10,7<br /> 330<br /> 55,9<br /> <br /> Trình độ<br /> học vấn<br /> <br /> Cấp III, Cao<br /> đẳng<br /> Đại học, sau đại<br /> học<br /> Công nhân<br /> Nghề<br /> <br /> 187<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 349<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Đặc điểm<br /> nghiệp<br /> <br /> Nông dân<br /> Buôn bán<br /> Viên chức nhà<br /> nước<br /> Nghề khác<br /> Nội trợ<br /> Xóa đói giảm<br /> nghèo<br /> Kinh tế<br /> gia đình Giàu hoặc khá<br /> giả<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> Tần số<br /> (Trung bình) (± Độ lệch chuẩn)<br /> 43<br /> 7,3<br /> 28<br /> 4,7<br /> 16<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 33<br /> 121<br /> <br /> 5,6<br /> 20,5<br /> <br /> 23<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 567<br /> <br /> 96,1<br /> <br /> Nhận xét: về đặc điểm chung, tuổi các bà<br /> nhẹ tham gia nghiên cứu tập trung ở nhóm 1835 tuổi (94,1%). Tuổi trung bình của phụ nữ<br /> tham gia nghiên cứu là 26 ± 4,9 tuổi. Tuổi nhỏ<br /> nhất là 16 và lớn nhất là 41. Tỉ lệ phụ nữ có<br /> trình độ học vấn cấp 2 chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> (55,9%), kế đến là cấp 3, trung học chuyên<br /> nghiệp (31,7%). Công nhân là nghề có tỉ lệ cao<br /> nhất (59,2%). Tỉ lệ phụ nữ không đi làm<br /> (20,5%). Có 3,9% đối tượng nghiên cứu thuộc<br /> diện xóa đói giảm nghèo (Bảng 1).<br /> Bảng 2. Các yếu tố liên quan với TNCLS khi phân<br /> tích đơn biến<br /> Yếu tố<br /> Tuổi thai phụ<br /> Kinh tế<br /> Trọng lượng<br /> trước khi<br /> mang thai<br /> Chiều cao thai<br /> phụ<br /> BMI<br /> <br /> < 18<br /> ≥ 18<br /> Nghèo<br /> Giàu, khá<br /> giả<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh %<br /> Giá trị<br /> (Tần số)<br /> p<br /> Nhẹ cân<br /> Đủ cân<br /> 23,1(3)<br /> 76,9(10)<br /> 0,04<br /> 6,2(36)<br /> 93,8(541)<br /> 39,1(9)<br /> 60,9(14)<br /> 0,00<br /> 5,3(30)<br /> 94,7(537)<br /> <br /> ≤ 45kg<br /> <br /> 10,5(29)<br /> <br /> 89,5(247)<br /> <br /> > 45kg<br /> ≤ 145cm<br /> > 145cm<br /> < 18,5<br /> ≥ 18,5<br /> <br /> 3,2(10)<br /> 25,0(6)<br /> 5,8(33)<br /> 11,6(21)<br /> 4,4(18)<br /> <br /> 96,8(304)<br /> 75,0(38,6)<br /> 94,2(533)<br /> 88,4(160)<br /> 95,6(391)<br /> <br /> 10,4(30)<br /> <br /> 89,6(258)<br /> <br /> 3,0(9)<br /> 48,0(12)<br /> 4,8(27)<br /> 50,0(2)<br /> 6,3(37)<br /> 9,1(30)<br /> 3,4(9)<br /> 18,2(4)<br /> 5,8(35)<br /> <br /> 97,0(293)<br /> 52,0(13)<br /> 95,2(538)<br /> 50,0(2)<br /> 93,7(549)<br /> 90,9(298)<br /> 96,6(253)<br /> 81,8(18)<br /> 94,2(533)<br /> <br /> Tăng cân<br /> ≤ 9kg<br /> trong suốt thai<br /> > 9kg<br /> kỳ<br /> Tuổi thai lúc ≤ 36 tuần<br /> sinh<br /> > 36 tuần<br /> Dinh dưỡng Thiếu chất<br /> khi mang thai Đủ chất<br /> Lần 1<br /> Số lần sinh<br /> Từ lần 2<br /> Có<br /> Bệnh lúc<br /> mang thai<br /> Không<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,02<br /> 0,00<br /> 0,05<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh %<br /> Giá trị<br /> (Tần số)<br /> p<br /> Nhẹ cân<br /> Đủ cân<br /> 5,4(26)<br /> 94,6(419)<br /> 0,19<br /> 9,0(13)<br /> 91,0(132)<br /> 7,0(31)<br /> 93,0(415)<br /> 0,56<br /> 4,2(8)<br /> 95,8(136)<br /> <br /> Yếu tố<br /> Uống sữa khi<br /> mang thai<br /> Uống viên sắt<br /> khi mang thai<br /> Nghỉ ngơi<br /> trước khi sanh<br /> Giới tính trẻ<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Đủ<br /> không đủ<br /> Có<br /> <br /> 7,7(15)<br /> <br /> 92,3(179)<br /> <br /> Không<br /> <br /> 5,8(24)<br /> <br /> 94,2(372)<br /> <br /> Trai<br /> Gái<br /> <br /> 6,0(18)<br /> 7,3(21)<br /> <br /> 94,0(283)<br /> 92,7(268)<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 0,53<br /> <br /> Nhận xét: Khi phân tích đơn biến để tìm các<br /> yếu tố liên quan với TNCLS, các yếu tố bao gồm:<br /> tuổi thai phụ khi mang thai lần này < 18, kinh tế<br /> gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo, trọng<br /> lượng cơ thể trước khi mang thai ≤ 45kg, chiều<br /> cao ≤ 145cm, BMI < 18,5, tăng cân trong thai kỳ ≤<br /> 9kg, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng khi có thai, sinh<br /> con lần đầu tiên, mắc bệnh trong lúc mang thai,<br /> tuổi thai |z| KTC 95%<br /> 1,46 0,143 0,67 16,54<br /> 3,66 0,000 2,62 24,17<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 0,77 0,439 0,54 4,1<br /> <br /> 5,34<br /> 1,96<br /> 3,52<br /> 1,44<br /> 2,49<br /> 2,33<br /> <br /> 2,83<br /> 1,39<br /> 2,99<br /> 0,23<br /> 2,13<br /> 1,11<br /> <br /> 0,005<br /> 0,163<br /> 0,003<br /> 0,82<br /> 0,033<br /> 0,269<br /> <br /> 1,68<br /> 0,76<br /> 1,54<br /> 0,06<br /> 1,08<br /> 0,52<br /> <br /> 17,04<br /> 5,07<br /> 8,04<br /> 33,4<br /> 5,75<br /> 10,39<br /> <br /> Nhận xét: Khi đưa vào mô hình phân tích<br /> đa biến chỉ các yếu tố: gia đình thuộc hộ xóa<br /> đói giảm nghèo làm tăng nguy cơ TNCLS với<br /> [OR=7,9 (2,6-24,2)], chiều cao thai phụ ≤ 145cm<br /> làm tăng nguy cơ TNCLS với [OR=5,3 (1,7-<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ TNCLS trong nghiên cứu chúng tôi là<br /> 6,6% thấp hơn con số do UNICEF ước tính cho<br /> Việt Nam vào năm 2000 là 9%(9). Điều này có thể<br /> giải thích trong khoảng thời gian từ năm 2000<br /> đến nay, nền kinh tế Việt Nam có những thay<br /> đổi mới, đời sống người dân khá hơn và chất<br /> lượng dịch vụ y tế được cải thiện hơn. Tuy nhiên<br /> nếu đem so sánh với số thống kê của Bộ Y tế<br /> công bố năm 2006(3) là 4,3% thì tỉ lệ TNCLS ở<br /> huyện Củ Chi vẫn còn hơi cao (Bảng 4). Tổng số<br /> sinh ở huyện Củ Chi năm 2007 là 4.100, ước tính<br /> theo kết quả nghiên cứu sẽ có 271 trường hợp<br /> sinh nhẹ cân. Với tỉ lệ tử vong sơ sinh ở trẻ sinh<br /> nhẹ cân vào khoảng 1% thì mỗi năm sẽ có 2-3<br /> trường hợp tử vong sơ sinh.<br /> Bảng 4. So sánh tỉ lệ TNCLS với các nghiên cứu khác<br /> Dân số nghiên Tỉ lệ TNCLS<br /> cứu<br /> (%)<br /> UNICEF(2004) (9)<br /> Việt Nam<br /> 9,00<br /> Bộ Y tế (2006) (2)<br /> Việt Nam<br /> 4,30<br /> TTSKSS TP.HCM (2007) (7)<br /> TP. HCM<br /> 7,33<br /> Đinh Phương Hòa (2004)<br /> Tỉnh phía Bắc<br /> 7,30<br /> (3)<br /> Trần Thanh Nhàn (2007)<br /> Củ Chi<br /> 6,61<br /> Nghiên cứu<br /> <br /> Number of obs = 590<br /> <br /> LR chi2(10) = 64,61<br /> <br /> TNCLS<br /> Mẹ < 18 tuổi<br /> Kinh tế nghèo<br /> Cân nặng trước khi mang<br /> thai ≤ 45kg<br /> Chiều cao ≤ 145cm<br /> BMI < 18,5<br /> Tăng cân ≤ 9kg<br /> Dinh dưỡng thiếu chất<br /> Sinh con lần 1<br /> Mắc bệnh khi mang thai<br /> <br /> 17,0)], tăng cân trong thai kỳ ≤ 9kg làm tăng<br /> nguy cơ TNCLS với [OR=3,5 (1,5-8,0)] và sinh<br /> con lần đầu làm tăng nguy cơ TNCLS với<br /> [OR=2,5 (1,1-5,8)]. Các yếu tố khác như: tuổi<br /> mẹ, cân nặng trước khi mang thai, BMI, dinh<br /> dưỡng khi mang thai, mắc bệnh khi mang thai<br /> không còn liên quan với TNCLS.<br /> <br /> Khi phân tích 39 trường hợp TNCLS, nhóm<br /> cân nặng 1.000-1.499g (0,3%); 1.500-1.999g (0,7%),<br /> 2.000-2.499g (5,6%). Như vậy sinh nhẹ cân tập<br /> trung vào nhóm trọng lượng 2.000-2.499g nhiều<br /> nhất, không có trường hợp nào sinh cực nhẹ cân.<br /> Ở nhóm TNCLS, có đến 69,2% (27/39) sinh đủ<br /> tháng hay nói cách khác là thai chậm phát triển<br /> trong tử cung, chỉ 1/3 còn lại là do sinh non<br /> tháng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> tác giả Arifeen (1997)(1), đại học John Hopkins.<br /> Đây là điểm cần chú ý khi đề xuất hướng can<br /> thiệp vì thai chậm phát triển trong tử cung có<br /> tiên lượng xấu hơn về phát triển thể chất so với<br /> <br /> thai non tháng nếu cả hai đều sống sót được sau<br /> những năm đầu đời.<br /> Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy kinh<br /> tế gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo có<br /> liên quan đến sinh nhẹ cân (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2