intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiềm năng bảo hiểm sau nghỉ hưu và chính sách khai thác của các Cty bảo hiểm

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiềm năng bảo hiểm sau nghỉ hưu và chính sách khai thác của các cty bảo hiểm', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiềm năng bảo hiểm sau nghỉ hưu và chính sách khai thác của các Cty bảo hiểm

  1. Lời nói đ ầu Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng n gày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn luôn có n guy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví d ụ nh ư :các rủi ro do môi trường thiên nhiên như bão lụt, động đ ất, rét, hạn, sương muối, dịch bệnh…;các rủi ro do sự tiến bộ phát triển khoa học và kỹ thuật như tai nạn ôtô, hàng không, tai n ạn lao động..;các rủi ro do môi trường xã h ội như hoả hoạn, bạo lực… Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, sức khoẻ bị giảm sút, làm n gưng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế – xã h ộ nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con ngư ời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như kh ắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Trong số đó, Bảo h iểm được coi là một biện pháp tích cực nhất trong việc hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất. Bên cạnh các loại hình bảo hiểm như BHXH và BHYT, ngày càng có nhiều người dân trên toàn th ế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tham gia vào các loại hình bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại, trong đ ó đặc biệt là b ảo hiểm nhân thọ(BHNT). Trên th ế giới, loại hình BHNT đ ã p hát triển hàng th ế kỷ và cho đến nay đã có h àng trăm sản phẩm BHNT ra đ ời, góp phần phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng hoá của khách h àng. ở Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt ) đ ã cho ra mắt loại h ình b ảo hiểm nhân thọ vào tháng 8/1996 và cho đ ến nay đã đ ạt
  2. được những bước tiến lớn: chiếm 54% thị phần, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí b ảo hiểm đạt 64,8% trong năm 2001 và cũng là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới đại lý phủ khắp các tỉnh th ành. Các sản phẩm của Bảo Việt đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng và được khách hàng tín nhiệm, tin tưởng tham gia. Từ giữa n ăm 1999, Chính Phủ cho phép mở cửa thị trường BHNT đ ã xuất hiện thêm các doanh nghiệp BHNT lớn, có vốn đầu tư nước ngo ài. Hiện nay, trên thị trường có 5 doanh nghiệp BHNT, trong đ ó ch ỉ có 1 doanh nghiệp Nhà Nước là Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), còn lại là 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Sự xuất hiện này đã tạo ra sự cạnh tranh toàn diện với tốc độ cao giữa các doanh nghiệp BHNT và góp ph ần thúc đ ẩy thị trường BHNT của Việt Nam n gày càng phát triển. Dưới sức ép cạnh tranh, các công ty BHNT không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng khai thác sản phẩm BHNT để thu hút khách h àng và mở rộng thị phần. Nh ìn chung những phương thức cạnh tranh lành mạnh của các công ty đều đ em lại lợi ích cho khách hàng, sẽ khuyến khích ngày càng nhiều người tham gia b ảo hiểm. Tuy nhiên, mặc dù các doanh nghiệp BHNT trong những năm qua đ ã có nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh kh ả n ăng khai thác sản phẩm của m ình, nhưng nhìn chung số lượng sản phẩm bán được vẫn chưa cao, đặc biệt là các sản phẩm bảo h iểm Nhân thọ trọn đời, số tiền bảo hiểm còn hạn chế, hình thức thu phí còn nhiều b ất cập...Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nhằm đ ẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ” sẽ giúp chúng ta có cái nh ìn tổng quan về thực trạng khai thác sản phẩm Bảo hiểm trọn đời trên thị trường Việt Nam và một số giải pháp để thúc đẩy
  3. công tác khai thác sản phẩm Bảo hiểm An Khang Trường Thọ của BVNTHN nhằm góp phần nâng cao số lư ợng sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ được bán, đưa sản phẩm Bảo hiểm An Khang Trường Thọ trở thành một sản phẩm quen thuộc và được ưa thích của người dân Việt Nam. Đề tài này đư ợc hoàn thành dựa trên bài giảng của TS Nguyễn Văn Định và sự hướng dẫn của TH. S Phạm Thị Định. Em xin chân th ành cảm ơn các th ầy cô. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên do những hạn chế về mặt lý luận và đặc biệt là về thực tiễn n ên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự tham khảo và góp ý của các thầy, cô và các bạn, những ai quan tâm đ ến vấn đề này đ ể b ài viết được hoàn thiện hơn. Hà Nội ngày 26/11/2002 Sinh viên Trịnh Thanh Huyền Ph ần 1: Lý lu ận chung về BHNT i>Khái quát về BHNT 1 .Lịch sử h ình thành và phát triển BHNT ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con người luôn được coi là lực lượng sản xuất chủ yếu, là nhân tố quyết đ ịnh sự phát triển kinh tế-xã h ội. Song trong lao động sản xuất cũng như trong cuộc sống hàng ngày, những rủi ro :tai nạn, ốm đ au, bệnh tật, m ất việc làm, già yếu ..v..v vẫn luôn tồn tại và tác động đ ến nhiều mặt của cuộc sống con người. Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan tâm là làm thế nào đ ể khắc phục được những hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo cho cuộc sống con n gười. Thực tế đ ã có rất nhiều biện pháp được áp dụng như: phòng tránh, cứu trợ,
  4. tiết kiệm v..v .. nh ưng bảo hiểm luôn được đánh giá là một trong những biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều loại hình b ảo hiểm ra đời với mục đích giúp con người khắc phục được những rủi ro, giảm thiểu tổn thất và ổ n định cuộc sống, đặc biệt là lo ại h ình BHNT. BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, m à trong đó n gười bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo h iểm ) một số tiền nhất đ ịnh khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được b ảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đ ầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đ ến sinh mạng, cuộc sống và tu ổi thọ của con người. Đối tượng tham gia BHNT rất rộng, bao gồm mọi người ở các lứa tuổi khác nhau. Lịch sử ra đ ời của BHNT khá sớm. Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân London là ông william Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng Anh. Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty này đến n ay vẫn còn hoạt động, nh ưng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nh à th ờ của m ình.Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nước Anh đ ược thành lập và b án bảo hiểm nhân thọ cho mọi người dân. ở châu á, các công ty BHNT ra đ ời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868 công ty bảo h iểm Meiji của Nhật ra đời và đến n ăm 1888 và 1889, 2 công ty khác là: Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
  5. Trên th ế giới, BHNT là lo ại hình bảo hiểm phát triển nhất, n ăm 1985 doanh thu phí BHNT m ới chỉ đ ạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1.210,2 tỷ và năm 1993 con số n ày là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện nay có n ăm thị trường BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Anh và Pháp. 2 .Một số đặc đ iểm cơ b ản của bhnt Dịch vụ BHNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra trong cuộc sống của con người . Do đó, BHNT có những đ ặc điểm cơ bản sau: Th ứ nhất, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro: Đây là m ột trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo hiểm phi nhân thọ. Th ật vậy, mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo h iểm) cho người bảo hiểm, ngư ợc lại người bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm) cho ngư ời hư ởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ trước khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm đ ược trả khi người được b ảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn đ ịnh trong hợp đồng. Hoặc số tiền này đ ược trả cho thân nhân và gia đ ình người được bảo hiểm khi người này không may b ị ch ết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những ngư ời còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái…Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đ ây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đ ình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người mua bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay n gười thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản
  6. tiền nhỏ. Có n ghĩa là khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn b ảo hiểm được ấn định, những ngư ời thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp h ay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính ch ất rủi ro trong BHNT. Th ứ hai, BHNT đ áp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia b ảo hiểm: Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, th ì BHNT đã đ áp ứng được nhiều mục đích. Mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thư ờng được bán cho các đối tượng đi vay đ ể họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình ho ặc dùng cho các mục đ ích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên lo ại hình bảo h iểm này có th ị trường ngày càng rộng và được rất nhiều ngư ời quan tâm. Th ứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp: Tính đ a d ạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũn g có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng h ạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời h ạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia…Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các b ên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm phi nhân th ọ, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (ngưò i bảo hiểm, người được bảo h iểm, người tham giabảo hiểm và người được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm).
  7. Th ứ tư, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp: Theo tác giả Jean-Claude Harrari “sản phẩm BHNT không gì hơn chính là kết quả của một tiến trình đ ầy đủ để đưa sản phẩm đ ến công chúng”. Trong tiến trình này, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo nên sản phẩm, như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Nh ưng những chi phí đó mới chỉ là một phần đ ể cấu tạo n ên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí BHNT), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi của người được bảo hiểm, tuổi thọ b ình quân của con người, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo hiểm phương thức thanh toán, lãi suất đ ầu tư, tỷ lệ lạm phát … Th ứ năm, BHNT ra đ ời và phát triển trong những đ iều kiện kinh tế – xã hội nhất định. ở các nư ớc kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm năm n ay. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn ch ưa triển khai được BHNT, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này, h ầu hết các nhà kinh tế đ ều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là đ iều kiện kinh tế xã hội phát triển . Những điều kiện về kinh tế như: tốc độ tăng trư ởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính b ình quân một đầu người dân, mức thu nhập của dân cư, t ỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái…. Những điểu kiện về xã h ội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ b ình quân của n gười dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Ngoài đ iều kiện kinh tế – xã hội thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đ ến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Thông thường ở các nước, luật kinh doanh b ảo hiểm, các văn b ản,quy định có tính pháp quy phải ra đời trư ớc khi
  8. n gành b ảo hiểm phát triển . Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập cụ th ể đến các vấn đề như: tài chính, đ ầu tư, hợp đồng, thuế. Đây là những vấn đ ề m ang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng hạn ở một số nước phát triển như : Anh, Pháp, Đức ,..Nh à nước th ường tạo đ iều kiện thuận lợi cho BHNT b ằng cách có chính sách thuế ưu đ ãi. Mục đích là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự m ình lập nên qu ỹ h ưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ nhà nước. Mặt khác, còn đẩy mạnh được quá trình tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài h ạn đầu tư cho n ền kinh tế. Cũng vì những mục đ ích trên, mà một số nước Châu á như: ấn Độ, Hồng Kông, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm BHNT. Sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực đ ể BHNT phát triển . 3 .Vai trò của bhnt trong đời sốn g kinh tế – xã hội Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng như chúng ta đã biết, không chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về ngư ời và tài sản của xã hội, mà còn nh ằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi thường tổn th ất ấy,góp phần ổn đ ịnh sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp ph ần ổn đ ịnh cuộc sống, giảm bớt khó khăn vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã hội, BHNTgóp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền m ặt nhàn rỗi nằm trong dân cư, kìm hãm lạm phát…từ đó góp phần thúc đẩy xã hội
  9. n gày càng phát triển. Những vai trò to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể d ưới những hình thức sau: Th ứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc dù trong thời đ ại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đ ình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết hoặc bị th ương tật vĩnh viễn. Khi đó , gia đình phải chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đ ắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó kh ăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm m à người chết chưa kịp ho àn thành như: trả nợ, phụng dư ỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù rằng hệ thống bảo trợ xẫ hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, ch ưa đ ảm bảo được lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết đư ợc những khó khăn đó . Th ứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tư ợng tham gia rất đông đ ảo, các nh à bảo hiểm thu được phí để h ình thành qu ỹ bảo hiểm, quỹ này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi th ường, chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn n ày không ch ỉ có tác dụng đ ầu tư dài hạn, m à còn góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Ngày nay ở nhiều n ước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đ ã góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo d ài tuổi
  10. thọ của dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đ ời sống vật chất tinh thần cao. Đây là điều đ áng mừng, song nó cũng đ ặt ra cho xã hội, trước hết là nguồn ngân sách Nhà nước một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Đó là việc phải d ành một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tương ứng với mức tăng dân số và tuổi thọ đ ể giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những người già yếu, không nơi nương tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu tư cho phát triển ít nhiều nhất định sẽ b ị ảnh hưởng. Nhằm khắc phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ sung vốn đ ầu tư phát triển. Đó là m ở rộng thị trường BHNT, huy động mọi tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là biện pháp hỗ trợ ngân sách Nh à nư ớc trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thư ờng cho những n gười già yếu, những người mất sức b ên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đ ầu tư phát triển sản xuất hiện nay th ì 30% là vốn huy đ ộng được từ các quỹ BHNT. ở Đức ngày nay, người hưu trí còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của m ình và khoản n ày chiếm 20% thu nhập h àng tháng của họ. Hơn nữa hoạt động đ ầu tư cũng chi phối chiến lư ợc thiết kế sản phẩm và tính phí b ảo hiểm của công ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ với khách hàng .Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư sẽ quyết định đến các sản phẩm bảo hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu tư cao sẽ giúp sản phẩm đưa ra hấp d ẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu tư…trong khi tỷ lệ lãi đầu tư thấp có th ể làm cho các sản phẩm kém cạnh tranh và có th ể dẫn đến mất khách h àng.
  11. Th ứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu đ ể huy động những nguồn tiền mặt nh àn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực h ành tiết kiệm, góp phần chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống lại ảnh hưởng của lạm phát vì khi tính phí b ảo hiểm, công ty bảo hiểm đã áp d ụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lỗi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đ ắp lại phần trư ợt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền “ch ết” mà là tiền “đẻ” ra tiền. Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được công ty bảo h iểm đem đầu tư và lãi đ ầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ), ngoài ra còn dưói hình thức lãi chia (bảo tức ). Thông thường, do thực hiện đa dạng hoá đầu tư nên lãi su ất đ ầu tư của các Cty BHNT thường cao hơn lãi su ất tiết kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), như vậy NTGBH được h ưởng lãi su ất dương từ số phí đ óng, tức là bảo toàn và tăng được giá trị của khoản tiền đóng phí bảo hiểm. Một đ iều cũng cần lưu ý là, khi tham gia b ảo hiểm và đóng phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng ph ải chịu ảnh hưởng của lạm phát tương ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hư ởng trong những thời hạn khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát. Th ứ tư, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như : tạo thêm công ăn việc làm cho ngư ời lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đ ẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi trường cạnh tranh mạnh m ẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường của mình thì ph ải cần đến một hệ thống đ ại lý có quy mô lớn đ ể giúp tuyên truyền, tư vấn và
  12. phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó m à những người không có việc làm, gồm nhiều th ành ph ần :các bạn thanh niên rất trẻ, những người đ ang tạm nghỉ việc, những người chưa tìm được việc làm, những n gười chư a hài lòng với công việc của mình …đến với công ty BHNT đã tìm cho m ình được một công việc thích hợp với mức lương xứng đ áng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT. Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một số lượng lớn các nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế toán…vì đối tượng và phạm vi rộng, thời gian d ài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Thực tế số lượng trong thời gian vừa qua tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm ở các n ước khác cho thấy, lực lượng đại lý BHNT sẽ phát triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo Việt tại thời điểm đ ầu n ăm 1998 khoảng 2000 người, trong khi đó đến tháng 6 năm 1998, tức là chỉ h ơn một năm sau khi bắt đầu tuyển những đ ại lý đầu tiên và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ trợ công tác phát triển mạng lư ới đại lý, Trung tâm Đào tạo đ ã cấp chứng chỉ tủ tiêu chuẩn cho 1300 người. Còn ở Mỹ, có gần 2 triệu lao động làm việc trong ngành bảo hiểm, ở Hồng Kông với số dân 6 triệu ngư ời, có tới 20.000 n gười làm ở các công ty bảo hiểm. Những số liệu nêu trên cho thấy việc xây dựng và phát triển lực lượng đại lý, nhân viên của các doanh nghiệp BHNT đã tạo được việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn đ ịnh anh ninh, trật tự cho xã hội và tăng trưởng kinh tế cho đất nước . Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển, vừa là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt
  13. khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn đ ịnh đời sống kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nh à nước còn ch ưa mạnh thì cần đẩy m ạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp ph ần hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước giải quyết đ ược một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và đ ầu tư p hát triển. 4 .Các loại h ình BHNT cơ bản BHNT đ áp ứng được rất nhiều mục đ ích khác nhau. Đối với những người tham gia mục đích chính của họ hoặc là đ ể bảo vệ con cái và những ngư ời ăn theo tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để đ áp ứng các nhu cầu tài chính trong tương lai…Do vậy, ngư ời bảo hiểm đ ã thực hiện đa d ạng hoá các sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Trong thực tế có 3 loại hình b ảo hiểm nhân thọ cơ b ản : -Bảo hiểm trong trường hợp tử vong; -Bảo hiểm trong trường hợp sống ; -Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Ngoài ra các công ty BHNT trên thế giới còn triển khai bổ sung một số điều khoản vào các loại hình BHNT nói trên nhằm mục đích tăng thêm quyền lợi cho khách h àng để lôi kéo họ, cạnh tranh với các đối thủ khác, thực hiện đ a d ạng hoá sản phẩm cho phù hợp với các điều kiện của công ty. Việc làm này hoàn toàn không phải đ ơn giản. Thực chất, các điều khoản bổ sung không phải là BHNT, vì không phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người, mà là bảo hiểm các rủi ro khác
  14. có liên quan đến cuộc sống của con ngư ời. Đôi khi người tham gia bảo hiểm cũng th ấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho hợp đồng cơ bản. 4 .1.Bảo hiểm trong trường hợp tử vong Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia th ành 2 nhóm: 4 .1.1_Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là b ảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có th ời hạn): Được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của h ợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được bảo hiểm không nh ận được bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đ ã đóng. Điều đó, cũng có nghĩa là người bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được b ảo hiểm. Ngược lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì người bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định. *Đặc điểm chung: -Thời hạn Bảo hiểm luôn luôn xác định; -Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời; -Mức phí Bảo hiểm thấp nhất vì không ph ải lập nên qu ỹ tiết kiệm cho người được Bảo hiểm. *Mục đích : -Bảo đảm các chi phí mai táng, chôn cất, hồi hương. -Bảo đảm cuộc sống cho gia đ ình và người thân trong một thời gian ngắn. -Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các kho ản tiền vay thế chấp. Bảo hiểm tử kỳ còn được đ a dạng hoá thành các loại hình sau:
  15. -Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định, không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Mức phí thấp nhất và người b ảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau n gày gia h ạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các kho ản nợ tồn đọng trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong. -Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể được tái tục vào kết thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khỏe của người được bảo hiểm, nhưng có sự giới hạn về độ tuổi (thư ờng độ tuổi tối đa là 65). Tại lúc tái tục, phí bảo h iểm tăng lên vì độ tuổi của người được bảo hiểm lúc này tăng lên. -Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình b ảo hiểm tử kỳ cố đ ịnh nhưng cho phép người được bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn bộ h ợp đ ồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay BHNT hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi họp đồng đ ang còn hiệu lực. Phí bảo hiểm được tính dựa trên hợp đồng BHNT trọn đời hay hỗn hợp mới theo độ tuổi của người có hợp đồng. Lo ại hợp đ ồng này phát hành như một sự bảo chứng cho khoản tiền vay. Đồng thời nó còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tương lai của người được bảo hiểm. -Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: đ ây là loại hình bảo hiểm m à có một bộ phận của số tiền b ảo hiểm giảm hàng n ăm theo một mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối k ỳ hạn hợp đồng. Loại hình này đ áp ứng nhu cầu của người tham gia, khi họ phải n ợ một khoản tiền phải trả dần. -Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại này đ ược phát hành nh ằm giúp người tham gia bảo h iểm có thể ngăn chặn được yếu tố lạm phát của đồng tiền .
  16. -Bảo hiểm thu nhập gia đình: Lo ại hình bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập cho 1 gia đ ình khi không may người trụ cột trong gia đ ình bị chết . -Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình b ảo hiểm n ày cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty bảo hiểm cho gia đình không may có người được bảo hiểm bị chết, tương ứng với số tiền bảo h iểm khi mới ký hợp đồng . -Bảo hiểm tử kỳ có đ iều kiện: Điều kiện ở đ ây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết, đồng thời người thụ hưởng quyền lợi b ảo hiểm được chỉ đ ịnh trong hợp đồng phải còn sống. 4 .1.2_Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : (Bảo hiểm trường sinh) Loại hình bảo hiểm này cam kết bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm đ ến khi chết. *Đặc điểm chung: -Thời gian không xác đ ịnh; -Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết bất cứ lúc nào; -Phí bảo hiểm của loại h ình này th ường cao hơn b ảo hiểm tử kỳ vì người được bảo h iểm chắc chắn sẽ chết; -Loại hình b ảo hiểm này th ường đóng phí nhiều lần và số phí bảo hiểm đóng mỗi lần không thay đổi . *Mục đích : -Đảm bảo cuộc sống của gia đình và người thân sau cái chết của người được bảo h iểm; -Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau; -Mu a sắm tài sản cho gia đình và người thân theo kế hoạch đã định trước;
  17. -Là mục đ ích tiết kiệm. Hiện nay loại hình b ảo hiểm n ày thư ờng có các loại hợp đồng sau: -BHNT trọn đ ời phi lợi nhuận -BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Loại này th ường ứng với một số tiền b ảo hiểm nhất định n ào đó . -BHNT trọn đ ời đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau. -BHTN trọn đ ời đóng phí một lần -BHNT trọn đ ời quy định số lần đóng phí b ảo hiểm 4 .2.Bảo hiểm trong trường hợp sống (còn gọi là b ảo hiểm sinh kỳ ) Th ực chất của loại h ình b ảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản chi đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời n gười tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Lo ại h ình bảo hiểm này trước đây đ ược triển khai theo 2 hướng: -Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhưng lâu nay người ta bỏ vì nó giống với gửi tiền tiết kiệm. -Bảo hiểm trợ cấp định kỳ, còn gọi là b ảo hiểm hưu trí tự nguyện (bảo hiểm niên kim nhân thọ). *Đặc điểm: -Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác đ ịnh. +Nếu không xác định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời +Nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ tạm thời. -Phí bảo hiểm chỉ nộp 1 lần.
  18. -Số tiền bảo hiểm đ ược trả nhiều lần (trợ cấp định kỳ). *Mục đích: -Đảm bảo cuộc sống khi về già; -Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi x• hội. Ngư ời tham gia bảo h iểm thư ờng là những ngư ời bước vào độ tuổi về hưu. Lo ại hình bảo hiểm n ày phù hợp với những người khi về hưu hoặc những người không được hưởng tiền trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đ ăng ký tham gia, để được h ưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy, tên “Bảo hiểm trợ cấp hưu trí”, “Bảo hiểm tiền hưu”, “Niên kim nhân thọ”…được các công ty bảo hiểm vận dụng hết sức linh hoạt. 4 .3.BHNT hỗn hợp Th ực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được b ảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen vì vậy nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới . *Đặc điểm : -Thời hạn bảo hiểm luôn luôn xác đ ịnh -Số tiền bảo hiểm được trả 1 lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (chết, hết hạn h ợp đồng người được bảo hiểm vẫn còn sống). -Phí bảo hiểm nộp đ ịnh kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. *Mục đích: -Thực h ành tiết kiệm từ ngân sách gia đình đ ể tạo lập quỹ giáo dục con cái và mua sắm tài sản… -Dùng làm vật vay thế chấp, thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hiểm.
  19. -Bảo trợ cuộc sống của người thân. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro nên hầu h ết các loại hợp đồng, các loại bảo hiểm khác nhau đều được tham gia chia lãi. Khách hàng của loại hình bảo hiểm n ày là đông nhất và có th ể ở mọi lứa tuổi. 4 .4.Các đ iều khoản bổ sung Các điều khoản bổ sung cho BHNT là rất cần thiết để tiến hành đ a dạng hoá sản phẩm vì nếu tách riêng các đ iều khoản bổ sung thì mức phí rất thấp, không đ áng kể. Vì vậy nếu triển khai bổ sung cho loại hình BHNT, mặc dù mức phí co tăng lên đôi chút nhưng khách hàng cảm giác m ình được hư ởng nhiều quyền lợi hơn vì vậy họ tham gia đông hơn. Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm phù hợp thì những điều khoản bổ sung n ày là m ột trong những yếu tố thực hiện cạnh tranh của BHNT. Những đ iều khoản bổ sung cho 3 loại hình BHNT bao gồm: -Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:có nghĩa nhà bảo hiểm cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi họ bị ốm đ au, thương tích. Tuy nhiên nếu người đ ược bảo hiểm tự gây th ương tích, tự tử, m ang thai, sinh n ở …thì không được hư ởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều khoản n ày nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trường hợp ốm đau,thương tích bất ngờ. -Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong điều trị th ương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thương tích của ngư ời được bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc đ iểm là bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như : Người được bảo h iểm bị tàn phế,thương tật
  20. toàn bộ, thương tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những trường hợp tự thương, tai n ạn do nghiện rượu, ma tuý, tự tử …sẽ không được hưởng quyền lợi bảo h iểm . -Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ :Thực chất của đ iều kho ản này là nhà bảo h iểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như: đ au tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp…Mục đích tham gia b ảo hiểm ở đ ây nhằm có được những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và góp ph ần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị. Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nh à b ảo hiểm còn đưa ra nh ững điểm bổ sung khác như :hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thương tật…nhằm tăng tính h ấp dẫn đ ể thu hút người tham gia. Mặc dù mức phí cao hơn, nh ưng các hợp đồng BHNT có các điều khoản bổ sung đ ã đ áp ứng được nhu cầu đ a dạng của ngươì tham gia bảo hiểm. II.Một số đ ặc điểm cơ bản của sản phẩm BHNT 1 . Một số đặc điểm cơ b ản của sản phẩm BHNT Bảo hiểm là một loại h ình d ịch vụ, vì vậy nó mang những đặc điểm chung của các sản phẩm dịch vụ, ngoài ra sản phẩm bảo hiểm cũng có những đặc điểm riêng biệt. Chính vì những đặc điểm chung và đ ặc điểm riêng này nên sản phẩm bảo hiểm được xếp vào loại sản phẩm “đ ặc biệt”. Bảo hiểm nhân thọ, một mặt nó cũng là một lo ại h ình bảo hiểm do đ ó nó cũng mang những nét chung của bất kỳ sản phẩm bảo h iểm nào, nghĩa là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng mang những đ ặc điểm chung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2