intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiện ích của thanh toán tiền mặt với người tiêu dùng và khả năng phát triển tại các Ngân hàng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

88
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiện ích của thanh toán tiền mặt với người tiêu dùng và khả năng phát triển tại các ngân hàng', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiện ích của thanh toán tiền mặt với người tiêu dùng và khả năng phát triển tại các Ngân hàng

  1. Lời nói đầu Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nư ớc trên th ế giới trong thời kỳ h iện đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ thống ngân h àng của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là điều kiện cần đ ể một n ền kinh tế có thể phát triển một cách ổn định và bền vững. Một trong những chức n ăng của NHTM đ ó là chức n ăng trung gian thanh toán. Ch ức n ăng này đư ợc thể h iện thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế phát triển càng m ạnh th ì thanh toán dưới h ình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọng lớn, càng được nhiều người ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó mang lại và sự ưu việt của nó so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của xã hội ta thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng phổ biến trên toàn thế giới và là một h ình thức thanh toán chủ yếu của các xã hội văn minh. Từ n ăm 1989 trở lại đ ây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, được các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn đ ịnh trong khoảng thời gian sắp tới, với khối lượng sản phẩm hàng hóa, d ịch vụ được sản xuất và tiêu thụ ngày càng lớn. Điều đó đồng nghĩa với sự phát triển mạnh của hoạt động trao đổi giữa các chủ thể của nền kinh tế mà biểu hiện là sự gia tăng mạnh mẽ của quy mô thanh toán trong nền kinh tế. ở nước ta hiện nay việc thanh toán giá trị sản phẩm chủ yếu vẫn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng tiền mặt có rất nhiều hạn chế như : chi phí thanh toán, chi phí chuyên trở, bảo quản, kiểm đ ếm rất tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Bên cạnh đó , theo yêu cầu của sự phát triển và xu hư ớng của thời đại mới thì nhu cầu về thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
  2. lớn. Do đó, các NHTM với vai trò trung gian thanh toán phải nắm bắt đ ược xu hướng phát triển đó và phải có các giải pháp hữu hiệu để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. NHNo&PTNT Ba Đình ra đ ời n ăm 1996 là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội, mang đầy đ ủ tính chất và đ ặc thù của một NHTM. NHNo&PTNT Ba Đình kể từ khi ra đời đ ã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế Thủ đô nói riêng và n ền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân ch ủ quan và khách quan ho ạt động thanh toán không dùng tiền m ặt của ngân h àng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ so với thu nhập từ các ho ạt động khác. Qua thời gian thực tập ở NHNo&PTNT Ba Đình, nghiên cứu các mặt hoạt động đa dạng, đ ặc biệt là công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng n ày, kết hợp với phần lý thuyết đã được học tập tại trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội em đ ã m ạnh dạn chọn đề tài “Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt so với các hoạt động khác tại NHNo&PTNT Ba Đình” để giải đ áp câu hỏi trên. Những giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong đề tài với mong muốn góp phần m ở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình để đ áp ứng nhu cầu thanh toán nội địa. Từ đó sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Chuyên đ ề n ày được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế th ị trường.
  3. Chương 2: Thực trạng tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt so với các ho ạt động khác tại NHNo&PTNT Ba Đình. Chương 3: Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt so với các hoạt động khác tại NHNo&PTNT Ba Đình. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NHNo&PTNT Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đ ề n ày. Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 1 . Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường . 1 .1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên quan. Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo ngh ĩa rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Như vậy, trong trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng đ ể chỉ dạng có khả n ăng thanh toán cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài kho ản vãng lai hay tài kho ản tiền gửi không kỳ h ạn, có thể rút ra bất cứ lúc n ào bằng cách viết séc. Đối với các NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số d ư của họ tại Ngân hàng Trung ương. Do đ ược dùng với nhiều nghĩa khác nhau như vậy, nên khi gặp khái n iệm này, chúng ta phải lưu ý xem nó đ ược dùng theo ngh ĩa nào trong một khung cảnh nhất định (Từ điển kinh tế học).
  4. Tiền mặt- là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức n ăng lưu thông và cất trữ giá trị được thực hiện m à không cần sự tham gia của các đ ịnh chế tài chính trung gian đặc thù. Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các b ên trong những quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây đ ược hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa ho ặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ. Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương th ức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt m à dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc… đ ể trích chuyển vốn tiền tệ từ tài kho ản của đợn vị này sang tài khoản của đ ợn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ. 1 .2. Đặc đ iểm của thanh toán không dùng tiền mặt. Sự ra đời của h ình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân h àng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo đ iều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân h àng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. thanh toán không dùng tiền m ặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ đ ể kế toán, vừa
  5. là công cụ đ ể chuyển hóa h ình thức giá trị của h àng hóa và dịch vụ. Nó có một số đ ặc điểm sau: + Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của h àng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn kh ớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. + Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà ch ỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. đây là đ ặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt. + Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là ngư ời tổ chức vừa là n gười thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của m ình. Với n ghiệp vụ này, ngân hàng trở th ành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình. Với những đặc điểm n êu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong tương lai, theo đ à phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế. 1 .3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.
  6. Trước hết, sự vận động của tiền tệ d ưới h ình thức thanh toán không dùng tiền mặt đ áp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so với dưới h ình thức thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài chính quốc gia. Thanh toán không dùng tiền mặt là m ột hình thức vận động tiền tệ tiết kiệm và hiệu quả. Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Một trong những ph ương cách để thẩm định uy tín của một cá nhân, một tổ chức kinh tế làm ăn trên th ị trường là việc xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đối tác. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ m ất khả n ăng thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt an to àn, thu ận lợi, nhanh chóng và chính xác. Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân h àng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương tính toán và kiểm soát lượng tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế. Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
  7. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn th ể hiện ở chỗ nó khắc phục được các nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt: + Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đ ếm, bảo quản và thanh toán. + Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể thanh toán luôn phải giữ tiền b ên mình. +Làm cho Nhà nước gặp khó kh ăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đ ến các hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm. + Không an toàn trong khi vận chuyển và b ảo quản. 1 .4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. -Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp dân cư ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết thực của nó. - Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài khoản giao d ịch ở ngân h àng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng. - Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng không ph ải dùng đ ến giấy bạc, giúp cho việc thanh toán thuận lợi và việc lưu thông tiền tệ được nhanh hơn đồng thời d ễ kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc huy động tích tụ các n guồn vốn tạm thời chư a sử dụng đến của khách hàng vào cơ quan tín dụng, tạo n guồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi này cũng là một nguồn
  8. vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thương mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của “đi vay đ ể cho vay”. - Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đ ến việc phát hành và lưu thông tiền. Trước hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau đó là nh ững chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên ch ở, bảo quản và hu ỷ bỏ tiền cũ, rách mà vấn đ ề bức xúc nhất hiện nay đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta được tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống n ày ngân hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi h àng hoá d ịch vụ đều được kết thúc bằng thanh toán cho nên quan h ệ thanh toán liên quan tới tất cả mọi hoạt động trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng có một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất nó tạo ra tiền đề đ ể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trường. Song chính nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy n ền kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế thị trư ờng lại được xem như “bà đỡ” của nền kinh tế hàng hoá, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình tái sản xuất xã hội, nó là khâu đ ầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó liên quan đến to àn bộ quá trình lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
  9. - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo đ iều kiện dễ d àng cho việc kiểm soát lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu... ngân h àng Trung ương gián tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà ho ạch đ ịnh các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to lớn đó, ở những quốc gia có n ền kinh tế phát triển người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt như là một thói quen văn hoá không th ể thiếu đ ược. - Khi ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là lúc n gân hàng thu hút đ ược nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó n gân hàng sẽ có đ iều kiện mở rộng cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết giảm chi phí lưu thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. 2 . Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. * Ngân hàng: + Thực hiện cung cấp các hình thức thanh toán như séc, th ẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…Để thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình th ức thanh toán không dùng tiền mặt được quy đ ịnh bởi pháp luật và được các trung tâm thanh toán chấp nhận. Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt m à ngân hàng thường dùng là: séc, thẻ thanh toán, ủ y nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng… Khi sử dụng các hình thức thanh toán n ày, các ngân hàng ph ải thực hiện đúng với các yêu cầu về thời gian, thủ tục thanh
  10. toán… theo như quy định về thanh toán không dùng tiền mặt đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ngân hàng có trách nhiệm cun g cấp các hình th ức thanh toán không dùng tiền mặt m à ngân hàng đ cam kết thực hiện theo yêu cầu của khách h àng. + Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.Khi đ ã thỏa thuận xong một hợp đồng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng đối với ngân h àng, n gân hàng phải thực hiện việc thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Nếu có sai sót hay chậm trễ vì một lý do n ào đó, n gân hàng ph ải có thông báo bằng văn bản cho khách hàng nói rõ lý do sai sót, chậm trễ đó và đưa ra hướng giải quyết sự chậm trễ và sai sót trên. Ngân hàng ph ải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai sót thuộc phạm vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán thanh toán không dùng tiền mặt. * Khách hàng trả tiền: + Có đủ số dư trên tài khoản thanh toán, lập các chứng từ thanh toán (hình thức thanh toán) h ợp lệ, hợp pháp. Đối với khác hàng là người trả tiền khi tham gia vào các hình thức thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng thì trước h ết khách hàng phải có tiền, khi thanh toán không dùng tiền mặt thì người trả tiền phải có số dư trên tài kho ản thanh toán của mình tại ngân hàng đảm bảo đủ chi trả cho hợp đồng thanh toán đó. Bên cạnh đó, khách hàng phải lập các chứng từ thanh toán một cách đầy đ ủ, chính xác, hợp lệ, hợp pháp. Trong chứng từ đó ph ải ghi rõ phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng, khối lượng thanh toán, thời gian thanh toán, đối tượng được thanh toán…
  11. + Thực hiện thanh toán sòng phẳng số tiền phải trả cho kh ách hàng, nếu làm sai sẽ b ị phạt theo chế đ ộ hiện hành. Khi đến hạn thanh toán người trả tiền phải thực hiện n ghĩa vụ thanh toán của mình một cách đ ầy đủ kịp thời….m à không đ ược chậm trễ vì bất cứ lý do gì. Người trả tiền sẽ bị xử phạt tiền hoặc bị truy tố trước pháp luật n ếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng thanh toán đ ã đ áo hạn. * Khách hàng th ụ hưởng: + Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các h ình thức thanh toán nhận được. Để đ ảm bảo an toàn và để tránh các rắc rối có thể xảy ra, khách hàng thụ hư ởng khi nhận được các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố trên các chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy những chứng từ này có dấu hiệu bất thường th ì ph ải báo ngay cho các ngân hàng liên quan để giải quyết. + Cung cấp đ ầy đủ và kịp thời lượng hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Khách hàng thụ hư ởng đồng thời là người bán có trách nhiệm cung cấp đ ầy đủ và kịp thời lượng hàng hóa, dịch vụ cho người mua, người trả tiền theo đúng quy cách, chất lượng đ ã thỏa thuận trong hợp đồng. 3 . Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. 3 .1. Hình thức thanh toán bằng séc. Séc là m ột hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu được trong thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đ ại nhưng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
  12. Séc là môt tờ lệnh trả tiền của chủ tài kho ản được lập trên mẫu đ ã quy định sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho n gười thụ hưởng có tên trên tờ séc hay người cầm tờ séc đó. Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các n ước trên th ế giới, quy định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công ước quốc tế. Séc đ ược sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ… hoặc được dùng đ ể rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc đ ể thanh toán. Thời hạn hiệu lực của séc, tùy theo quy định trước, thường là 15 ngày kể từ ngày ch ủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và n gày lễ). Trư ờng hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của tờ séc là ngày nghỉ, n gày lễ thì thời hạn đó được lùi vào ngày làm việc kế tiếp. Sau đ ây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi. . Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ m ình về việc trích một khoản tiền nhất đ ịnh từ tài khoản của mình để trả cho ngư ời được hưởng có tên trong tờ séc. Séc chuyển khoản chỉ đ ược áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhưng các chi nhánh này có tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo qu y định từ trư ớc, thời gian hiệu lực của tờ séc tối đ a là 10 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài kho ản phải gạch hai đường song song chéo góc hoặc viết chữ
  13. "chuyển khoản " ở góc phía trên bên trái m ặt trư ớc tờ séc trước khi giao người thụ hưởng. Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải đ ược phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài kho ản tiền gửi không đủ để thanh toán, séc sẽ b ị ngân h àng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện. - Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản: + Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng m ột ngân h àng (1): Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo Nợ cho họ. (4): Ngân hàng ghi Có vào tài kho ản của bên thụ hư ởng và báo Có cho họ. + Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn (1): Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ h ưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên b ảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ m ình xin thanh toán ( Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc vào n gân hàng phục vụ người trả tiền đ ể đòi tiền).
  14. (3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán th ì từ chối thanh toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền. (4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài kho ản sẽ tiến hành trích tài khoản của n gười trả tiền và báo Nợ cho họ. (5): Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho ngư ời thụ h ưởng. (6): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc ( thông qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài kho ản cho người thụhưởng và báo cho họ. . Séc bảo chi Séc b ảo chi là một loại séc thanh toán được ngân h àng đảm bảo khả n ăng chi trả b ằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc đó. Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử dụng đ ể thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc h ai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng đ ịa b àn séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh trong cùng h ệ thống trong phạm vi cả nước. - Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
  15. + Trường hợp hai chủ thể thanh toán m ở tài kho ản tại cùng một chi nhánh ngân h àng (1) : Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng đ ể xin bảo chi séc). Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số dư tài khoản của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài kho ản tiền gửi chuyển vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và giao séc cho khách hàng. (2): Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ. (3): Ngư ời thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác, tiến h ành ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. (5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc" + Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp này giống như Séc chu yển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài kho ản hạch toán. 3 .2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC). UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu th ế nổi bật: an toàn, hiệu qu ả và đ ặc biệt thuận tiện d ưới sự trợ giúp của các th ành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học ( UNC có thể được xử lý d ưới dạng các chứng từ điện tử).
  16. Đơn vị trả tiền sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời gian nhất đ ịnh phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Tuỳ theo phạm vi và tổ chức thanh toán, đ ơn vị phải lập từ 3-4 liên với đ âỳ đủ nội dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp UNC vào ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số dư trên tài khoản đ ể đ ảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một ngày làm việc, ngân hàng ph ải ho àn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài khoản không đủ số dư thì ngân h àng không thanh toán. - Quy trình thanh toán: + Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau. (1): Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài khoản của m ình trả tiền cho người thụ hưởng. (2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư tài kho ản tiền gửi của khách h àng, n ếu đủ đ iều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền, b áo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân h àng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (3): Khi nh ận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đ ến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC đ ể ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ. + Trư ờng hợp bên thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ hư ởng đ ến nhận tiền.
  17. 3 .3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT). UNT là giấy uỷ nhiệm đò i tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đ ã cung ứng. UNT đ ược sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ cho người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, n ước, điện thoại … bởi nó thường được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. UNT đ ược áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng ho ặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT đối với những điều kiện cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo b ằng văn b ản cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao hàng hoặc ho àn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy UNT theo mẫu của ngân h àng, kèm theo hoá đơn gửi tới ngân h àng phục vụ m ình hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận được giấy UNT trong vòng m ột ngày làm việc, ngân h àng bên trả tiền trích tài khoản của khách hàng mình trả ngay cho bên thụ hưởng đ ể hoàn tất việc thanh toán. - Quy trình thanh toán UNT ( trư ờng hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống ) (1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập 4 liên UNT kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ m ình nhờ thu hộ tiền ( Bên thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để đòi tiền ).
  18. (2): Ngân hàng phục vụ ngư ời thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền. (3): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của b ên trả tiền và báo Nợ cho họ. (4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến ngân h àng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng. (5): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. 3 .4. Hình thức thanh toán th ư tín dụng(TTD) TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai b ên bán và mua trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với giá trị hàng hoá m à bên bán đ ã giao theo hợp đồng hay đơn đ ặt hàng đ ã ký. TTD thường dùng đ ể thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau, có th ể cùng ho ặc khác hệ thống ( trường hợp khác hệ thống th ì nơi ngân h àng bên bán đóng trụ sở phải có ngân h àng cùng hệ thống với ngân hàng mở TTD và tham gia thanh toán bù trừ với ngân hàng bên bán). Mỗi TTD chỉ được dùng đ ể thanh toán cho một người thụ hưởng. Thời hạn hiệu lực của một TTD là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nh ận mở TTD. Mức tiền tối thiểu cuả một TTD là 10 triệu đồng. - Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán TTD
  19. (1): Ngư ời trả tiền lập 5 liên giấy mở TTD yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) một số tiền bằng tổng giá trị h àng hoá, dịch vụ đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài kho ản " Đảm bảo thanh toán TTD " (2): Ngân hàng phục vụ b ên trả tiền mở TTD cho người trả tiền và chuyển ngay 2 liên TTD cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết. (3): Khi nhận được 2 liên giấy mở TTD do ngân h àng phục vụ bên trả tiền gửi đến, n gân hàng phục vụ b ên thụ hưởng tiến h ành kiểm tra thủ tục mở TTD nh ư: ký hiệu m ật, chữ ký của ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên các liên giấy m ở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hưởng để làm căn cứ giao h àng ( còn một liên lưu lại và mở sổ theo dõi TTD đến). (4a): Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đ ơn đặt hàng, nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu ngư ời nhận hàng ký vào hoá đ ơn giao hàng. (4b): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ h ưởng lập 4 liên bảng kê hoá đ ơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ m ình để xin thanh toán. (5): Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ h ưởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra thủ tục lập bảng kê hoá đơn, ch ứng từ giao h àng , thời hạn hiệu lực của TTD, số tiền b ên thụ hưởng đề nghị thanh toán, sau đó , tiến hành ghi Có cho tài kho ản tiền gửi n gười thụ hưởng và báo Có cho họ. (6): Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hưởng lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân h àng phục vụ b ên trả tiền để xin thanh toán.
  20. (7): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài kho ản " Đảm bảo thanh toán TTD " 3 .5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng . Th ẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách h àng của m ình đ ể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đ ại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. ở một số nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát h ành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán có nhiều loại nhưng có m ột số lo ại thẻ sau được sử dụng phổ biến: - Thẻ ghi Nợ: Người sử dụng loại thẻ n ày không phải lưu ký tiền vào tài kho ản " Đảm bảo thanh toán thẻ". Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân h àng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành th ẻ quy định. Hạn mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là th ẻ điện tử hoặc được ghi vào d ải băng từ nếu là th ẻ từ. Lo ại thẻ n ày áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và có tín nhiệm với ngân hàng. - Th ẻ ký quỹ thanh toán(thẻ loại B) : là loại thẻ mà đ ể đ ược sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán thẻ" thông qua việc tính tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là h ạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách h àng. - Thẻ tín dụng(thẻ loại C): áp dụng với những khách hàng có đủ đ iều kiện được n gân hàng đồng ý cho vay tiền đ ể mua thẻ. Mức tiền cho vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách h àng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân h àng chấp thuận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2