intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiềm năng ứng dụng của tế bào gốc tủy răng người

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tiến hành thu nhận và khử trùng mô tủy răng người. Sau đó, tế bào tủy răng được phân lập và nuôi cấy, sự hiện diện của quần thể tế bào gốc trong hỗn hợp tế bào sau nuôi cấy được xác định bằng phương pháp khảo sát sự tăng sinh và kỹ thuật flow cytometry. Mời các bạn cùng tim hiểu tiềm năng ứng dụng của tế bào gốc tủy răng người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiềm năng ứng dụng của tế bào gốc tủy răng người

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br /> <br /> TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG CỦA TẾ BÀO GỐC TỦY RĂNG NGƯỜI<br /> Trần Lê Bảo Hà*, Đoàn Nguyên Vũ*, Tô Minh Quân*, Nguyễn Thị Nhật Uyên*, Lê Thị Ngọc<br /> Hương*, Nguyễn Thị Ngọc Mỹ*, Phan Kim Ngọc*, Nguyễn Thị Thư**, Đặng Vũ Ngọc Mai**,<br /> Hoàng Đạo Bảo Trâm**, Hoàng Tử Hùng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện tủy răng là mô có chứa tế bào gốc. Tế bào gốc tủy<br /> răng là một nguồn tế bào dễ thu nhận vì không xâm lấn, có tiềm năng tăng sinh và biệt hóa cao, có thể được<br /> lưu trữ trong nhiều năm, tương tác tốt với nhiều loại vật liệu sinh học.<br /> Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành thu nhận và khử trùng<br /> mô tủy răng người. Sau đó, tế bào tủy răng được phân lập và nuôi cấy. Sự hiện diện của quần thể tế bào<br /> gốc trong hỗn hợp tế bào sau nuôi cấy được xác định bằng phương pháp khảo sát sự tăng sinh và kỹ thuật<br /> Flow cytometry. Đồng thời, ngà răng cũng được sử dụng làm khung nâng đỡ cho tế bào gốc tủy răng.<br /> Kết quả: Kết quả cho thấy, chúng tôi đã thu nhận và nuôi cấy thành công tế bào gốc tủy răng người.<br /> Quần thể tế bào sau nuôi cấy biểu hiện các marker là CD13, CD44, CD90, CD105, CD166. Tế bào gốc tủy<br /> răng có khả năng tăng sinh trên bề mặt ngà đã xử lí bằng hóa chất.<br /> Kết luận: Với những kết quả đã đạt được, tế bào gốc tủy răng hứa hẹn sẽ là nguyên liệu quan trọng<br /> cho những nghiên cứu trong kỹ nghệ mô cũng như trong lĩnh vực nha khoa tái tạo.<br /> Từ khóa: Bề mặt ngà, nuôi cấy sơ cấp, flow cytometry, tế bào gốc, tủy răng người.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLIED POTENTIAL OF HUMAN DENTAL PULP STEM CELLS<br /> Tran Le Bao Ha, Doan Nguyen Vu, To Minh Quan, Nguyen Thi Nhat Uyen, Le Thi Ngoc Huong,<br /> Nguyen Thi Ngoc My, Phan Kim Ngoc, Nguyen Thi Thu, Dang Vu Ngoc Mai,<br /> Hoang Dao Bao Tram, Hoang Tu Hung * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 10 - 17<br /> Background: Recently, scientists have found that dental pulp tissue contains stem cells. Dental pulp<br /> stem cells as a source of cells are easy to obtain for non-invasive, has the highly potential to grow and<br /> differentiate, can be stored for many years, interact well with many types of biomaterials.<br /> Materials and method: In this research, we performed the experiments to collect and disinfect human<br /> dental pulp tissue. Then, dental pulp cells are isolated and cultured. The presence of stem cell populations<br /> in cultured cells is determined by proliferation assay and Flow cytometry. Simultaneously, dentin was<br /> used as a scaffold for the dental pulp stem cells.<br /> Results: Results shown that we are successful in collection and culture of human dental pulp stem<br /> cells. Populations of cultured cells are positive for expression of CD13, CD44, CD90, CD105, CD166<br /> markers. Dental pulp stem cells can proliferate on chemically treated dentin surface.<br /> Conclusion: With the results achieved, dental pulp stem cells promises to be an important material for<br /> research in tissue engineering as well as in dental regeneration.<br /> Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia-thành phố Hồ Chí Minh<br /> Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.Trần Lê Bảo Hà ĐT: 0988575507<br /> Email: tlbha@hcmus.edu.vn<br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> 10<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: dentin surface, primary culture, flow cytometry, stem cells, human dental pulp.<br /> DMEM/F12 (Sigma) bổ sung 10% FBS (huyết<br /> MỞ ĐẦU<br /> thanh thai bò-Gibco), 2mM L-glutamin,<br /> Trên thế giới, tế bào gốc tủy răng đã được<br /> 100U/ml penicillin, 100µg/ml streptomycin.<br /> nuôi cấy thành công chỉ trong vài năm gần<br /> Xác định tính gốc của tế bào tủy răng<br /> đây và có khả năng ứng dụng rất cao. Đến<br /> người<br /> nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về việc phân<br /> lập tế bào tủy răng của nhiều loài khác nhau.<br /> Đánh giá sự tăng sinh của tế bào trên bề mặt<br /> Các nghiên cứu này đã chứng minh tế bào gốc<br /> chai nuôi cấy<br /> tủy răng có khả năng tăng sinh cao và biệt<br /> Các tế bào được cấy chuyền sang đĩa 96<br /> hóa thành dạng tế bào khoáng hóa trong môi<br /> giếng với mật độ 104 tế bào/cm2. Mật độ tế bào<br /> trường thích hợp (Nakashima, 1991;<br /> được xác định mỗi ngày bằng buồng đếm tế<br /> Nakashima et al., 1994; Kettunen et al., 1998;<br /> bào cùng với thuốc nhuộm trypan blue.<br /> Buchaille et al., 2000; Yokose et al., 2000). Các<br /> Phương pháp Flow cytometry<br /> tế bào tủy răng được xác định là có biểu hiện<br /> Các tế bào ở lần cấy chuyền thứ tư được<br /> một số marker của tế bào gốc như STRO-1<br /> thu nhận bằng trypsin/EDTA 0,25%, điều<br /> (Shi, Gronthos, 2003; Shi et al., 2005), CD146<br /> chỉnh mật độ tế bào đạt 106 tế bào/ml. Huyền<br /> (Gronthos et al., 2003; Miura et al., 2004) và<br /> phù tế bào trong 1ml Facs Flow và nhuộm với<br /> Oct4 (Huang et al., 2006). Bên cạnh những<br /> 10µl kháng thể trong 30 phút ở nhiệt độ<br /> nghiên cứu phân lập và nuôi cấy tế bào gốc<br /> phòng (CD13-PE, CD44-PE, CD90-FITC,<br /> tủy răng, các khung nâng đỡ ba chiều như<br /> CD105-PE, CD166-PE, CD34-FITC, CD45-FITC,<br /> alginate, collagen, polymer, sứ… cũng được<br /> BD Sciences, San Jose, CA). Làm lạnh mẫu<br /> phát triển nhằm ứng dụng trong nha khoa tái<br /> trong 15 phút ở 40C. Tiến hành đánh giá<br /> tạo (Kumabe et al., 2006; Zhang et al., 2006;<br /> marker tế bào bằng máy FACS Calibur sử<br /> Young et al., 2002; Gronthos et al., 2002). Trong<br /> dụng phần mềm Cell Quest Pro.<br /> đó, khung nâng đỡ ngà răng được chứng<br /> Khảo sát sự tăng sinh của tế bào gốc tủy<br /> minh có khả năng cảm ứng tế bào gốc tủy<br /> răng người trên khung nâng đỡ ngà răng<br /> răng biệt hóa thành nguyên bào ngà (Huang et<br /> al., 2006).<br /> Khung nâng đỡ ngà răng được tạo ra từ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> răng khôn người. Bề mặt của những khung<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> nâng đỡ ngà sẽ được xử lý lần lượt với các<br /> <br /> Răng cối nhỏ và răng khôn còn nguyên<br /> vẹn, không bị sâu thối tủy của người tình<br /> nguyện được thu từ Khoa Răng Hàm Mặt,<br /> Trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí<br /> Minh và Khoa Nội Nha, Bệnh viện Răng Hàm<br /> Mặt Thành phố Hồ Chí Minh. Răng được<br /> chứa trong lọ có dung dịch bảo quản.<br /> <br /> Phương pháp phân lập và nuôi cấy tế bào<br /> tủy răng<br /> Sau khi tách khỏi răng, mẫu tủy được cắt<br /> thành những mảnh nhỏ (2x2x1 mm) và được<br /> nuôi trong đĩa 35mm (Nunc) với môi trường<br /> <br /> hóa chất citric axit 19% trong 1 phút, EDTA<br /> 17% trong 10 phút để loại bỏ lớp mùn ngà.<br /> Hiệu quả của phương pháp xử lý bề mặt<br /> khung nâng đỡ ngà được đánh giá bằng kính<br /> hiển vi điện tử quét. Khung nâng đỡ ngà răng<br /> được đặt trong đĩa 96 giếng với môi trường<br /> nuôi cấy. Sau đó, các tế bào gốc tủy răng ở lần<br /> cấy chuyền thứ tư được cấy lên bề mặt ngà<br /> với mật độ 104 tế bào/cm2. Sự tăng sinh của tế<br /> bào được xác định bằng phương pháp MTT ở<br /> các ngày nuôi cấy thứ 2, 4, 6, 8, 10.<br /> <br /> 11<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu thu nhận được xử lý theo chương<br /> trình Statgraphic 7.0 của Trường Đại học<br /> Michigan (Mỹ).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả nuôi sơ cấp mô tuỷ răng<br /> Vào ngày nuôi cấy thứ 7, bắt đầu xuất<br /> hiện các tế bào trải; các tế bào có nhiều hình<br /> dạng khác nhau như dạng hình thoi, dạng kéo<br /> dài, dạng hình sao, dạng giống tế bào nội<br /> mô… Trong những ngày nuôi cấy sau đó, các<br /> dạng tế bào dần dần thu hẹp lại; dạng tế bào<br /> chiếm ưu thế là dạng tế bào trải rộng, nhân<br /> lớn hình oval và có nhiều đuôi bào tương.<br /> Ngày thứ 21, các tế bào bắt đầu hợp dòng, trải<br /> thành một lớp đơn phủ kín bề mặt đĩa nuôi,<br /> đây là thời điểm thích hợp để thu nhận tế bào<br /> (Hình 1).<br /> <br /> Kết quả đánh giá sự tăng sinh của tế bào<br /> trên bề mặt chai nuôi cấy<br /> <br /> ngày 6, đạt cao nhất vào ngày 6, sau đó giảm<br /> nhanh đến ngày 9.<br /> <br /> Kết quả xác định marker tế bào gốc<br /> Các tế bào tủy răng nuôi cấy ở thế hệ thứ<br /> tư được đánh giá sự biểu hiện marker bề mặt<br /> bằng Flow cytometry. Kết quả cho thấy, các tế<br /> bào ứng viên dương tính mạnh với các marker<br /> CD13 (99,97%), CD44 (99,84%), CD90 (97,34%),<br /> CD105 (91,95%), CD166 (98,18%) và âm tính<br /> với các marker CD34 (0,42%), CD45 (0,08%)<br /> (Hình 2).<br /> <br /> Kết quả khảo sát sự tăng sinh của tế bào<br /> gốc tủy răng người trên bề mặt ngà<br /> Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý bề mặt ngà<br /> Dựa vào kết quả chụp kính hiển vi điện tử<br /> quét, chúng tôi nhận thấy rằng bề mặt ngà<br /> chưa xử lý bị bao phủ hoàn toàn bởi lớp mùn<br /> ngà nhưng khi được xử lý thì lớp mùn ngà đã<br /> được loại bỏ hoàn toàn và để lộ ra các ống<br /> ngà trên bề mặt (Hình 3).<br /> <br /> Đồ thị 1 cho thấy sau khi được cấy<br /> chuyền, tế bào tăng sinh mạnh từ ngày 2 đến<br /> <br /> A<br /> <br /> C<br /> <br /> 12<br /> <br /> B<br /> <br /> D<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> Số tế bào (x 10 tế bào/cm )<br /> <br /> Hình 1. Tế bào mọc lan ra từ mảnh mô sau các ngày nuôi cấy. A. Mảnh mô tủy răng trong đĩa nuôi<br /> (100X); B. Tế bào tủy răng sau 7 ngày nuôi cấy (100X); C. Tế bào tủy răng sau 15 ngày nuôi cấy (100X);<br /> D. Tế bào tủy răng sau 21 ngày nuôi cấy (100X).<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> 13<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đồ thị 1. Đường cong tăng trưởng của tế bào tủy răng người nuôi cấy.<br /> <br /> Hình 2. Kết quả phân tích Flow cytometry của tế bào tủy răng ứng viên.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 3. Hình chụp bề mặt ngà răng bằng kính hiển vi điện tử quét. A. Bề mặt ngà răng chưa xử lý<br /> (1000X); B. Bề mặt ngà răng đã xử lý (2000X).<br /> <br /> Kết quả khảo sát sự tăng sinh của tế bào gốc tủy răng người trên khung nâng đỡ ngà răng<br /> 14<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2