intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng vết mổ trong phẫu thuật cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng vết mổ trong phẫu thuật cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chỉ ra tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật cột sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng vết mổ trong phẫu thuật cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 TỈ SUẤT MỚI MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ TRONG PHẪU THUẬT CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Phạm Thị Ngọc Ánh1, Kiều Đình Hùng1, Lê Đức Tâm1 TÓM TẮT 38 biệt chưa có ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu còn Đặt vấn đề: Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) nhỏ. sau phẫu thuật cột sống (PTCS) là một biến Từ khoá: nhiễm trùng vết mổ, phẫu thuật cột chứng sau phẫu thuật, làm tăng thời gian nằm sống, tỉ suất mới mắc, yếu tố nguy cơ. viện, chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong của bệnh nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu về NTVM tại SUMMARY Việt Nam còn khá khiêm tốn. INCIDENCE AND RISK FACTORS OF Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra tỉ suất mới mắc SURGICAL SITE INFECTION IN và các yếu tố nguy cơ của NTVM sau PTCS. SPINE SURGERY AT HANOI Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Đây là nghiên cứu bệnh chứng hồi cứu trên 713 Background and Objectives: Surgical site bệnh nhân có PTCS tại khoa Ngoại Thần kinh – infection (SSI) is a devastating post-operative Cột sống, bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng complication, which increases the hospital stay, 1/2019 đến tháng 12/2020. Chúng tôi ghi nhận the treatment cost, and the mortality of the các yếu tố nguy cơ trên từng bệnh nhân và sử patients. However, there are few studies about dụng phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến để SSI in Vietnam. Therefore, this study aims to phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ investigate the incidence of SSI and to evaluate và NTVM. the risk factor associated with SSI following Kết quả: Có tổng số 14 ca NTVM. Tỉ lệ spine surgery. nhiễm trùng sau mổ là 1,96%. Trong đó, tỉ lệ Materials and methods: This was a nhiễm trùng sau mổ mở và mổ ít xâm lấn lần lượt retrospective case-control study on 713 là 2,02% và 1,87% (p>0,05). Phân tích hồi quy consecutive patients who underwent spine tuyến tính đơn biến cho thấy sự khác biệt không surgery at the Department of Neurosurgery and có ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân có và Spine Surgery, Hanoi Medical University không có yếu tố nguy cơ. Hospital, from January 2019 to December 2020. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm trùng sau PTCS ít xâm We recorded patient-related and surgery-related lấn thấp hơn so với mổ mở, tuy nhiên sự khác factors for each patient. Univariate logistic regression analyses were used to establish the association between risk factors and SSI. 1 Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội Results: There were 14 SSI cases. The Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Ngọc Ánh incidence of SSI after spine surgery was 1.96%. Email: anhpham010699@gmail.com In particular, the incidence of SSI after open Ngày nhận bài: 8.10.2022 surgery and minimally invasive surgeries were Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 2.02% and 1.87%, respectively (p>0.05). Ngày duyệt bài: 31.10.2022 288
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Univariate logistic regression analysis indicated mới mắc nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật that there was no statistically significant cột sống và các yếu tố có liên quan. difference in SSI following spine surgery between patients with and without the risk II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU factors (p>0.05). Nghiên cứu bệnh chứng hồi cứu được Conclusions: The SSI incidence rate for tiến hành tại Khoa Ngoại Thần kinh – Cột MIS was less than in open surgery. However, sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng there was no significant difference between the 1/2019 đến tháng 12/2020. Tiêu chuẩn lựa two groups because of the small number of SSI chọn bao gồm (1) bệnh nhân được chẩn đoán cases. có bệnh lí cột sống và (2) bệnh nhân đã được Keywords: surgical site infection; spine phẫu thuật cột sống. Tiêu chuẩn loại trừ bao surgery; incidence rate; risk factors. gồm (1) hồ sơ bệnh án không có đủ thông tin cần thiết và (2) người bệnh bị mất thông tin I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo dõi trong quá trình nghiên cứu. Phương Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là những pháp chọn mẫu thuận tiện. Có tổng số 713 ca nhiễm trùng tại hoặc gần vết mổ, xuất hiện bệnh liên tiếp thoả mãn các tiêu chuẩn của trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật đối với nghiên cứu. Các biến số nghiên cứu bao gồm các phẫu thuật không cấy ghép và trong vòng (1) yếu tố liên quan đến người bệnh: tuổi, 1 năm sau phẫu thuật với các phẫu thuật có giới, đái tháo đường, hút thuốc lá, tình trạng cấy ghép. Theo một nghiên cứu tổng hợp có thừa cân (BMI>23 kg/m2), các bệnh lí đi kèm hệ thống gần đây cho biết NTVM sau phẫu khác (tăng huyết áp, COPD, sử dụng thuật cột sống là một biến chứng nghiêm corticoid,…) và (2) các yếu tố liên quan đến trọng, với tỉ lệ là 0.5% - 20% trên tổng số cuộc mổ: kiểu mổ (mổ mở/ mổ ít xâm lấn); bệnh nhân [1]. Không chỉ vậy, NTVM làm vị trí mổ (cột sống cổ/ cột sống ngực/ cột tăng thêm thời gian điều trị lên đến 2 tuần, sống thắt lưng/ kết hợp cột sống ngực và tăng nguy cơ tái nhập viện và mổ lại gấp 4 lưng); lượng máu mất trong mổ ( 3h) dù hầu hết các nhiễm trùng có thể điều trị và số lượng đốt sống bắt vít. bằng phác đồ kháng sinh, NTVM vẫn để lại Các thông số nghiên cứu được phân tích tỉ lệ biến chứng và tỉ vong cao. Một nghiên bằng phần mềm thống kê SPSS 26.0. Thống cứu ở Mỹ cho biết NTVM gây ra 8.000 ca tử kê mô tả được biểu thị dưới dạng tần suất (n) vong và chi phí điều trị là khoảng 10 tỉ đô la và tỉ lệ phần trăm (%). Kiểm định Khi bình Mỹ [3]. phương và kiểm định Fisher được sử dụng để Một trong những bước quan trọng làm so sánh sự khác biệt giữa các biến. OR và giảm tỉ lệ NTVM là tìm ra yếu tố nguy cơ khoảng tin cậy 95% được tính cho mỗi biến của chúng. Trên thế giới, nhiều nước phát phân loại. Chúng tôi sử dụng phân tích hồi triển đã tiến hành nghiên cứu này. Tuy nhiên quy logistic đơn biến để xác định mối liên tỉ lệ và yếu tố nguy cơ có thể khác nhau giữa quan giữa nhiễm trùng và các yếu tố nguy các quốc gia do sự khác biệt về chủng tộc, lối cơ. Nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học sống, tình trạng xã hội. Do đó, chúng tôi tiến Đại học Y Hà Nội thông qua. Các thông tin hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tỉ suất nghiên cứu được mã hóa, đảm bảo bí mật. 289
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 2 năm, có tổng số 713 ca phẫu thuật cột sống tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trong đó có14 ca nhiễm trùng vết mổ và 699 ca không bị nhiễm trùng vết mổ. Bảng 1.1. Tỉ lệ NTVM trong nhóm mổ mở và nhóm mổ ít xâm lấn Nhiễm trùng (N=14) Không nhiễm trùng (N=699) Giá trị n % n % p Mổ mở 9 2,02 437 97,98 0,89* Mổ ít xâm lấn 5 1,87 262 98,13 Tổng 14 1,96 699 98,04 *Kiểm định Khi bình phương Tỉ lệ NTVM trong nhóm mổ ít xâm lấn nhỏ hơn nhóm mổ mở. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 1.2. Tỉ lệ nhiễm trùng nông và nhiễm trùng sâu trong nhóm mổ mở và nhóm mổ ít xâm lấn Mổ mở (n=9) Mổ ít xâm lấn (n=5) Giá n % n % trị p Nhiễm trùng nông 7 77,78 4 80 0,72* Nhiễm trùng sâu 2 22,22 1 20 *Kiểm định Fisher Bảng 1.3. Tỉ lệ NTVM qua vị trí mổ Nhiễm trùng Không nhiễm trùng p- Vị trí n % n % value Cột sống cổ 3 21,43 93 13,3 Cột sống ngực 0 0 57 8,15 0,65* Cột sống thắt lưng 10 71,43 480 68,67 Cột sống ngực + lưng 1 7,14 69 9,87 *Kiểm định Fisher Bảng 1.4. Mối tương quan giữa NTVM và các yếu tố nguy cơ nội tại Nhiễm trùng Không nhiễm OR Giá trị Yếu tố nguy cơ (n=14) trùng (n=699) (95%CI) p Giới Nữ 7 419 tính Nam 7 280 0,67 (0,23-1,93) 0,45 Tuổi < 60 tuổi 10 445 290
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ≥ 60 tuổi 4 254 1,43 (0,44-4,59) 0,55 Đái tháo Không 12 633 đường Có 2 66 0,63 (0,14-2,85) 0,55 Hút Không 13 618 thuốc Có 1 81 1,7 (0,22-13,19) 0,61 Bệnh lí Không 12 619 khác Có 2 80 0,77 (0,17-3,53) 0,72 ≤18kg/m 2 0 48 >18- BMI 6 405 2,19 (0,75-6,4) 0,15 ≤23kg/m2 >23kg/m2 8 246 Bảng 1.4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ và bệnh nhân không mang yếu tố nguy cơ (p>0,05) Bảng 1.5. Mối tương quan giữa NTVM và các yếu tố nguy cơ liên quan đến cuộc mổ Nhiễm trùng Không nhiễm Giá trị Yếu tố nguy cơ OR (95%CI) (N=14) trùng (N=699) p Phương Mổ ít xâm lấn 5 262 pháp mổ Mổ mở 9 437 0,93 (0,31-2,80) 0,89 Lượng 3h 3 160 1,09 (0,30-3,95) 0,89 Cột sống cổ 3 93 Cột sống ngực 0 57 Vị trí mổ Cột sống lưng 10 480 1,55 (0,42-5,73) 0,51 Cột sống 1 69 2,23 (0,23-21,86) 0,49 ngực+lưng Số đốt 0 0 50 sống bắt 2-4 13 613 1,31 (0,17-10,29) 0,80 vít ≥5 1 36 Bảng 1.4 và 1.5 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ và bệnh nhân không mang yếu tố nguy cơ (p>0,05) 291
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 IV. BÀN LUẬN kháng sinh đến các mô này. Thêm vào đó, Tỉ lệ NTVM là 1,96% trên tổng số 713 tiểu đường còn ức chế tổng hợp collagen và bênh nhân phẫu thuật cột sống. Kết quả của tăng sinh nguyên bào sợi, do đó làm chậm chúng tôi thấp hơn đáng kể so với các nghiên quá trình liền thương [7]. Bên cạnh đó, hút cứu trước đó tại Việt Nam [1]. Theo các thuốc lá cũng là nguy cơ gây ra NTVM do nghiên cứu trước đó, tỉ lệ NTVM chung tại khí nicotin trong khói thuốc gây co mạch, Việt Nam là 12,5% (2005) [4]; 10% (2008), làm giảm nồng độ oxy mô và làm chậm quá và 5,5% (2011) [5]. Sự giảm tỉ lệ NTVM qua trình biểu mô hoá [8]. Ngoài ra, béo phì cũng các năm có thể giải thích do sự phát triển về là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu trang thiết bị-dụng cụ phẫu thuật, phương gây ra NTVM. Tuy nhiên hầu hết các bài báo thức mổ ít xâm lấn, phương tiện cầm máu, vô đều chỉ ra rằng những người có chỉ số BMI > trùng tốt hơn, thuốc điều trị và chất lượng 35kg/m2 mới có nguy cơ cao hơn xuất hiện chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu. NTVM [7]. Trong khi đó, các yếu tố nguy cơ Các phương pháp mổ ít xâm lấn ngày như tuổi già, giới tính vẫn còn gây nhiều càng được áp dụng rộng rãi trong phẫu thuật tranh cãi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số cột sống qua các năm gần đây. Một nghiên lượng bệnh nhân trong nhóm nhiễm trùng rất cứu gần đây chỉ ra rằng tỉ lệ NTVM của mổ thấp so với nhóm chứng. Do đó, chúng tôi mở là 4%, trong khi phương pháp mổ ít xâm không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống lấn chỉ chiếm 0,6% [6]. Kết quả này tương kê giữa 2 nhóm này. đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy Bên cạnh các yếu tố nguy cơ nội tại, các nhiên sự khác biệt về tỉ lệ NTVM trong yếu tố nguy cơ liên quan đến cuộc mổ cũng nghiên cứu của chúng tôi không có ý nghĩa là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. thống kê (1,87% và 2,02%, p>0.05). Điều Điển hình các yếu tố nguy cơ này bao gồm vị này có thể giải thích do tổng số trường hợp trí mổ, lượng máu mất trong quá trình mổ, xuất hiện nhiễm trùng trong nghiên cứu của thời gian mổ và số lượng đốt sống bắt vít. chúng tôi còn thấp. Trong đó, nhiều tác giả khẳng định rằng Qua các năm gần đây, nhiều nghiên cứu chiều dài vết mổ và số lượng đốt sống bắt vít cho rằng các yếu tố nguy cơ nội tại như tuổi có liên quan chặt chẽ đến tỉ lệ NTVM [7]. già, đái tháo đường, hút thuốc, béo phì,.. Ngoài ra, thời gian cuộc mổ kéo dài trên 3 cũng làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ [7]. giờ cũng là một trong những yếu tố nguy cơ Một báo cáo đã chỉ ra rằng đái tháo đường hàng đầu gây ra NTVM. Bên cạnh đó, các làm chậm liền thương do tuần hoàn lưu kết quả về vị trí mổ hay lượng máu mất trong thông kém, dẫn đến thiếu máu cục bộ các mô mổ thì không đồng nhất giữa các nghiên cứu. lân cận vết mổ, đồng thời làm giảm nồng độ Các tác giả cho rằng phải kết hợp giữa các 292
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 yếu tố nguy cơ này mới làm tăng tỉ lệ NTVM 3. Al-Mulhim F.A., Baragbah M.A., Sadat- [7]. Tuy nhiên, vì số lượng bệnh nhân nhiễm Ali M., et al. (2014). Prevalence of Surgical trùng còn thấp nên nghiên cứu của chúng tôi Site Infection in Orthopedic Surgery: A 5- cũng không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa year Analysis. Int Surg, 99(3), 264–268. thống kê giữa nhóm nhiễm trùng và nhóm 4. Thu L.T.A., Dibley M.J., Ewald B., et al. (2005). Incidence of surgical site infections không nhiễm trùng. and accompanying risk factors in Vietnamese orthopaedic patients. Journal of Hospital V. KẾT LUẬN Infection, 60(4), 360–367. Tỉ suất mới mắc của NTVM là 1,96%. 5. Hung N., Thu T., Anh N., et al. (2011). Trong đó, tỉ lệ nhiễm trùng trong nhóm mổ ít Surgical site infections in Vietnamese xâm lấn và nhóm mổ mở lần lượt là 1,87% hospitals: incidence, pathogens and risk và 2,02%. Kết quả phân tích hồi quy logistic factors. BMC Proc, 5(S6), O54. đơn biến cho thấy không có sự khác biệt có ý 6. Parker S.L., Adogwa O., Witham T.F., et nghĩa thống kê về tỉ lệ NTVM sau PTCS al. (2011). Post-operative infection after giữa các bệnh nhân có và không có yếu tố minimally invasive versus open nguy cơ (p>0,05). transforaminal lumbar interbody fusion (TLIF): literature review and cost analysis. TÀI LIỆU THAM KHẢO Minim Invasive Neurosurg, 54(1), 33–37. 1. Patel H., Khoury H., Girgenti D., et al. 7. Yao R., Zhou H., Choma T.J., et al. (2018). (2017). Burden of Surgical Site Infections Surgical Site Infection in Spine Surgery: Associated with Select Spine Operations and Who Is at Risk?. Global Spine J, 8(4 Suppl), Involvement of Staphylococcus aureus. Surg 5S-30S. Infect (Larchmt), 18(4), 461–473. 8. Atesok K., Papavassiliou E., Heffernan 2. Anderson D.J., Podgorny K., Berríos- M.J., et al. (2020). Current Strategies in Torres S.I., et al. (2014). Strategies to Prevention of Postoperative Infections in prevent surgical site infections in acute care Spine Surgery. Global Spine J, 10(2), 183– hospitals: 2014 update. Infect Control Hosp 194. Epidemiol, 35(6), 605–627. 293
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2