intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiền lương tối thiểu ở Việt Nam: Một số quan sát và phân tích

Chia sẻ: ViShani2711 ViShani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

169
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày lịch sử tiền lương tối thiểu ở Việt Nam và phân tích thực trạng áp dụng mức lương tối thiểu mới cho lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong nước có phân biệt theo vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiền lương tối thiểu ở Việt Nam: Một số quan sát và phân tích

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 57<br /> <br /> <br /> TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM:<br /> MỘT SỐ QUAN SÁT VÀ PHÂN TÍCH<br /> NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO*<br /> <br /> <br /> Trong quá trình hơn 70 năm, chính sách tiền lương tối thiểu ở Việt Nam đã dần<br /> dần phát triển nhằm tạo ra “lưới an toàn” bảo vệ người lao động, đồng thời cũng<br /> là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Bài viết trình bày<br /> lịch sử tiền lương tối thiểu ở Việt Nam và phân tích thực trạng áp dụng mức<br /> lương tối thiếu mới cho lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong nước có<br /> phân biệt theo vùng. Nhiều khảo sát cho thấy, lương tối thiểu vùng tăng có tác<br /> động đa chiều đến doanh nghiệp và người lao động: Đối với doanh nghiệp, tác<br /> động rõ nhất là tăng chi phí nhân công do các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm<br /> y tế và bảo hiểm thất nghiệp tăng. Doanh nghiệp có xu hướng điều chỉnh cấu<br /> trúc để giảm chi phí tiền lương và các chi phí liên quan khác, trong đó có khả<br /> năng nâng cao năng suất lao động và giảm nhu cầu lao động. Đối với người lao<br /> động, mức thu nhập trung bình chỉ mới đáp ứng các khoản chi tiêu cơ bản nhất<br /> và không có tiết kiệm hoặc dự phòng rủi ro do giá cả cũng tăng tương ứng với<br /> tăng lương. Chính vì thế, tăng lương tối thiểu vùng cho đến nay còn tiềm ẩn<br /> nhiều tác động không mong muốn.<br /> Từ khóa: lƣơng tối thiểu vùng, ngƣời lao động, doanh nghiệp, chi tiêu, tiết kiệm<br /> Nhận bài ngày: 3/8/2019; đưa vào biên tập: 6/8/2019; phản biện: 15/9/2019; duyệt<br /> đăng: 5/10/2019<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU nhất đƣợc trả theo giờ, theo ngày<br /> Khái niệm “lƣơng tối thiểu” ở Việt hoặc theo tháng mà NSDLĐ phải trả<br /> Nam đƣợc đề cập lần đầu trong Sắc cho NLĐ. Mục đích chính của lƣơng<br /> lệnh số 29-SL, ngày 12/3/1947, và kể tối thiểu là bảo vệ NLĐ có mức thu<br /> từ năm 1947 đến nay với rất nhiều lần nhập thấp. Song song đó, lƣơng tối<br /> điều chỉnh, chủ yếu nhằm đảm bảo thiểu còn có tác dụng gia tăng động<br /> mức sống tối thiểu cho ngƣời lao lực và năng suất lao động, giảm số<br /> động (NLĐ) và gia đình họ, đã tác ngƣời hƣởng trợ cấp, thúc đẩy tiêu<br /> động mạnh mẽ đến công tác quản lý dùng và tổng cầu, và tạo ra hiệu ứng<br /> nhà nƣớc, đến ngƣời sử dụng lao lan tỏa (Freeman, 1995; Dowrick và<br /> động (NSDLĐ), và đặc biệt đến NLĐ. Quiggin, 2003; Gunderson, 2005 - dẫn<br /> theo Nguyễn Việt Cƣờng, 2009: 1).<br /> Lƣơng tối thiểu là mức lƣơng thấp<br /> Ở Việt Nam, Bộ luật Lao động năm<br /> 1994 quy định: “Mức lƣơng tối thiểu là<br /> *<br /> Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. mức thấp nhất trả cho NLĐ làm việc<br /> 58 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> giản đơn nhất, trong điều kiện lao nay là “Tiền công tối thiểu là số tiền<br /> động bình thƣờng và phải bảo đảm công do Chính phủ ấn định theo giá<br /> nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động sinh hoạt để một công nhân không<br /> và gia đình họ”. Căn cứ vào nhu cầu chuyên nghiệp sinh sống một mình<br /> tối thiểu của NLĐ và gia đình họ, điều trong một ngày ở một khu vực nhất<br /> kiện kinh tế - xã hội và mức lƣơng định”, nhằm xác định lƣơng cho các<br /> trên thị trƣờng lao động, Chính phủ sẽ hạng công nhân. Sắc lệnh số 188-SL<br /> quyết định các mức lƣơng tối thiểu ngày 29/5/1948 quy định về việc lập<br /> vùng theo sự tƣ vấn của Hội đồng một chế độ công chức mới và một<br /> Tiền lƣơng Quốc gia. Vậy kể từ đó thang lƣơng chung cho các ngạch và<br /> đến nay, có những thay đổi nào về các hạng công chức Việt Nam. Mặc<br /> chính sách tăng lƣơng tối thiểu và có dù không quy định rõ mức tiền lƣơng<br /> tác động ra sao đối với các bên liên tối thiểu để tính toán các bậc lƣơng,<br /> quan. Bài viết góp phần trả lời câu hỏi Điều 5 của Sắc lệnh này nêu rõ “Nếu<br /> trên bằng một phân tích các giai đoạn lƣơng và các khoản phụ cấp kể trên<br /> thay đổi lƣơng tối thiểu và bình luận của một công chức dƣới 220 đồng<br /> các vấn đề liên quan khi áp dụng một tháng, thì công chức ấy đƣợc lĩnh<br /> lƣơng tối thiểu cho NLĐ ở các doanh 220 đồng”. Sắc lệnh chỉ rõ căn cứ để<br /> nghiệp Việt Nam hiện nay. xác định tiền công tối thiểu là theo giá<br /> Dữ liệu sử dụng trong bài viết đƣợc sinh hoạt để đảm bảo cuộc sống cho<br /> tích hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác một NLĐ và xác định trách nhiệm của<br /> nhau: (i) dữ liệu phỏng vấn định tính các bên trong lĩnh vực trả công lao<br /> của dự án: “Nghiên cứu quan niệm, động. Đồng thời Sắc lệnh 188-SL còn<br /> chính sách và thực hành đạo đức kinh quy định thẩm quyền của các cơ quan<br /> doanh ngành dệt may” do Oxfam tài trong việc ấn định, công bố mức<br /> trợ, thực hiện năm 2019; (ii) các lƣơng tối thiểu.<br /> nguồn dữ liệu thứ cấp khác về vấn đề Giai đoạn 1960 - 1985<br /> tăng lƣơng tối thiểu liên quan đến<br /> Ở giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam<br /> doanh nghiệp và NLĐ.<br /> đƣợc định hƣớng phát triển theo cơ<br /> 2. LỊCH SỬ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU chế kế hoạch hóa tập trung. Tất cả<br /> Ở VIỆT NAM vấn đề lao động đều đƣợc quy định<br /> Giai đoạn 1945 - 1960 theo kế hoạch của Nhà nƣớc và đƣợc<br /> Ở Việt Nam, khái niệm “tiền công tối triển khai thực hiện bằng mệnh lệnh<br /> thiểu” đƣợc đề cập lần đầu trong Sắc hành chính. Đặc biệt trong lĩnh vực<br /> lệnh số 29-SL quy định chế độ lao công, mức tiền lƣơng cụ thể cho từng<br /> động vào ngày 12/3/1947. Sắc lệnh đã loại công việc, thời gian trả lƣơng,<br /> định nghĩa “tiền công tối thiểu” cũng hình thức trả lƣơng, nâng bậc lƣơng<br /> có các tính chất, đặc trƣng nhƣ “tiền và các vấn đề liên quan đều do Nhà<br /> lƣơng tối thiểu” theo quan niệm hiện nƣớc định sẵn thông qua hệ thống<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 59<br /> <br /> <br /> các bậc lƣơng và hoàn toàn phụ thuộc 235/NĐ-HĐBT ngày 18/9/1985 quy<br /> vào ngân sách. Ở giai đoạn này, mặc định mức lƣơng tối thiểu là 220<br /> dù Nhà nƣớc không tiến hành cải cách đồng/tháng. Đây là mức lƣơng đƣợc<br /> tiền lƣơng và công bố mức lƣơng tối dùng để trả công cho những ngƣời<br /> thiểu, nhƣng trong thực tế, lƣơng làm công việc lao động giản đơn nhất<br /> danh nghĩa(1) đƣợc tăng nhiều lần và với điều kiện lao động bình thƣờng<br /> thông qua các hình thức trợ cấp tạm tại vùng có mức giá sinh hoạt thấp<br /> thời, tiền thƣởng, khuyến khích lƣơng nhất. Khi mức giá thay đổi hoặc ở<br /> sản phẩm, lƣơng khoán và điều chỉnh những vùng có chi phí sinh hoạt cao<br /> mức phụ cấp khu vực đối với các địa hơn, tiền lƣơng đƣợc tính thêm phụ<br /> phƣơng. Ở giai đoạn này, các văn cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Thời<br /> bản pháp luật lao động không còn đề gian này, cuộc sống của NLĐ đã đƣợc<br /> cập và quy định về tiền lƣơng tối thiểu cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, nền kinh<br /> mà Nhà nƣớc đã giới hạn trực tiếp tế còn nhiều khó khăn, tổng thu nhập<br /> bằng việc quy định cụ thể các mức quốc dân tính trên đầu ngƣời thấp,<br /> lƣơng của từng ngành. Trong mỗi tình trạng lạm phát đã làm cho giá trị<br /> ngành đều có mức lƣơng thấp nhất, của đồng lƣơng sụt giảm nhanh<br /> đó chính là mức lƣơng khởi điểm của chóng và lƣơng không thể hiện đúng<br /> ngành trả cho NLĐ ứng với công việc giá trị thực tế sức lao động của NLĐ.<br /> đòi hỏi trình độ lao động thấp nhất, Từ năm 1986, giá cả sinh hoạt tăng<br /> cƣờng độ lao động nhẹ nhàng nhất, nhanh có khoảng cách xa với mức<br /> ngƣời ta gọi đó là lƣơng bậc một. Nhƣ lƣơng tối thiểu. Để phù hợp với tình<br /> vậy, trong cơ chế kinh tế kế hoạch hình thực tế, tháng 9/1987, Nhà nƣớc<br /> hóa tập trung, tiền lƣơng tối thiểu đã Quyết định điều chỉnh lại tiền lƣơng<br /> không đƣợc quan tâm và đề cập đến. (trong đó có mức lƣơng tối thiểu) với<br /> Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1992 các mức tăng khác nhau đối với đơn<br /> Trong giai đoạn này, với chủ trƣơng vị sản xuất kinh doanh; công nhân,<br /> chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập viên chức hành chính sự nghiệp, cán<br /> trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo bộ xã, phƣờng; và lực lƣợng vũ trang<br /> định hƣớng xã hội chủ nghĩa, Chính (Quyết định số 147/HĐBT). Đến tháng<br /> phủ quyết định bãi bỏ chế độ cung 4/1988, một hệ số đƣợc áp dụng<br /> cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển thống nhất cho các nhóm lao động và<br /> sang chế độ trả lƣơng bằng tiền theo chế độ trợ cấp đƣợc áp dụng trong<br /> nguyên tắc phân phối theo lao động, các tháng tiếp theo.<br /> xóa bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống Ngày 28/12/1988, Quyết định số<br /> nhất của chế độ tiền lƣơng trong cả 202/HĐBT về tiền lƣơng công nhân,<br /> nƣớc, ổn định và từng bƣớc cải thiện viên chức sản xuất, kinh doanh khu<br /> đời sống của công nhân, viên chức và vực quốc doanh và công ty hợp doanh<br /> các lực lƣợng vũ trang. Nghị định số và Quyết định số 203/HĐBT về tiền<br /> 60 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> lƣơng công nhân, viên chức hành từng ngành nghề.<br /> chính, sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang Giai đoạn từ 1993 đến nay<br /> và các đối tƣợng hƣởng chính sách<br /> Ngày 23/5/1993, Chính phủ ban hành<br /> xã hội đã nâng mức lƣơng tối thiểu<br /> Nghị định số 25-CP quy định tạm thời<br /> lên 22.500 đồng/tháng. Nhƣ vậy, khu<br /> chế độ tiền lƣơng mới của công chức,<br /> vực sản xuất đã đƣợc tách khỏi khu<br /> viên chức hành chính, sự nghiệp và<br /> vực hành chính sự nghiệp khi áp dụng<br /> lực lƣợng vũ trang và Nghị định số 26-<br /> lƣơng tối thiểu. Tuy nhiên, mức tiền<br /> CP quy định tạm thời chế độ tiền<br /> lƣơng tối thiểu đƣợc quy định cho hai<br /> lƣơng mới trong doanh nghiệp. Mức<br /> khu vực này là nhƣ nhau.<br /> lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng đồng<br /> Năm 1987, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài thời cho cả hai khu vực trên là<br /> tại Việt Nam đƣợc thông qua, một 120.000 đồng/tháng. Bộ luật Lao động<br /> thành phần kinh tế mới đƣợc hình năm 1994 đã ghi nhận một cách đầy<br /> thành là khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ đủ, toàn diện về tiền lƣơng tối thiểu.<br /> nƣớc ngoài. Với đặc điểm công việc Theo đó, mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn<br /> yêu cầu trình độ chuyên môn và định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho<br /> cƣờng độ lao động cao hơn so với NLĐ làm công việc giản đơn nhất<br /> công việc tại các doanh nghiệp trong trong điều kiện lao động bình thƣờng<br /> nƣớc, lao động làm việc trong khu vực bù đắp sức lao động giản đơn và một<br /> có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cần đƣợc phần tích lũy tái sản xuất sức lao động<br /> quy định riêng về tiền lƣơng tối thiểu mở rộng, và đƣợc dùng làm căn cứ<br /> nhằm đảm bảo tính công bằng và để tính các mức lƣơng cho các loại<br /> đánh giá đúng giá trị sức lao động. lao động khác. Mức lƣơng tối thiểu<br /> Quyết định số 356-LĐTBXH/QĐ ban chung, mức lƣơng tối thiểu vùng và<br /> hành ngày 29/8/1990 đã ấn định mức mức lƣơng tối thiểu ngành cho từng<br /> lƣơng tối thiểu đối với NLĐ làm công thời kỳ đƣợc Chính phủ quyết định và<br /> việc giản đơn trong điều kiện lao động công bố sau khi lấy ý kiến Tổng Liên<br /> bình thƣờng ở các xí nghiệp có vốn đoàn Lao động Việt Nam và đại diện<br /> đầu tƣ nƣớc ngoài là 50 USD/tháng. của NSDLĐ. Mức lƣơng tối thiểu<br /> Tuy nhiên, việc áp dụng chung một đƣợc điều chỉnh để đảm bảo tiền<br /> mức lƣơng tối thiểu trên toàn quốc, lƣơng thực tế khi chỉ số giá sinh hoạt<br /> không phân biệt theo vùng miền hay tăng lên.<br /> ngành nghề đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nghị định 197/CP ngày 31/12/1994 và<br /> Từ tình hình đó, Quyết định số 242- sau đó là Thông tƣ số 11-LĐTBXH/TT<br /> LĐTBXH/QĐ đƣợc ban hành ngày ngày 3/5/1995 đã đƣợc ban hành<br /> 5/5/1992 đã quy định rõ mức lƣơng tối nhằm cụ thể hóa và hƣớng dẫn thi<br /> thiểu trong khu vực có vốn đầu tƣ hành các quy định về tiền lƣơng, tiền<br /> nƣớc ngoài là từ 30 đến 35 USD/ lƣơng tối thiểu đối với lao động Việt<br /> tháng tùy thuộc vào từng vùng và Nam làm việc trong các doanh nghiệp<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 61<br /> <br /> <br /> có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các cơ Ở khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,<br /> quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc quốc đƣợc sự ủy quyền của Chính phủ, Bộ<br /> tế tại Việt Nam. Theo Thông tƣ này, trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và<br /> mức lƣơng tối thiểu là 35 USD/tháng Xã hội ra Quyết định số 708/1999/QĐ-<br /> đối với các doanh nghiệp có vốn đầu BLĐTBXH quy định mức lƣơng tối<br /> tƣ nƣớc ngoài đóng trên địa bàn Hà thiểu áp dụng cho lao động trong khu<br /> Nội và TPHCM; 30 USD/tháng đối với vực này là từ 417.000 đồng đến<br /> các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc 626.000 đồng/tháng tùy thuộc vào<br /> ngoài đóng trên các địa phƣơng còn từng địa phƣơng và từng ngành nghề.<br /> lại hoặc các doanh nghiệp sử dụng<br /> Nhƣ vậy, tiền lƣơng ở thời điểm này<br /> nhiều lao động đơn giản thuộc các<br /> đã đƣợc điều chỉnh tăng nhiều so với<br /> ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi<br /> trƣớc đây, góp phần nâng cao chất<br /> trồng thủy sản. Đối với các ngành,<br /> lƣợng cuộc sống của NLĐ và gia đình.<br /> nghề đã đƣợc thỏa thuận mức lƣơng<br /> Tuy nhiên, dƣới sự tác động của các<br /> tối thiểu cao hơn thì tiếp tục thực hiện<br /> quy luật cung - cầu, giá cả, cạnh tranh<br /> mức lƣơng tối thiểu đó cho đến khi có<br /> đòi hỏi tiền lƣơng tối thiểu phải tiếp<br /> quyết định mới.<br /> tục đƣợc nâng lên mới thực hiện<br /> Để tiếp tục điều chỉnh mức lƣơng tối đƣợc các nhiệm vụ của nó. Do đó,<br /> thiểu, ngày 21/1/1997 Chính phủ ra ngày 15/12/2000 Chính phủ ra Nghị<br /> Nghị định số 06/CP về việc giải quyết định số 77/2000/NĐ-CP về việc điều<br /> tiền lƣơng và trợ cấp năm 1997 đối chỉnh mức lƣơng tối thiểu, mức trợ<br /> với công chức, viên chức hành chính - cấp và sinh hoạt phí đối với các đối<br /> sự nghiệp, ngƣời nghỉ hƣu, nghỉ mất tƣợng hƣởng lƣơng, phụ cấp, trợ cấp<br /> sức, lực lƣợng vũ trang, cán bộ xã, và sinh hoạt phí.<br /> phƣờng và một số đối tƣợng hƣởng Sau 8 năm thực hiện (1994 - 2002)<br /> chính sách xã hội. Mức lƣơng tối thiểu quy định về tiền lƣơng tối thiểu, Bộ<br /> đƣợc nâng từ 120.000 đồng/tháng lên luật Lao động đã góp phần duy trì tính<br /> 144.000 đồng/tháng. ổn định trong các quan hệ lao động.<br /> Ngày 15/12/1999, Chính phủ tiếp tục Nhƣng thực tế đã có nhiều thay đổi<br /> điều chỉnh mức tiền lƣơng tối thiểu nên các quy định về tiền lƣơng cũng<br /> cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ không còn phù hợp. Do đó, ngày<br /> ngân sách nhà nƣớc từ 144.000 2/4/2002 Bộ luật Lao động đã đƣợc<br /> đồng/tháng lên 180.000 đồng/tháng sửa đổi, bổ sung. Để cụ thể hóa các<br /> (Theo Nghị định số 175/1999/NĐ-CP). quy định mới, ngày 31/12/2002 Chính<br /> Đến 15/12/2000, mức tiền lƣơng tối phủ ra Nghị định số 114/2002/NĐ-CP<br /> thiểu đƣợc điều chỉnh lên 210.000 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi<br /> đồng/tháng, áp dụng cho cả khu vực hành một số điều của Bộ luật Lao<br /> doanh nghiệp và hành chính, sự động về tiền lƣơng thay thế Nghị định<br /> nghiệp (Nghị định số 77/2000/NĐ-CP). số 197/CP năm 1994.<br /> 62 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> Tình hình giá cả leo thang liên tục đòi Chính phủ ban hành Nghị định số<br /> hỏi phải có một chính sách tiền lƣơng 94/2006/NĐ-CP điều chỉnh mức lƣơng<br /> mới toàn diện, hợp lý hơn, đảm bảo tối thiểu, nâng mức lƣơng tối thiểu<br /> đƣợc giá trị của đồng lƣơng trong chung lên 450.000 đồng/tháng.<br /> thực tế. Do đó, Việt Nam đã thành lập Từ năm 1995 lƣơng tối thiểu theo<br /> Ban Nghiên cứu chính sách tiền vùng chỉ đƣợc áp dụng đối với NLĐ<br /> lƣơng mới. Ngày 14/12/2004, Chính làm việc trong các doanh nghiệp có<br /> phủ ra Nghị định số 203/2004/NĐ-CP vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, cơ quan nƣớc<br /> quy định mức lƣơng tối thiểu tăng lên ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam.<br /> 310.000 đồng/tháng. Ngày 15/9/2005 Đến năm 2006, lƣơng tối thiểu áp<br /> Chính phủ ra Nghị định số 118/ dụng cho lao động làm việc tại các<br /> 2005/NĐ-CP điều chỉnh mức lƣơng tối doanh nghiệp trong nƣớc mới có sự<br /> thiểu chung lên 350.000 đồng/tháng. phân biệt theo vùng.<br /> Để cụ thể hóa chính sách tiền lƣơng Sự thay đổi trong chính sách tiền<br /> mới, ngày 4/10/2005, Bộ Lao động - lƣơng tối thiểu ở Việt Nam trong thời<br /> Thƣơng binh và Xã hội ra Thông tƣ số gian qua phản ánh các quan điểm tiến<br /> 25/2005/TT-BLĐTBXH hƣớng dẫn bộ nhằm cải thiện đời sống của NLĐ<br /> điều chỉnh tiền lƣơng và phụ cấp và thúc đẩy tăng năng suất lao động.<br /> lƣơng trong doanh nghiệp theo Nghị Năm 2006, lần đầu tiên tiền lƣơng tối<br /> định số 118/2005/NĐ-CP. Thông tƣ thiểu đƣợc quy định thống nhất theo<br /> quy định phạm vi, đối tƣợng điều vùng và theo thành phần kinh tế. Đến<br /> chỉnh tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và<br /> cuối năm 2011 tiền lƣơng tối thiểu chỉ<br /> hƣớng dẫn cách tính lƣơng cho các<br /> còn phân biệt theo 4 vùng. Sự chuyển<br /> đối tƣợng, đảm bảo cho Nghị định số<br /> đổi chính sách tiền lƣơng tối thiểu<br /> 118/2005/NĐ-CP đƣợc thực hiện trên<br /> theo vùng là một công cụ điều tiết kinh<br /> thực tế.<br /> tế vĩ mô. Việc quy định mức lƣơng tối<br /> Lần cải cách chính sách tiền lƣơng thiểu cao hơn đối với những vùng<br /> này đƣợc thực hiện qua nhiều bƣớc, phát triển hơn sẽ làm tăng tính cạnh<br /> vừa đảm bảo cuộc sống của NLĐ và tranh về việc làm, thu hút đƣợc những<br /> gia đình họ, vừa không tạo ra gánh lao động có trình độ chuyên môn kỹ<br /> nặng cho quỹ lƣơng của Nhà nƣớc và thuật, nâng cao năng suất lao động.<br /> NSDLĐ, đảm bảo tính hợp lý và hài Đối với những địa phƣơng kém phát<br /> hòa lợi ích giữa các bên tham gia triển hơn, mức lƣơng tối thiểu sẽ<br /> quan hệ lao động. đƣợc quy định thấp hơn. Điều đó giúp<br /> Để đảm bảo đời sống của NLĐ và phù địa phƣơng có cơ hội thu hút vốn đầu<br /> hợp với tình hình chung của nền kinh tƣ, tạo ra nhiều việc làm hơn, thúc đẩy<br /> tế đất nƣớc, năm 2006 nhà nƣớc Việt quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành<br /> Nam đã có nhiều thay đổi về chính từ nông nghiệp sang công nghiệp và<br /> sách tiền lƣơng. Ngày 7/9/2006, dịch vụ.<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 63<br /> <br /> <br /> Ngoài ra, tại mỗi địa phƣơng, chi phí thiểu vùng cho NLĐ đƣợc đề xuất liên<br /> đảm bảo nhu cầu tối thiểu phụ thuộc tục trong 10 năm (2010 - 2019).<br /> vào hai yếu tố: sự khác nhau về giá cả Hiện nay, việc điều chỉnh lƣơng cơ sở<br /> hàng hóa và thói quen tiêu dùng của hay lƣơng tối thiểu vùng tƣơng đối<br /> NLĐ, trong khi giá cả hàng hóa ở mỗi khác nhau. Một mặt, lƣơng cơ sở<br /> vùng lại khác nhau, nhất là giữa vùng đƣợc điều chỉnh phụ thuộc vào ngân<br /> nông thôn và đô thị, nơi có các thành sách quốc gia, do tiền lƣơng chi trả<br /> phố lớn. Vì vậy, một trong những mục cho lực lƣợng lao động khu vực công<br /> tiêu của việc quy định tiền lƣơng tối đƣợc định theo bậc dựa trên mức<br /> thiểu theo vùng là để đảm bảo sức lƣơng cơ sở. Mặt khác, lƣơng tối<br /> mua từ tiền lƣơng tối thiểu trong điều thiểu vùng đƣợc Chính phủ điều chỉnh<br /> kiện các mức giá khác nhau cho cùng căn cứ vào khuyến nghị của Hội đồng<br /> một loại hàng hóa. Tiền lƣơng quốc gia. Chẳng hạn, mức<br /> Bên cạnh đó, sự thay đổi này đƣợc lƣơng tối thiểu vùng năm 2017 đƣợc<br /> xem là kết quả tất yếu của việc thực quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-<br /> hiện quy định gia nhập WTO, khi mà CP là mức thấp nhất làm cơ sở để<br /> khoảng cách tiền lƣơng giữa khối doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận và<br /> doanh nghiệp trong nƣớc và FDI cần trả lƣơng theo vùng. Trong đó, mức<br /> đƣợc thu hẹp dần. Còn đối với khu lƣơng trả cho NLĐ làm việc trong điều<br /> vực công thì có một chế độ tiền lƣơng kiện lao động bình thƣờng, đủ thời giờ<br /> tối thiểu riêng biệt là lƣơng tối thiểu làm việc bình thƣờng trong tháng và<br /> chung. Vì thế có 2 loại nhƣ sau: lƣơng hoàn thành định mức lao động hoặc<br /> tối thiểu chung (còn gọi là lƣơng cơ công việc đã thỏa thuận phải bảo<br /> bản) và lƣơng tối thiểu vùng. Biểu đồ đảm: không thấp hơn mức lƣơng tối<br /> sau cho thấy nỗ lực tăng lƣơng tối thiểu vùng đối với NLĐ làm công việc<br /> <br /> Biểu đồ 1. Mức lƣơng tối thiểu vùng qua các năm từ 2010 đến 2019<br /> Đơn vị: Việt Nam đồng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp của tác giả.<br /> 64 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so 27-NQ/TW 2018 về cải cách chính<br /> với mức lƣơng tối thiểu vùng đối với sách tiền lƣơng với mục tiêu đến năm<br /> công việc đòi hỏi NLĐ đã qua học 2020 mức lƣơng tối thiểu đảm bảo<br /> nghề, đào tạo nghề theo quy định. mức sống tối thiểu của NLĐ. Nghĩa là<br /> Khác với lƣơng cơ sở, lƣơng tối thiểu doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực hơn,<br /> vùng áp dụng chung cho NLĐ làm thậm chí tính đến bài toán cơ cấu lại<br /> việc theo hợp đồng lao động trong các sản xuất, tiết giảm chi phí một cách tối<br /> doanh nghiệp. đa để phục vụ việc tăng lƣơng. Tác<br /> 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ LƯƠNG động đầu tiên từ tăng lƣơng tối thiểu<br /> là chi phí đội lên, tăng lƣơng tối thiểu<br /> TỐI THIỂU KHI ÁP DỤNG Ở CÁC<br /> vùng đang ở trạng thái “khoác” quá<br /> DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN<br /> nhiều vai nhƣ tăng mức đóng bảo<br /> NAY<br /> hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế<br /> Ở phần này, chúng tôi nhấn mạnh đến (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).<br /> tác động hai chiều của việc tăng lƣơng Cùng với tăng lƣơng tối thiểu vùng, tỷ<br /> tối thiểu: (i) tác động đối với doanh lệ đóng BHXH của NSDLĐ cũng tăng<br /> nghiệp; (ii) tác động đối với NLĐ. theo. Năm 2019, NSDLĐ và NLĐ<br /> Việc tăng lƣơng tối thiểu vùng có đóng bảo hiểm tổng cộng 34%<br /> những tác động tích cực trong thời (NSDLĐ đóng 23,5% gồm BHXH<br /> gian qua, tuy nhiên, bất kỳ một giải 17,5%, BHYT 3%, BHTN 1%, kinh phí<br /> pháp kinh tế nào nếu thiếu sự linh công đoàn (KPCĐ) 2%; NLĐ đóng<br /> hoạt cũng sẽ mang lại những hệ lụy 10,5% gồm BHXH 8%; BHYT 1,5%,<br /> nhất định. Với những doanh nghiệp BHTN 1%). Lƣơng tối thiểu vùng tăng<br /> sử dụng lao động chất lƣợng cao thì đƣơng nhiên tiền làm thêm giờ (ngành<br /> có thể họ không quan tâm hoặc không dệt may khoảng 300 giờ/năm), làm<br /> ảnh hƣởng nhiều khi tăng lƣơng tối việc vào ca đêm tăng theo, dẫn đến<br /> thiểu, còn các doanh nghiệp gia công, việc chi phí doanh nghiệp tăng đồng<br /> sử dụng nhiều lao động, hoặc doanh nghĩa với việc giảm lợi nhuận của<br /> nghiệp vừa và nhỏ thì khả năng tăng doanh nghiệp. Để giải bài toán này,<br /> lƣơng cho ngƣời lao động là rất khó vì doanh nghiệp bằng mọi giá phải tăng<br /> đầu ra của họ không tăng theo đơn năng suất lao động. Nhƣ vậy, xét theo<br /> hàng. Vấn đề này chúng tôi sẽ có dẫn nghĩa nào đó, tăng lƣơng cơ bản sẽ<br /> thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.<br /> chứng tiếp theo ở phần tác động<br /> Một doanh nghiệp cổ phần ở Nhà Bè<br /> doanh nghiệp.<br /> cho thấy: “Mức lương tối thiểu tăng thì<br /> 3.1. Đối với doanh nghiệp chi phí doanh nghiệp tăng lên (như<br /> Trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp lương công nhân, mức đóng BHXH<br /> Việt Nam vừa cần nâng cao năng lực cho công nhân cũng tăng), doanh<br /> vừa phải nâng cao mức sống cho nghiệp gặp khó khăn. Cách giải quyết<br /> NLĐ theo đúng tinh thần Nghị quyết của doanh nghiệp hiện nay, ngoài việc<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 65<br /> <br /> <br /> doanh nghiệp phải tuân thủ theo luật, dần các khoản phụ cấp bằng nhiều<br /> doanh nghiệp đang triển khai làm mô cách, NLĐ muốn có việc làm cũng<br /> hình sản xuất tinh gọn LEAN, coi như chấp thuận, chính vì thế về danh<br /> giảm thiểu tối đa dư thừa trong sản nghĩa lƣơng tối thiểu vùng tăng nhƣng<br /> xuất, từ đó tăng năng suất lên, tăng có khi thu nhập thực tế của NLĐ<br /> năng suất để bù lại những chi phí đó. không tăng. Tất nhiên, vấn đề giảm<br /> Còn về lương của công nhân không dần hoặc cắt các khoản phụ cấp<br /> thể không tăng, doanh nghiệp cũng không phải diễn ra ở tất cả các doanh<br /> phải tìm mọi cách để xoay sở bù đắp nghiệp. Một doanh nghiệp cổ phần ở<br /> cho trọn để giữ chân NLĐ (Trích PVS TPHCM cho biết “Chúng tôi rất sợ khi<br /> đề tài “Đạo đức kinh doanh” do Oxfam nghe nói tăng lương, bởi khi lương tối<br /> tài trợ, 2019). thiểu tăng kèm theo nhiều hạng mục<br /> Trong thực tế qua khảo sát của chúng liên quan đến NLĐ tăng theo. Việc<br /> tôi ở Hiệp hội Dệt May, họ cũng cho năm nào cũng phải tăng lương cho<br /> rằng chính sách tăng lƣơng tối thiểu NLĐ theo quy định khiến doanh<br /> thƣờng xuyên ngành thâm dụng lao nghiệp như chúng tôi hết sức lo lắng,<br /> động nhƣ dệt may, da giày đang tạo ở đây không chỉ đơn giản là lo chi phí<br /> cho doanh nghiệp rất nhiều khó khăn. cho NLĐ trong một tháng hay một<br /> Theo họ, tính từ giai đoạn 2008 - 2016 năm mà là cả một quá trình lâu dài.<br /> mức lƣơng tối thiểu vùng đối với Nếu cứ tăng lương liên tục như thế<br /> doanh nghiệp trong nƣớc đã tăng bình này, chúng tôi không biết có đảm bảo<br /> quân 26,4% và đối với các doanh doanh số để có thể trả lương cho NLĐ<br /> nghiệp FDI đã tăng 18,1%, trong khi theo đúng luật hay không? Cũng có<br /> đó chỉ số giá tiêu dùng trong giai đoạn năm chúng tôi phải cắt giảm một số<br /> này tăng bình quân 10,7%, năng suất khoản phụ cấp cho NLĐ để họ cùng<br /> lao động tăng 3,9%. Mỗi lần tăng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp”<br /> lƣơng tối thiểu vùng là chi phí nhân (Trích PVS đề tài “Đạo đức kinh<br /> công tăng theo do doanh nghiệp phải doanh” do Oxfam tài trợ, 2019).<br /> bù thu nhập cho NLĐ mới tuyển, tay Đối với những doanh nghiệp đề cập ở<br /> nghề yếu, song song đó cũng tăng trên, họ bằng mọi cách phải giữ chân<br /> các khoản trích nộp bảo hiểm, kinh NLĐ, việc thay đổi lƣơng cho NLĐ khi<br /> phí công đoàn. lƣơng tối thiểu tăng bắt buộc phải<br /> Trên thực tế, các doanh nghiệp ở Việt thực hiện vì liên quan đến đơn hàng<br /> Nam hiện nay thƣờng trả lƣơng cho đã nhận, đến sự ổn định về sản xuất<br /> NLĐ cao hơn mức lƣơng tối thiểu của doanh nghiệp và đó cũng là vấn<br /> vùng, các khoản tăng thêm đƣợc tính đề đạo đức kinh doanh của họ. Đối<br /> vào các phụ cấp. Khi lƣơng tối thiểu với những doanh nghiệp trả lƣơng<br /> vùng tăng, doanh nghiệp muốn đảm theo thỏa thuận, lƣơng tối thiểu tăng<br /> bảo lợi nhuận của mình thì sẽ giảm phần lớn không khiến doanh nghiệp<br /> 66 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> quan tâm, tất nhiên mức thu nhập họ sở bằng nhiều cách khác nhau để bù<br /> đảm bảo là hơn lƣơng tối thiểu vùng. chi phí, nhƣng các kết quả nghiên cứu<br /> Nhƣng các khoản chi phí nhƣ BHXH, trên cho thấy tác động của tăng lƣơng<br /> BHYT, chi phí công đoàn không phải tối thiểu lên việc làm và lợi nhuận của<br /> doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng doanh nghiệp theo chiều nghịch<br /> thực hiện đầy đủ và nghiêm túc cho nhiều hơn, trong khi năng suất lao<br /> NLĐ, đây là vấn đề còn bỏ ngõ cần động tăng chƣa theo kịp mức tăng<br /> phải nghiên cứu chi tiết. của mức lƣơng tối thiểu. Trong bối<br /> Nhƣ vậy, so sánh với những doanh cảnh hội nhập, doanh nghiệp còn có<br /> nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp thêm áp lực cạnh trạnh từ các thị<br /> có quy mô sử dụng lao động lớn chịu trƣờng quốc tế, từ việc thực hiện các<br /> tác động lớn hơn bởi lƣơng tối thiểu. cam kết về lao động trong các Hiệp<br /> Điều đó cho thấy rằng, tác động của định mà Việt Nam tham gia nhƣ<br /> lƣơng tối thiểu đối với các vùng khác CPTPP và EVFTA sẽ một lần nữa<br /> nhau và loại doanh nghiệp khác nhau phát sinh chi phí. Nhƣ vậy, tăng lƣơng<br /> là không giống nhau. tối thiểu vùng cùng chi phí tăng thêm<br /> để tuân thủ quy định trong các FTA<br /> Về tác động lên doanh nghiệp, kết<br /> sẽ tạo ra áp lực “kép” cho doanh<br /> quả nghiên cứu của VERP và JICA<br /> nghiệp Việt Nam.<br /> ( 2017) cho thấy lƣơng tối thiểu đã<br /> tăng nhanh hơn năng suất lao động; 3.2. Đối với người lao động<br /> tính trung bình, tăng 1% lƣơng tối Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng<br /> thiểu làm tăng 0,32% lƣơng bình phƣơng pháp dựa vào nhu cầu tiêu<br /> quân, nhƣng làm giảm 0,13% lƣợng dùng tối thiểu của NLĐ để xác định<br /> việc làm. Ngoài ra, tăng lƣơng tối mức sống tối thiểu. Nhu cầu tiêu dùng<br /> thiểu còn làm giảm lợi nhuận doanh tối thiểu của NLĐ gồm: (i) Nhu cầu<br /> nghiệp. Tăng lƣơng lên 100% sẽ làm lƣơng thực, thực phẩm, bảo đảm dinh<br /> giảm 2,3 điểm phần trăm lợi nhuận dƣỡng (hiện nay là 2.300Kcal/ngày/<br /> của doanh nghiệp (VERP và JICA, ngƣời), dựa trên "rổ hàng hóa" thiết<br /> 2017: 4). Về thay đổi ở doanh nghiệp, yếu theo thói quen tiêu dùng; (ii) Nhu<br /> nghiên cứu của MDRI và VCCI (2006) cầu phi lƣơng thực, thực phẩm gồm<br /> khảo sát 149 doanh nghiệp, cho thấy chi giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí, nhà<br /> 95% doanh nghiệp trả lời họ phải ở, năng lƣợng, chất đốt, đồ dùng sinh<br /> thay đổi hệ thống lƣơng khi lƣơng tối hoạt hằng ngày, giao thông đi lại,<br /> thiểu thay đổi; 78% doanh nghiệp cho trang phục quần áo, các khoản đóng<br /> rằng lƣơng tối thiểu tăng sẽ làm tăng góp, chi khác...; và (iii) Xác định chi<br /> chi phí lao động; 74% cho rằng sẽ phí nuôi con bằng 70% chi phí tối<br /> tăng chi phí BHXH; 62% cho rằng sẽ thiểu cho bản thân NLĐ.<br /> tăng tổng chi phí của doanh nghiệp. Theo báo cáo “Tiền lƣơng không đủ<br /> Mặc dù các doanh nghiệp có thể xoay sống và hệ lụy” của Oxfam và Viện<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 67<br /> <br /> <br /> Công nhân và Công đoàn (Tổng Liên nhân ở khu nhà trọ quận 12, TPHCM<br /> đoàn lao động Việt Nam) năm 2019, cho thấy, mặc dù lƣơng tăng vài trăm<br /> khái niệm “lƣơng đủ sống” là mức ngàn đồng/tháng, nhƣng các khoản<br /> lƣơng thấp nhất cho một ngƣời làm phí khác cũng tăng theo thời gian,<br /> việc tiêu chuẩn (8 giờ/ngày, 48 chẳng hạn: chi phí thuê trọ bao gồm<br /> giờ/tuần) đủ để trang trải những chi điện nƣớc, đặc biệt là chi phí ăn uống.<br /> phí cơ bản cần thiết cho NLĐ và gia Giá cả tăng ngang với mức lƣơng<br /> đình họ, bao gồm thực phẩm đủ dinh tăng, thậm chí còn nhiều hơn. Cuối<br /> dƣỡng, nhà ở phù hợp, chăm sóc cùng, cuộc sống của NLĐ vẫn chƣa<br /> sức khỏe, quần áo, đi lại, giáo dục và đƣợc cải thiện nhiều nhƣ các nhà làm<br /> một khoản tiền tiết kiệm cho tƣơng lai, chính sách mong muốn. Nếu muốn có<br /> các sự kiện bất khả kháng. Báo cáo thu nhập cao để bù chi phí trong cuộc<br /> cho thấy lƣơng đủ sống theo hai sống, NLĐ bắt buộc phải tăng ca<br /> phƣơng pháp tính của Sàn lƣơng thƣờng xuyên. Nhƣng không phải<br /> Châu Á (AFV) và Liên minh Lƣơng đủ NLĐ nào cũng muốn tăng ca, họ vẫn<br /> sống toàn cầu (phƣơng pháp Anker) muốn nghỉ ngơi để tái tạo sức lao<br /> và tiền lƣơng của công nhân may có động, có điều doanh nghiệp bắt buộc<br /> sự chêch lệch rất lớn (Biểu đồ); nếu phải tăng ca, điều đó không phải là<br /> không tính các khoản phụ cấp, tiền hiếm ở các ngành công nghiệp thâm<br /> lƣơng thực tế của nhiều công nhân dụng. Đó là một câu chuyện dài về<br /> may không đủ sống ở mức cơ bản vấn đề sức khỏe của NLĐ: “Em A,<br /> nhất. lương em cơ bản là 4.670.000 đồng/<br /> Kết quả thảo luận nhóm với công tháng, một ngày em làm 15-16 giờ,<br /> <br /> Biểu đồ 2. Mức lƣơng tối thiểu vùng, mức lƣơng tối thiểu trung bình và mức lƣơng cơ<br /> bản trung bình so với lƣơng đủ sống<br /> <br /> 10000000<br /> 9000000<br /> 8,949,153<br /> 8000000<br /> 7000000<br /> 6000000<br /> 5000000<br /> 5,213,852<br /> 4000000<br /> 3,980,000<br /> 3000000 3,530,000 3,740,800<br /> 3,340,000<br /> 3,090,000<br /> 2000000 2,760,000<br /> <br /> 1000000<br /> 0<br /> Lƣơng tối Lƣơng tối Lƣơng tối Lƣơng tối Lƣơng tối Lƣơng cơ AFV<br /> AFW Anker<br /> thiểu vùng thiểu vùng thiểu vùng thiểu vùng thiểu trung bản trung<br /> 1 2 3 4 bình bình<br /> <br /> <br /> Nguồn: Trích dẫn lại số liệu của Báo cáo Tiền lương không đủ sống và hệ lụy: nghiên<br /> cứu một số doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam. Oxfam, 2019.<br /> 68 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> cộng các khoản phụ cấp, thu nhập em gồm điện, nƣớc); tiền ăn cho cả nhà<br /> được gần 11.000.000 đồng, tuy nhiên, khoảng 4 triệu đồng (rất tiết kiệm); tiền<br /> tăng ca nhiều như vậy em rất mất học và gửi con 2 đứa x 800 ngàn<br /> sức. Nhưng nếu em không tăng ca đồng/đứa; sữa 2 đứa con 1 triệu đồng;<br /> đều thì các khoản phụ cấp khác sẽ bị xăng xe 200 ngàn đồng x 2 ngƣời;<br /> trừ theo, dẫn đến giảm thu nhập; Em điện thoại 100 ngàn đồng; đám tiệc<br /> B, em làm ở đây được 7 năm, thu trung bình 500 ngàn đồng/tháng. Tổng<br /> nhập em dao động khoảng 6-7 triệu, chi tiêu trung bình cho cả nhà khoảng<br /> với mức thu này em đành gửi con ở 9,8 triệu đồng/tháng; chƣa tính chi phí<br /> quê cho ông bà, tằn tiện lắm mới dư khám chữa bệnh cho trẻ con – trẻ con<br /> được 2 triệu/tháng để gửi về cho ông hiếm có tháng nào không bệnh; chƣa<br /> bà nuôi cháu, nhiều lúc thiếu hụt phải tính chi phí không thƣờng xuyên nhƣ<br /> vay mượn thêm bạn bè. Việc tăng giải trí, quần áo. Đối với trƣờng hợp<br /> lương tối thiểu NLĐ như tôi ít mong này, thu nhập trung bình vừa đủ chi<br /> chờ, vì lúc nào cũng tôi cũng nhận tiêu, khoản tiền kiệm không thể thực<br /> lương cao hơn lương tối thiểu vùng, hiện đƣợc. Kết quả khảo sát của<br /> nên doanh nghiệp không điều chỉnh. Công đoàn các khu công nghiệp và<br /> Ở vùng 1 như TPHCM thì chi phí giá khu chế xuất TPHCM năm 2018 cũng<br /> cả cao hay tăng khi mức lương tối cho thấy, mức lƣơng cơ bản tại Khu<br /> thiểu tăng. Em không để ý đến tăng công nghiệp Linh Trung I trung bình<br /> lương tối thiểu” (Trích TLN đề tài 4,78 triệu đồng, thu nhập trung bình<br /> “Đạo đức kinh doanh” do Oxfam tài khoảng 6,2 triệu đồng. Khi so sánh thu<br /> trợ, 2019). nhập và chi tiêu, công nhân chƣa lập<br /> Kết quả thảo luận nhóm ở Đồng Nai gia đình tiết kiệm đƣợc 1,2 triệu<br /> (Oxfam và SISS, 2015) cho thấy một đồng/tháng. Hộ gia đình có 1 con, thu<br /> bức tranh chi tiết về thu nhập và chi nhập tạm đủ trang trải cuộc sống, tiền<br /> tiêu của 2 vợ chồng đều là công nhân tiết kiệm khoảng 300 ngàn đồng/<br /> ngành điện tử và có 2 con đang đi học tháng. Hộ gia đình có 2 con thu nhập<br /> (lớp 2 và mầm non) nhƣ sau: Lƣơng không đủ chi phí cho cuộc sống hàng<br /> cơ bản mỗi ngƣời 3,5 triệu đồng/tháng, ngày (dẫn theo Ban Tuyên giáo Trung<br /> cộng phụ cấp đi lại 200 ngàn đồng, ƣơng, 2019). Cả hai trƣờng hợp vừa<br /> nhà ở 200 ngàn đồng, chuyên cần nêu ở trên đƣợc tính lƣơng tối thiểu<br /> 200 ngàn đồng, và các khoản tăng ca, năm 2015 vùng 1 (3,1 triệu đồng);<br /> cao nhất là 750 ngàn đồng/tháng, thấp năm 2018 (3,9 triệu đồng).<br /> nhất 250 đồng ngàn/tháng. Thu nhập Nhìn vào mức lƣơng tối thiểu, rõ ràng<br /> bình quân mỗi ngƣời khoảng 5,1-5,2 chúng ta thấy tăng mạnh, nhƣng làm<br /> triệu đồng/tháng. Chi tiêu các nhu cầu phép tính so sánh giữa thu nhập trung<br /> cơ bản: BHXH 400 ngàn đồng/tháng x bình và chi tiêu trung bình, cho thấy<br /> 2 ngƣời; nhà trọ 1 triệu đồng (bao NLĐ vẫn còn khó khăn, thiếu thốn.<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 69<br /> <br /> <br /> Một khảo sát khác của Tổng Liên 6.480.000 đồng/tháng, vậy chi tiêu<br /> đoàn lao động Việt Nam khảo sát năm chiếm 81% lƣơng cơ bản và phụ cấp.<br /> 2018 cho thấy, tổng thu nhập trung Khảo sát này còn cho biết, hơn 54,8%<br /> bình (không kể tiền tăng ca) gần 5,53 NLĐ đƣợc hỏi cho biết thu nhập hiện<br /> triệu đồng/tháng. Tổng chi tiêu bình tại của họ chỉ đủ cho các nhu cầu tối<br /> quân hộ/tháng đối với 2.885 NLĐ thiểu hàng ngày, và không đủ cho các<br /> đang sống chung hộ gia đình với nhu cầu khác nhƣ hỗ trợ gia đình hay<br /> ngƣời thân, cơ cấu 3,7 nhân khẩu/hộ, tiết kiệm đề phòng rủi ro.<br /> trong đó có 2,05 ngƣời phụ thuộc (con Một số kết quả thực tế từ các cuộc<br /> nhỏ), và 1,65 lao động hƣởng lƣơng, khảo sát ở trên cho thấy, doanh<br /> khoảng 7,38 triệu đồng/tháng. Trong nghiệp hiện nay đều trả lƣơng cao<br /> số này có 32% NLĐ cho biết gia đình hơn mức lƣơng tối thiểu vùng. So<br /> họ có khoản tiết kiệm trung bình 1,5 sánh với chi tiêu thì còn phụ thuộc giá<br /> triệu đồng/tháng để chi tiêu dịp Tết, cả của mỗi vùng, tùy theo nhu cầu<br /> lúc ốm đau, thất nghiệp và đầu tƣ việc sống của mỗi cá nhân và gia đình.<br /> học cho con cái. So sánh thu nhập với NLĐ và gia đình vẫn phải tính toán,<br /> chi tiêu của NLĐ và gia đình, có tằn tiện trong khoản thu nhập ấy. NLĐ<br /> 17,4% tích lũy tiết kiệm đƣợc, 43,7% làm việc ở thành phố phần nhiều là<br /> vừa đủ trang trải cho cuộc sống, dân nhập cƣ, nên muốn kiếm thu<br /> 26,5% chi tiêu tiết kiệm và kham khổ, nhập. Ngoài việc trang trải đủ nhu cầu<br /> 12,5% thu nhập không đủ sống (dẫn sống của bản thân, thì họ còn phải tiết<br /> theo Vietnambiz, 2018). kiệm gửi về quê để chăm sóc gia đình<br /> Một khảo sát khác của Trung tâm và con cái học hành. Tuy nhiên, thu<br /> Phát triển và Hội nhập (CDI, 2018) ở nhập họ vẫn còn bấp bênh, chƣa thật<br /> công nhân ngành may 3 tỉnh Hải sự ổn định, họ phải dốc kiệt sức cho<br /> Dƣơng, Đồng Nai và TPHCM cho thấy, những giờ tăng ca nhằm mục đích<br /> lƣơng cơ bản chiếm 64% tổng thu tăng thêm thu nhập để trang trải cuộc<br /> nhập, đây là khoản chắc chắn mà sống và tiết kiệm. Dù lƣơng tối thiểu<br /> NLĐ đƣợc nhận hàng tháng vùng có tăng, nhƣng cuộc sống của<br /> (5.119.000 đồng). Các khoản phụ cấp, NLĐ chƣa thật sự đƣợc cải thiện.<br /> lƣơng tăng ca, thƣởng khác chiếm Theo kết quả khảo sát của Tổng Liên<br /> 36% tổng thu nhập. Đây là khoản có đoàn lao động Việt Nam, có tới 25,7%<br /> thể bị trừ hoặc không nhận đƣợc vào NLĐ cho rằng mức lƣơng hiện nay<br /> những giai đoạn ít việc dẫn đến thu còn thấp so với nhu cầu cơ bản của<br /> nhập không ổn định và còn phụ thuộc cuộc sống, không đủ để trang trải cho<br /> vào đơn hàng của doanh nghiệp. các chi phí cần thiết. Do vậy, 88%<br /> Tổng chi tiêu trung bình theo khảo sát công nhân phải đi làm thêm giờ để<br /> này là 5.249.000 đồng/tháng; tổng tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống,<br /> lƣơng cơ bản và phụ cấp trung bình mặc dù không muốn, nhƣng họ vẫn<br /> 70 NGUYỄN ĐẶNG MINH THẢO – TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM…<br /> <br /> <br /> phải làm thêm (dẫn theo báo Công an doanh nghiệp sẽ phải tăng mức lƣơng<br /> Nhân dân, 2019). cho NLĐ có mức lƣơng thấp hơn mức<br /> 4. KẾT LUẬN tối thiểu hiện tại. Do đó, một bộ phận<br /> NLĐ sẽ đƣợc nâng lƣơng để phù hợp<br /> Trong các nghiên cứu gần đây mà<br /> với mức lƣơng tối thiểu vùng. Đồng<br /> chúng tôi phân tích ở trên, có thể cho<br /> thời khi tăng lƣơng, mức đóng BHXH<br /> thấy lƣơng tối thiểu sẽ khiến cho chi<br /> cũng sẽ tăng lên. Trên thực tế, doanh<br /> phí của doanh nghiệp đội lên một<br /> nghiệp thƣờng tìm cách để chỉ phải<br /> khoản đáng kể. Việc phải gánh chịu<br /> đóng BHXH trên mức lƣơng cơ bản<br /> chi phí cao khiến cho doanh nghiệp<br /> theo quy định. Do vậy, việc tăng mức<br /> phải tìm những phƣơng thức khác<br /> nhau để bù đắp vào, trong đó không lƣơng tối thiểu vùng sẽ dẫn đến mức<br /> loại trừ khả năng cắt giảm những lƣơng làm cơ sở để đóng BHXH cho<br /> khoản chi phí khác của NLĐ. Bên NLĐ cũng sẽ tăng, tƣơng ứng là tăng<br /> cạnh đó mặc dù lƣơng tối thiểu tăng mức đóng BHTN, BHYT.<br /> nhiều trong những năm qua nhƣng Việc tăng mức lƣơng tối thiểu vùng sẽ<br /> đời sống của NLĐ ở các khu công tạo động lực cho họ tìm cách đổi mới<br /> nghiệp còn khó khăn bởi chi phí tăng. công nghệ, nâng cao năng suất và cắt<br /> Họ vẫn phải làm thêm giờ để tăng giảm nhân sự để giảm những chi phí<br /> thêm thu nhập, phải dè xẻn trong chi liên quan đến tiền lƣơng và các chi<br /> tiêu vì giá cả sinh hoạt tăng lên, đa số phí khác. Cùng với đó nguy cơ NLĐ<br /> họ chƣa có khoản tiết kiệm để chi cho mất việc làm do doanh nghiệp đầu tƣ<br /> các khoản tiêu dùng đột xuất . công nghệ mới là khả năng có thực.<br /> Tuy nhiên, tăng lƣơng tối thiểu vẫn là Vì vậy, cần thiết có giải pháp tiếp theo<br /> một động thái tích cực đối với NLĐ. Vì cho thực trạng này. <br /> khi mức lƣơng tối thiểu vùng tăng thì<br /> <br /> <br /> CHÚ THÍCH<br /> (1)<br /> Định nghĩa tiền lƣơng danh nghĩa: là số tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ. Số tiền này nhiều<br /> hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động,<br /> phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc trong quá trình làm việc (Vietnam Finance:<br /> “Thu nhập thực tế là gì? Tiền lƣơng thực tế và tiền lƣơng danh nghĩa”, https://vietnam<br /> finance.vn/), truy cập ngày 30/9/2019.<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU TRÍCH DẪN<br /> 1. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng. 2018. Trang Xã hội : “Tăng lƣơng tối thiểu vùng: Ngƣời<br /> lao động và doanh nghiệp cùng kêu khó”, http://tuyengiao.vn/, truy cập ngày 30/9/2019.<br /> 2. Báo Công an Nhân dân. 2019. “Lấy ý kiến tăng lƣơng tối thiểu vùng: Cả công nhân,<br /> doanh nghiệp cùng tâm tƣ”, http://www.cand.com.vn/, truy cập ngày 1/10/2019.<br /> 3. Cuong Nguyen. 2009. Do Minimum Wage Increases Matter to Profitability of Private<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 71<br /> <br /> <br /> Firm? The Case of Vietnam Do Minimum Wage Increases Matter to Profitability of<br /> Private Firm? Online at http://mpra.ub/uni-muenchen.de/48655/MPRA.<br /> 4. Cuong Nguyen. 2017. Do minimum wages affect firms’ labor and capital? Evidence<br /> from Vietnam. Journal of the Asia Pacific Economy, No. 22(2), 291-308,<br /> https://doi.org/10.1080/13547860.2016.1276697.<br /> 5. Nguyễn Đức Thành, Phạm Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Thanh Tùng. 2016. Tiền lƣơng<br /> tối thiểu ở Việt Nam. Bài thảo luận chính sách.<br /> 6. MDRI và VCCI. 2017. “Báo cáo tác động của lƣơng tối thiểu lên lao động và hiệu quả<br /> kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam”. Report.<br /> 7. Schmillen, Achim D, và Packard, Truman G. 2016. “Vietnam’s Labor Market<br /> Institutions, Regulations, and Interventions: Helping People Grasp Work<br /> Opportunities in a Risky World”. World Bank Policy Research Working Paper 7587.<br /> Washington, DC, http://hdl.handle.net/10986/23928<br /> 8. Oxfam. 2015. Rào cản pháp luật và thực tiễn đối với ngƣời lao động di cƣ trong tiếp<br /> cận an sinh xã hội. Report.<br /> 9. Oxfam. 2018. Tiền lƣơng không đủ sống và hệ luỵ - Nghiên cứu một số doanh<br /> nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam. Report.<br /> 10. VERP and JICA (2017) “Labor Productivity And Wage Growth In Viet Nam”,<br /> Report.<br /> 11. Viện Nghiên cứu Công nhân và Công đoàn. 2014. Kết quả khảo sát mức sống tối<br /> thiểu của NLĐ trong các doanh nghiệp năm 2014. Hà Nội.<br /> 12. Vietnambiz. 2018. Trang Thời sự: “Thu nhập của ngƣời lao động năm 2018 bình<br /> quân 5,5 triệu/tháng” https://vietnambiz.vn/, truy cập ngày 1/10/2019.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2