intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn trong điều trị viêm màng bồ đào ở bệnh Behcet đã kháng với các liệu pháp thông thường khác

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định có hay không tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn để ngăn chặn viêm màng bồ đào tái phát trong bệnh Behcet đã kháng với các liệu pháp thông thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn trong điều trị viêm màng bồ đào ở bệnh Behcet đã kháng với các liệu pháp thông thường khác

TIÊM NHẮC TRIAMCINOLON VÀO NỘI NHÃN TRONG<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO Ở BỆNH BEHCET ĐÃ KHÁNG VỚI<br /> CÁC LIỆU PHÁP THÔNG THƯỜNG KHÁC<br /> Nobuyuki Ohguro, Emiko Yamanaka, Yasumasa Otori, Yoshitsugu Saishin, Yasuo Tano<br /> American Journal of Opthalmology (2006). vol 141(1). p. 218-220.<br /> Người dịch TRẦN ÁNH DƯƠNG<br /> Bệnh viện Việt Nam- Cuba- Đồng Hới, Quảng Bình<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: xác định có hay không tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn để ngăn<br /> chặn viêm màng bồ đào tái phát trong bệnh Behcet đã kháng với các liệu pháp thông<br /> thường.<br /> Thiết kế: thử nghiệm lâm sàng<br /> Phương pháp: 9 mắt của 5 bệnh nhân mắc bệnh Behcet đe doạ đến thị lực đã<br /> kháng với các liệu pháp thông thường khác, tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn ở các<br /> mắt trên. Mỗi bệnh nhân được khám lại hàng tháng và tiêm nhắc lại khi các phần tử<br /> thuốc của lần tiêm trước không còn trong nội nhãn.<br /> Kết quả: Tiêm nhắc Triamcinolon đã ngăn chặn viêm màng bồ đào tái phát trên<br /> 8 mắt và 1 mắt viêm màng bồ đào tái phát do phân huỷ thuốc nhanh hơn mong đợi.<br /> Bàn luận: Tiêm nhắc Triamcinolon vào nội nhãn đã ngăn chặn được viêm màng<br /> bồ đào tái phát ở bệnh nhân mắc bệnh Behcet mà đã kháng với các liệu pháp thông<br /> thường khác.<br /> <br /> Mặc dù phần lớn Behcet là bệnh tự<br /> khỏi, viêm màng bồ đào tái phát là<br /> nguyên nhân dẫn đến mù loà. Do đó,<br /> ngăn chặn viêm màng bồ đào tái phát là<br /> vấn đề thiết yếu trong bệnh Behcet. Điều<br /> trị Corticoid toàn thân và/hoặc nhóm ức<br /> chế miễn dịch là một liệu pháp chuẩn<br /> cho viêm màng bồ đào trong bệnh<br /> Behcet. Tuy nhiên, những thuốc này<br /> không phải luôn luôn có hiệu quả. Gần<br /> <br /> đây có một nghiên cứu chỉ ra rằng tiêm<br /> nội nhãn Triamcinolon acetonid có hiệu<br /> quả trong điều trị các loại viêm màng bồ<br /> đào trầm trọng khác nhau.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trong<br /> vòng một năm với tiêm Triamcinolon<br /> vào nội nhãn với những bệnh nhân đã<br /> kháng với các liệu pháp thông thường<br /> <br /> 87<br /> <br /> khác. 5 bệnh nhân trong nghiên cứu mắc<br /> trong một năm và đã không đáp ứng với<br /> bệnh Behcet có thị lực bị đe doạ do viêm<br /> điều trị Corticoid toàn thân và/hoặc<br /> màng bồ đào đã bị tái phát hơn 4 lần<br /> nhóm ức chế miễn dịch<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc bệnh Behcet trước tiêm<br /> Triamcinolon.<br /> Số thứ tự<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> BN<br /> Tuổi, giới<br /> 39, Nam<br /> 41, Nam<br /> 56, Nam<br /> 33 Nam<br /> 55 Nam<br /> Tiền<br /> sử 2/99<br /> loét 7/92<br /> loét 3/02<br /> viêm 12/98<br /> loét 11/99<br /> loét<br /> bệnh<br /> miệng<br /> tái miệng,<br /> màng bồ đào miệng<br /> tái miệng<br /> tái<br /> Behcet<br /> phát<br /> viêm màng trung gian tái phát,<br /> loét phát.<br /> 4/99 loét sinh bồ đào tái phát,<br /> loét sinh dục, tổn 2/00<br /> loét<br /> dục<br /> phát.<br /> miệng<br /> thương da.<br /> sinh dục.<br /> 5/99<br /> tổn 11/94 loét<br /> 1/99<br /> viêm 10/00<br /> tổn<br /> thương da<br /> sinh dục<br /> màng bồ đào thương da<br /> 10/99 viêm<br /> tái phát<br /> màng bồ đào<br /> tái phát<br /> Tiền sử dùng thuốc<br /> Colchicine<br /> 10/99<br /> 7/92<br /> 4/02<br /> 3/01<br /> 10/01<br /> 1mg/ngày<br /> 1mg/ngày<br /> 1mg/ngày<br /> 1mg/ngày<br /> 1mg/ngày<br /> Cyclosporin<br /> 7/94<br /> 1/02<br /> 10/03<br /> 6/01<br /> 8/03<br /> 5mg/kg/ng<br /> 5mg/kg/ngày<br /> 5mg/kg/ngày 5mg/kg/ngày 5mg/kg/ngày<br /> ày<br /> 10/02<br /> 11/02<br /> 1<br /> 1<br /> 11/03<br /> mg/kg/ngày,<br /> mg/kg/ngày,<br /> 1mg/kg/ngày<br /> Prednisolon 4/03<br /> 1/03<br /> không<br /> không<br /> 3/04<br /> e<br /> 0.5mg/kg/ngà<br /> 0.5mg/kg/ng<br /> 0.5mg/kg/ng<br /> y<br /> ày<br /> ày<br /> 3/04<br /> 10/03<br /> 20 mg/ngày<br /> 20 mg/ngày<br /> Thị lực trước tiêm<br /> MP<br /> ĐNT<br /> 20/40<br /> ĐNT<br /> ĐNT<br /> 20/200<br /> MT<br /> 20/100<br /> ĐNT<br /> ĐNT<br /> 20/200<br /> 20/200<br /> Số lần tái phát viêm màng bồ đào 1 năm trước khi tiêm<br /> <br /> 88<br /> <br /> MP<br /> MT<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> <br /> Tình trạng<br /> T3<br /> <br /> 2M IOL<br /> <br /> Tình trạng<br /> Glocom<br /> <br /> 2M tra thuốc<br /> <br /> 0<br /> 4<br /> MP IOL<br /> MT Đục<br /> T3<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> MP đã lấy<br /> 2M đã lấy T3 T3<br /> MT Đục T3<br /> <br /> không<br /> <br /> không<br /> <br /> Mỗi bệnh nhân được tiêm 4mg<br /> Triamcinolon vào dịch kính từ tháng 1<br /> đến tháng 6 năm 2004. Xác định khi nào<br /> thì tiêm nhắc lại, chúng tôi ước lượng<br /> lượng các phần tử Triamcinolon trong<br /> lần tiêm đầu tiên và tại các lần khám lại<br /> hằng tháng để xác định mức độ thải trừ<br /> <br /> MT cắt bè<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 2M đục T3<br /> <br /> không<br /> <br /> các phần tử Triamcinolon khỏi dịch<br /> kính. Phần lớn các trừơng hợp được tiêm<br /> nhắc lại khi lượng Triamcinolon còn lại<br /> trong buồng dịch kính khoảng 1/6 so với<br /> lượng ban đầu. Toàn bộ bệnh nhân được<br /> theo dõi hơn 1 năm, kết quả sau 1 năm<br /> được<br /> tóm<br /> tắt<br /> ở<br /> bảng<br /> sau.<br /> <br /> Bảng 2 : Kết quả sau một năm tiêm nhắc Triamcinolon<br /> Số thứ tự BN<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> Mắt được tiêm, 2M, 3/04 MP, 1/04 2M, 6/04 2M, 3/04<br /> 2M, 1/04<br /> thời gian<br /> Tiêm phối hợp<br /> 2M phaco + 2M phaco +<br /> với phẫu thuật<br /> IOL<br /> IOL<br /> Thị lực sau tiêm<br /> MP<br /> 20/200<br /> 20/40<br /> ĐNT<br /> 20/200<br /> 25/20<br /> MT<br /> 20/25<br /> 20/100<br /> ĐNT<br /> 20/25<br /> 20/100<br /> Số lần viêm màng bồ đào tái phát sau tiêm<br /> MP<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> MT<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Số lần tiêm<br /> MP<br /> 7<br /> 5<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> MT<br /> 6<br /> không<br /> 2<br /> 6<br /> 2<br /> tiêm<br /> Thuốc sau tiêm<br /> giảm<br /> giảm liều giảm liều<br /> Colchicine<br /> liều rồi<br /> rồi dừng rồi dừng 1 mg/ngày<br /> 1 mg/ngày<br /> dừng<br /> giảm<br /> giảm liều giảm liều<br /> Cycloporine<br /> 5mg/kg/ngày<br /> 5mg/kg/ngày<br /> liều rồi<br /> rồi dừng rồi dừng<br /> <br /> 89<br /> <br /> Predonisolone<br /> <br /> dừng<br /> giảm<br /> liều rồi<br /> dừng<br /> <br /> giảm liều<br /> rồi dừng<br /> <br /> 0.5<br /> mg/kg/ngày<br /> <br /> Tác dụng phụ<br /> 2M đục<br /> MP Phaco +<br /> Đục T3 tiến triển<br /> T3 tiến<br /> IOL<br /> triển<br /> không<br /> không<br /> 2M cắt<br /> Tăng NA<br /> MP cắt bè<br /> không<br /> bè<br /> Giảm Colchicine 0.5mg/ngày trong 3 tháng sau tiêm Triamcinolon<br /> Giảm Cyclosporine 1mg/kg/ngày trong 2 tháng<br /> Giảm Prednisolon theo bảng 7.<br /> Behcet mà đã kháng với các thuốc thông<br /> KẾT LUẬN<br /> Tiêm nhắc Triamcinolon nội nhãn<br /> thường khác.<br /> ngăn chặn hoàn toàn tái phát viêm màng<br /> Kết quả cũng cho biết mức độ thải<br /> bồ đào trên 8 mắt, một mắt tái phát do<br /> trừ Triamcinolon khỏi dịch kính ở các<br /> thanh thải Triamcinolon sớm hơn mong<br /> mắt khác nhau, đặc tính của dịch kính và<br /> đợi. Các phần tử Triamcinolon không tìm<br /> phẫu thuật Glôcôm có thể dẫn đến mức<br /> thấy trong buồng dịch kính tại lần khám<br /> độ thải trừ khác nhau này. Do đó, khi nào<br /> sau (MP bệnh nhân 1).<br /> thì tiêm nhắc Triamcinolon vào buồng<br /> Thị lực cải thiện trên 7 mắt. Khám<br /> dịch kính là điểm mấu chốt của phương<br /> đáy mắt và chụp mạch huỳnh quang cho<br /> pháp. Tiêm nhắc lại đưa đến nguy cơ<br /> thấy giảm mờ đục dịch kính và phù võng<br /> nhiễm khuẩn thứ phát.<br /> mạc trong tất cả các bệnh nhân (Chụp<br /> Gần đây, nhiều thuốc sử dụng toàn<br /> mạch huỳnh quang được thực hiện trước<br /> thân có hiệu quả đối với bệnh nhân<br /> tiêm và sau 3 tháng tiêm Triamcinolon).<br /> Behcet với viêm màng bồ đào gai thị dai<br /> Ngừng sử dụng thuốc toàn thân trong<br /> dẵng đã được thông báo. Những liệu<br /> vòng 1 năm với 3 bệnh nhân, nhưng<br /> pháp toàn thân ngăn chặn được viêm<br /> thuốc không được giảm liều và ngừng<br /> màng bồ đào và triệu chứng toàn thân,<br /> thuốc với bệnh nhân 4 và 5 do loét miệng<br /> nhưng có thể có vài tác dụng phụ. Ngược<br /> và tổn thương da. Những kết quả trên<br /> lại, tiêm Triamcinolon nội nhãn ngăn<br /> chứng minh rằng tiêm Triamcinolon nội<br /> chặn được viêm màng bồ đào tái phát và<br /> nhãn có thể ngăn chặn được viêm màng<br /> không có tác dụng phụ toàn thân. Tuy<br /> bồ đào tái phát ở bệnh nhân mắc bệnh<br /> nhiên, nó có tác dụng phụ tại nhãn cầu<br /> .<br /> <br /> 90<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2