TÍCH HỢP PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀ<br />
PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG TRONG<br />
MÔ PHỎNG LINH KIỆN ĐI-ỐT p-i-n BÁN DẪN GaAs<br />
ĐINH NHƯ THẢO<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
NGUYỄN ĐỨC NHÂN<br />
Học viên Cao học, Trường ĐHSP - Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Bài báo này trình bày mô phỏng động lực học của hạt tải<br />
trong linh kiện đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs bằng phương pháp tích hợp<br />
giữa phương pháp Monte Carlo và phương pháp phương trình cân bằng.<br />
Chúng tôi đã tiến hành mô phỏng ứng với các giá trị điện trường ngoài<br />
vào cỡ 50, 70 và 100 kV/cm. Quá trình mô phỏng chỉ ra rằng phương<br />
pháp mới cho kết quả phù hợp với kết quả của phương pháp Monte<br />
Carlo nhưng với thời gian mô phỏng nhỏ hơn rất nhiều.<br />
<br />
1 GIỚI THIỆU<br />
Trong lịch sử nghiên cứu linh kiện bán dẫn nano, đã có nhiều phương pháp mô<br />
phỏng khác nhau được sử dụng như phương pháp kéo theo khuếch tán, phương<br />
pháp phương trình cân bằng, phương pháp Monte Carlo, phương pháp hàm Green<br />
[1, 2, 3, 4]. Mỗi phương pháp đều có tốc độ tính toán, độ chính xác và khả năng<br />
ứng dụng khác nhau. Trong số các phương pháp này, phương pháp phương trình cân<br />
bằng và phương pháp Monte Carlo là hai phương pháp bán cổ điển thường được sử<br />
dụng. Phương pháp Monte Carlo cho kết quả có độ chính xác cao nhưng thời gian<br />
thực hiện lâu, trong khi đó phương pháp phương trình cân bằng có tốc độ tính toán<br />
nhanh song kết quả lại kém chính xác hơn [1]. Từ nhận định này, chúng tôi đã xây<br />
dựng thành công một bộ công cụ mô phỏng mới dựa trên việc tích hợp phương pháp<br />
Monte Carlo và phương pháp phương trình cân bằng. Chúng tôi sử dụng bộ công<br />
cụ mới này trong mô phỏng linh kiện đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs để tiện so sánh và<br />
đánh giá tính năng của nó. Bộ công cụ mô phỏng mới cho kết quả phù hợp với kết<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 01(13)/2010: tr. 23-29<br />
<br />
24<br />
<br />
NGUYỄN ĐỨC NHÂN - ĐINH NHƯ THẢO<br />
<br />
quả thu được từ phương pháp Monte Carlo với tốc độ tính toán nhanh hơn rõ rệt.<br />
2 PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO<br />
Mô phỏng linh kiện Monte Carlo được thực hiện bằng việc tính toán xen kẽ các quá<br />
trình trôi dạt, tán xạ của hạt tải đồng thời với việc tính toán điện thế dựa trên một<br />
bộ số ngẫu nhiên trong suốt quá trình mô phỏng. Khi mô phỏng cho các quá trình<br />
động học của hạt tải, thay vì tính toán cho các hạt tải thực chúng ta sẽ tính toán<br />
cho các siêu hạt, mỗi siêu hạt tương ứng với một tập hợp cỡ 109 hạt thực.<br />
Trong quá trình trôi dạt, thời gian bay tự do τ được xác định một cách ngẫu nhiên<br />
thông qua công thức sau [1, 5, 6]:<br />
<br />
τ =−<br />
<br />
ln(r1 )<br />
,<br />
Γ<br />
<br />
(1)<br />
<br />
với r1 là một số ngẫu nhiên nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Sự thay đổi vector sóng<br />
~<br />
~<br />
∆~k của hạt được xác định theo công thức ∆~k = eE τ , với e là điện tích hạt tải, E<br />
~<br />
<br />
là vectơ điện trường ngoài.<br />
Để mô phỏng quá trình tán xạ chúng ta cần lựa chọn cơ chế tán xạ và xác định trạng<br />
thái của hạt sau tán xạ. Trong mô phỏng Monte Carlo, việc lựa chọn cơ chế tán xạ<br />
được xác định một cách ngẫu nhiên và trạng thái của hạt sau tán xạ được xác định<br />
dựa trên sự bảo toàn năng lượng và xung lượng.<br />
Việc tính toán điện thế được thực hiện thông qua việc giải phương trình Poisson cho<br />
các hạt tải thực. Đối với mô hình một chiều, phương trình Poisson cần giải có dạng<br />
sau:<br />
ρ(x)<br />
∂ 2 ϕ(x)<br />
=<br />
−<br />
,<br />
∂x2<br />
²s<br />
<br />
(2)<br />
<br />
với ϕ(x) là điện thế, ρ(x) là mật độ điện tích, ²s là hằng số điện môi của vật liệu.<br />
<br />
TÍCH HỢP PP MONTE CARLO VÀ PP PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG...<br />
<br />
25<br />
<br />
3 PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG<br />
Khi sử dụng phương pháp phương trình cân bằng, ta phải tiến hành giải đồng thời<br />
phương trình Poisson (2) và các phương trình cân bằng cơ bản sau:<br />
µ ¶<br />
∂n<br />
∂n<br />
= −∇. (~vd n) +<br />
,<br />
∂t<br />
∂t C<br />
¶ µ<br />
¶<br />
µ<br />
∂ (n~pd )<br />
∂<br />
(n~<br />
p<br />
)<br />
1<br />
d<br />
∗<br />
2<br />
~ − ∇ nω − m nvd +<br />
,<br />
= −∇. (n~vd p~d ) + enE<br />
(3)<br />
∂t<br />
2<br />
∂t<br />
C<br />
µ<br />
¶µ<br />
¶¸<br />
µ<br />
¶<br />
·<br />
∂ (nω)<br />
κ<br />
m∗ vd2<br />
2<br />
∂ (nω)<br />
~<br />
n~vd −<br />
∇<br />
ω−<br />
enE~vd +<br />
= −∇. n~vd ω +<br />
∂t<br />
3<br />
kB<br />
2<br />
∂t<br />
C<br />
trong đó n là mật độ hạt tải, ~vd là vận tốc trôi dạt trung bình, m∗ là khối lượng<br />
~ là vectơ điện<br />
hiệu dụng của hạt tải, p~d là xung lượng trung bình trên mỗi hạt tải, E<br />
trường, ω là năng lượng của hạt tải, κ là độ dẫn nhiệt, kB là hằng số Boltzmann.<br />
Để giải số, các phương trình trên sẽ được rời rạc hóa và giải bằng phương pháp lặp<br />
Newton. Từ việc giải hệ phương trình này ta xác định được mật độ hạt tải, xung<br />
lượng trung bình của hạt, năng lượng trung bình của hạt và phân bố điện thế.<br />
4 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Hình vẽ 1: Mô hình linh kiện đi-ốt p-i-n bán dẫn GaAs.<br />
<br />
Chúng tôi sử dụng mô hình đi-ốt p-i-n GaAs có kích thước như sau: phần p và n có<br />
bề dày đều là 20 nm, phần i ở giữa có bề dày 500 nm. Mật độ điện tử và lỗ trống nền<br />
lần lượt là 1.1011 cm−3 và 3.1011 cm−3 , mật độ pha tạp ở phần p và n tương ứng là<br />
1.1017 cm−3 và 5.1017 cm−3 . Đi-ốt được phân cực nghịch như hình vẽ 1. Trong tính<br />
toán này chúng tôi sử dụng mô hình ba thung lũng gồm thung lũng Γ, thung lũng L<br />
và thung lũng X.<br />
<br />
26<br />
<br />
NGUYỄN ĐỨC NHÂN - ĐINH NHƯ THẢO<br />
<br />
Hình vẽ 2: Sơ đồ mô phỏng Monte Carlo tập hợp tự hợp tích hợp với phương pháp các<br />
phương trình cân bằng.<br />
<br />
Quá trình mô phỏng gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn trước và sau khi linh kiện<br />
được kích thích quang. Khi chưa có kích thích quang, trong linh kiện chỉ có các hạt<br />
tải nhiệt. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp các phương trình cân bằng để mô tả<br />
chuyển động của các hạt tải nhiệt trong giai đoạn này. Các kết quả tính toán sẽ được<br />
sử dụng cho quá trình mô phỏng tiếp theo.<br />
Khi có kích thích quang, trong linh kiện sẽ có cả hạt tải nhiệt và hạt tải quang.<br />
Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp Monte Carlo tập hợp tự hợp để tính toán chuyển<br />
động của cả hai loại hạt tải. Thuật toán mô tả sự tích hợp giữa phương pháp Monte<br />
Carlo tập hợp tự hợp với phương pháp các phương trình cân bằng được trình bày<br />
trong hình vẽ 2. Chúng tôi sử dụng mật độ hạt tải kích thích quang vào cỡ 1017 cm−3 ,<br />
bước thời gian là ∆t = 0.25 fs và kích thước không gian là ∆x = 1 nm. Các hình<br />
vẽ 3, 4 và 5 mô tả đồ thị vận tốc tương đối của điện tử và lỗ trống được tính theo<br />
hai phương pháp khác nhau, phương pháp tích hợp và phương pháp Monte Carlo,<br />
ứng với các giá trị điện trường là 50, 70 và 100 kV/cm. Ở hình vẽ 3(a), 4(a) và 5(a)<br />
ta thấy rằng đồ thị vượt quá vận tốc thu được từ hai phương pháp khá giống nhau.<br />
Sự sai khác trong kết quả thu được của hai phương pháp là rất nhỏ, điều này được<br />
<br />
TÍCH HỢP PP MONTE CARLO VÀ PP PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG...<br />
<br />
27<br />
<br />
chỉ ra ở các hình vẽ 3(b), 4(b) và 5(b). Do đó chúng tôi khẳng định rằng các kết<br />
quả mô phỏng bằng bộ công cụ mới phù hợp với các kết quả mô phỏng bằng phương<br />
pháp Monte Carlo tập hợp tự hợp [5, 6].<br />
<br />
Hình vẽ 3: Vận tốc trôi dạt tương đối ve−h theo thời gian ứng với Eext = 50 kV/cm.<br />
<br />
Hình vẽ 4: Vận tốc trôi dạt tương đối ve−h theo thời gian ứng với Eext = 70 kV/cm.<br />
<br />