intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận các mô hình liên kết trong nền kinh tế toàn cầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng, cùng với quá trình phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa không ngừng tái cấu trúc đã đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và đe dọa. Bài viết phát họa ra những lý luận cơ bản nhất về các mô hình và đưa ra ý tưởng cho quá trình ứng dụng các mô hình này, đặc biệt là trong ngành may mặc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận các mô hình liên kết trong nền kinh tế toàn cầu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TIẾP CẬN CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT TRONG NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU THE INTERGRATION FORMS IN ECONOMIC GLOBAL TS. Nguyễn Thanh Liêm1, ThS. Hồ Tấn Tuyến2 1 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 2Trường Đại học Duy Tân TÓM TẮT Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng, cùng với quá trình phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa không ngừng tái cấu trúc đã đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và đe dọa. Để nắm bắt cơ hội và hạn chế thấp nhất những đe dọa, các doanh nghiệp cần nghiên cứu những mô hình liên kết kinh tế phù hợp như chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu và mạng giá trị. Những mô hình liên kết này cần được vận dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào ngành nghề, vị trí, nguồn lực… của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường toàn cầu. Trong bài viết này, chúng tôi muốn phát họa ra những lý luận cơ bản nhất về các mô hình và đưa ra ý tưởng cho quá trình ứng dụng các mô hình này, đặc biệt là trong ngành may mặc. Từ khóa: Mô hình liên kế; nền kinh tế toàn cầu; chuỗi cung ứng toàn cầu; chuỗi giá trị toàn cầu; mạng giá trị. ABSTRACT Trend of deep economic globalization is creating new opportunities and challenges for businesses, top managers have to develop their appropriated management strategies in order to seize opportunities and overcome challenges. This article mentions activities intergrating enterprises in the global economy which is the effective approach to build business strategies. The intergrated forms given in this article are very popular such as global supply chain, global value chain and value network. Keywords: Linkage models; global economy; global supply chain; global value chain and value network. 1. Đặt vấn đề Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới trải qua Toàn cầu hóa là một hiện tượng kinh tế rất nhiều giai đoạn và phát triển mạnh mẽ, rộng phổ biến ngày nay, nó có nguồn gốc từ rất lâu khắp theo chiều sâu trong thế kỷ 20 và 21. đời – khoảng 500 năm trước. Đây là quá trình Chính quá trình này đã làm cho nền kinh tế thế mở rộng các hoạt động giao thương xuyên lục giới trở thành “một cấu trúc hết sức phức tạp địa, hình thành nên những hệ thống thương mại và linh hoạt do sự tan vỡ của các quá trình sản quy mô toàn cầu, thể hiện sự liên kết giữa các xuất, sự bố trí lại về mặt địa lý trên phạm vi công ty có vị trí địa lý khác nhau. toàn cầu, xuyên thủng biên giới các quốc gia”[6]. Các thành phần và các quá trình trong Sự vận động của nền kinh tế toàn cầu được cấu trúc đó ngày nay được gắn kết với nhau xem xét như là một hệ thống các quá trình lao bằng hệ thống thương mại tự do, sự lưu chuyển động và sản xuất để hình thành nên một sản tài chính và tư bản trên phạm vi toàn cầu[10]. phẩm cuối cùng [7]. Và toàn cầu hóa được thể hiện ở cả 2 góc độ là toàn cầu hóa sản xuất và Trong quá trình vận động và phát triển toàn cầu hóa thị trường [11]. Quá trình này không ngừng của toàn cầu hóa thì các lý thuyết được thực hiện dựa vào chuyên môn hóa sản về liên kết giữa các doanh nghiệp cũng ra đời xuất trên cơ sở phân công lao động xã hội, và phát triển không ngừng. Đây là xu thế tất được phát triển đầu tiên bởi Adam Smith trong yếu vì các doanh nghiệp không thể từ mình phạm vi một xí nghiệp, sau đó được David thực hiện tất cả các công đoạn sản xuất và phân Recardo phát triển ra phạm vi toàn cầu, dựa phối đến người tiêu dùng cuối cùng trên toàn vào “lợi thế so sánh tương đối” giữa các quốc cầu, mà cần thiết phải có sự liên kết với nhau. gia, khu vực. Quá trình liên kết này cần được đặt trên nền 74
  2. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) tảng là giá trị, mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực gia 2. Chuỗi cung ứng toàn cầu (global supply tăng giá trị cho mình trên cơ sở hiểu về sự vận chain) động của các thực thể tham gia vào quá trình Chuỗi cung ứng được bắt đầu từ các yếu tố kinh doanh trên thị trường toàn cầu. Các lý đầu vào sau đó tạo ra sản phẩm cuối cùng và thuyết về mô hình liên kết được trao đổi trao cung ứng cho khách hàng. Những doanh bài viết này: chuỗi cung ứng toàn cầu (global nghiệp quản lý yếu tố đầu vào không hiệu quả supply chain), chuỗi giá trị toàn cầu (global sẽ làm gia tăng chi phí, giảm chất lượng sản value chain) và mạng giá trị (network value). phẩm, dẫn đến giảm lợi thế cạnh tranh trên thị Bài viết không chỉ nghiên cứu những mô hình trường. Chúng ta có thể hình dung về chuỗi này một cách độc lập mà sẽ làm rõ mối quan cung ứng như sau: hệ giữa các mô hình này. Hình 1. Tiến trình của chuỗi cung ứng (Modified from Kalakota & Robinson 2001)[5] Qua chuỗi cung ứng trên, chúng ta dễ dàng tham gia vào chuỗi cung ứng, hai nội dung nhận thấy rằng mỗi doanh nghiệp thường chỉ quan trọng cần phải quan tâm đầu tư là hoạch tham gia vào một hoặc một số công đoạn trong định chuỗi cung ứng và thực thi chuỗi cung quá trình sản xuất ra một sản phẩm cuối cùng ứng, đây là những chức năng quan trọng của đáp ứng nhu cầu của khách hàng (chuyên môn công tác quản trị. hóa sản xuất), do đó mỗi doanh nghiệp đều Thuật ngữ Quản trị chuỗi cung ứng ra đời tham gia vào một hoặc một số chuỗi cung ứng và tạo sự chú ý vào những năm 1980 và phát nhất định. Và khi nền sản xuất mở rộng ra triển mạnh vào những năm 90. Keith Oliver – phạm vi toàn cầu thì khái niệm chuỗi cung ứng phó chủ tịch chi nhánh London của Booz Allen toàn cầu xuất hiện, đây là mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm cung cấp sản Hamilton – đã sử dụng thuật ngữ quản trị chuỗi phẩm cuối cùng trên thị trường toàn cầu. Khi cung ứng vào năm 1982, với nội dung chính là phát triển một tiến trình quản trị tồn kho tích 75
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG hợp nhằm cân bằng lựa chọn giữa tồn kho cần Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là thiết và mục tiêu đáp ứng khách hàng. Ban đầu gia tăng đầu ra mà vẫn giảm được chi phí đầu quản trị chuỗi cung ứng được xem như là một tư và chi phí hoạt động cho tổ chức (tối thiểu thực thể chứ không phải là một nhóm chức hóa chi phí); đồng thời đảm bảo tính hiệu quả năng riêng lẻ[2]. Qua quá trình phát triển thuật của dòng lưu chuyển sản phẩm và thông tin ngữ Quản trị chuỗi cung ứng có nhiều thay đổi, trong chuỗi cung ứng. Để đạt được mục tiêu theo Kalakota & Robinson, “Quản trị chuỗi này các doanh nghiệp cần quan tâm đến các cung ứng là sự phối hợp các dòng chảy nguyên nội dung cơ bản: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vật liệu, thông tin, tài chính và quản trị quá vận chuyển và thông tin. Những nội dung này trình phối hợp giữa các doanh nghiệp thành cần được quản trị trong quan hệ liên kết giữa phần trong giao dịch kinh doanh”. Quản trị các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi. chuỗi cung ứng phải đảm bảo sự tối ưu hóa quá Lý luận về quản trị chuỗi cung ứng cho trình chuyển giao hàng hóa, dịch vụ và tối ưu ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm hóa thông tin từ nhà cung cấp đến khách hàng. ứng dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp trong Để đảm bảo điều này doanh nghiệp cần nỗ lực ngành ô tô, dệt may, bán lẻ… thực hiện hoạt động liên kết trong chuỗi, đặc Khi nghiên cứu về chuỗi cung ứng may biệt trong giai đoạn hiện nay khi xu hướng toàn mặc toàn cầu trong giai đoạn 1995 đến nay, cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, thị trường của các chúng ta nhận thấy chuỗi cung ứng toàn cầu có sản phẩm không còn bó hẹp trong phạm vi một các công đoạn sau: quốc gia thì quá trình liên kết càng trở nên phức tạp. Hình 2. Các công đoạn trong chuỗi cung ứng ngành may mặc Nguồn: Tác giả tổng hợp và cơ cấu lại từ những nghiên cứu có liên quan Trong chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay 3. Chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain) thì các công đoạn đòi hỏi trí tuệ cao, vốn lớn, Chuỗi giá trị được phát hiện và trở nên phổ khả năng tiếp cận khách hàng cuối cùng như biến vào năm 1985 và tác phẩm đánh dấu sự ra thiết kế thời trang, tiếp thị…. thường do các đời của khái niệm này là “Lợi thế cạnh tranh” doanh nghiệp tại các nước tiên tiến đảm nhận của Michael E.Porter. Chuỗi giá trị là công cụ như Mỹ, EU, Nhật. Còn các công đoạn thâm cơ bản để phân tích lợi thế cạnh tranh và tìm ra dụng lao động như sản xuất, nguyên phụ liệu phương pháp nhằm xây dựng và duy trì lợi thế thường do các nước Châu Á, Đông Âu, cạnh tranh đó. Khái niệm này ban đầu được Mexico, vùng vịnh Caribe… đảm nhận. Hiện nghiên cứu và ứng dụng trong phạm vi một nay các nước Châu Á đang là những nhà cung doanh nghiệp, với 5 hoạt động chính và 4 hoạt ứng hàng may mặc đứng đầu trên thế giới do động hỗ trợ. Sau đó, M.E.Porter đã tiếp tục chi phí sản xuất thấp, đặc biệt là Trung Quốc. 76
  4. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) phát triển ra khái niệm hệ thống giá trị, liên kết phải cần hiểu rõ về hình thức chuỗi giá trị toàn chuỗi giá trị của các doanh nghiệp. cầu của ngành công nghiệp đó để có chiến lược Từ những nghiên cứu ban đầu đó, các tác nâng cấp phù hợp với kiểu thống trị của chuỗi. giả sau này tiếp tục nghiên cứu và phát triển ra Hình thức chuỗi giá trị toàn cầu: thuật ngữ chuỗi giá trị toàn cầu và ngày nay Chuỗi giá trị toàn cầu có 2 hình thức cơ thuật ngữ này đã trở nên rất phổ biến trong quá bản là chuỗi giá trị định hướng theo nhà sản trình nghiên cứu một cách tổng thể về quá trình xuất và chuỗi giá trị định hướng theo người tạo giá trị và nắm bắt giá trị trong một dãy các mua[3]. Chuỗi giá trị định hướng theo nhà sản hoạt động có thể thực hiện trong chuỗi để tạo xuất, những nhà sản xuất lớn có vai trò trung ra sản phẩm cuối cùng (hàng hóa và dịch vụ) tâm trong quá trình hợp tác để tạo ra mạng lưới và đưa đến tay người tiêu dùng. Phân tích sản xuất (bao gồm những liên kết thuận chiều chuỗi giá trị toàn cầu cần nêu bật quá trình mở và ngược chiều). Đây thường là những ngành rộng và phân mảnh địa lý ở phạm vi quốc tế công nghiệp định hướng vào vốn và công nghệ, trong mạng sản xuất hiện đại và tập trung chủ như điện thoại di động, máy bay, máy tính…. yếu vào các vấn đề của ngành như tổ chức (tái Chuỗi giá trị định hướng vào người mua, tổ chức), phối hợp, thống trị và quyền lực trong những nhà bán lẻ lớn, nhà marketing, nhà sản chuỗi. xuất có thương hiệu mạnh có vai trò then chốt Theo Gary Gereffi (2011), Chuỗi giá trị trong việc thiết lập mạng sản xuất tập trung ở toàn cầu nổi bật lên như một mô hình mới về những quốc gia xuất khẩu khác nhau, thường thương mại quốc tế, sản xuất và lao động định đặt tại các nước đang phát triển. Đây thường là hình trong triển vọng về phát triển và khả năng những ngành hàng tiêu dùng, cần nhiều lao cạnh tranh. Những thuật ngữ cốt lõi được sử động như dệt may, đồ chơi, hàng điện tử tiêu dụng trong chuỗi giá trị toàn cầu là “sự thống dùng…. Thị trường: quyền thống trị thuộc về trị - governance” và “nâng cấp – giá cả trên thị trường chứ không thuộc về các upgrading”[4]. Hai thuật ngữ cốt lõi này thể công ty dẫn đầu, quyền lực của nhà cung cấp hiện cách tiếp cận để phân tích kinh tế toàn cầu và khách hàng không có sự cách biệt nhiều, từ 2 điểm có lợi thế tương phản: từ trên xuống người mua và người bán dễ dàng xây dựng (top-down) và từ dưới lên (bottom-up). Cách cũng như hủy bỏ sự phối hợp. tiếp cận từ trên xuống nghiên cứu về sự thống Năm loại cấu trúc về sự thống trị trị, mà chủ yếu là nghiên cứu về những tổ chức trong chuỗi giá trị toàn cầu: dẫn đầu và các tổ chức công nghiệp quốc tế tại Bộ phận tiêu chuẩn (Moddule): sự thống các nước nước phát triển, vì để tiếp cận với thị trị theo mô đun tập trung vào 2 yếu tố then trường các nước phát triển cần phải quan tâm chốt là công nghệ thông tin và tiêu chuẩn để đến mạng lưới sản xuất toàn cầu của những tổ trao đổi thông tin. Nhà cung cấp trong chuỗi chức này. Cách tiếp cận từ dưới lên nghiên cứu mô đun chịu trách nhiệm hoàn toàn về đầu tư về quá trình nâng cấp của các quốc gia, khu để sản xuất sản phẩm theo những tiêu chuẩn kỹ vực và các tổ chức liên quan… trong quá trình thuật cụ thể của một khách hàng. Các quan hệ duy trì, cải thiện vị trí trong nền kinh tế toàn liên kết giữ các doanh nghiệp phức tạp nhưng cầu. Quá trình tiếp cận này cần tập trung đánh có thể hệ thống hóa và chi phí chuyển đổi thấp giá về sự phát triển trong nội tại ngành, quốc nên quyền kiểm soát lẫn nhau thấp. Kiểu thống gia và khu vực để có chiến lược nâng cấp hợp trị này có nhu cầu trao đổi thông cao hơn kiểu lý. Trên thực tế, để phát triển các ngành công thị trường. nghiệp tại các quốc gia đang phát triển cần 77
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Hình 3. Cấu trúc về sự thống trị trong chuỗi giá trị toàn cầu- Nguồn: Gary Gereffi [4] Mối quan hệ: sự thống trị này hình thành Trói buộc (Captive): sự thống trị trong khi thông tin giữa người bán và mua là phức chuỗi thuộc về các công ty dẫn đầu, do các nhà tạp và khó truyển tải, học tập. Do đó, cần phải cung cấp có quy mô nhỏ, năng lực sản xuất có sự tin tưởng, tương tác thường xuyên và thấp và thực hiện theo hợp đồng thuê ngoài chia sẽ kiến thức giữa các bên; từ đó hình những phần không thuộc năng lực lõi của công thành mối liên kết có tính phụ thuộc lẫn nhau ty dẫn đầu. Những công ty dẫn đầu có đạo đức cao. Những công ty hàng đầu có quyền kiểm cần tạo ra sự công bằng trong chia sẽ lợi ích soát khá cao đối với nhà cung cấp vì họ là với nhà cung cấp và hỗ trợ nhà cung cấp nâng người định hướng về mối quan hệ. Chi phí cấp vì lợi ích của các công ty hàng đầu tăng lên cũng như sự khó khăn về chuyển đổi qua đối khi chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn. tác mới là cao nên các bên cần có thời gian để Hệ thống phân cấp (Hierarchy): quyền xây dựng và phát triển mối quan hệ, cũng như thống trị theo kiểu này được đặc trưng bởi liên nỗ lực duy trì mối quan hệ. kết dọc và quyền kiểm soát bên trong công ty, do sự phức tạp của sản phẩm và khó tìm kiếm 78
  6. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) các nhà cung đáp ứng được yêu cầu. Các công hiệu (Levi’s, Polo, Gucci…), Nhà sản xuất ty dẫn đầu thường không thuê ngoài mà tự thương hiệu (VF, Hansbrand…), vì đặc điểm mình thực hiện các công đoạn trong quá trình cấu trúc quyền thống trị của chuỗi giá trị may sản suất sản phẩm theo chiến lược liên kết dọc. mặc toàn cầu hiện nay là Mối quan hệ Nâng cấp ngành: (relational) và Trói buộc (Captive). Trên cơ sở hiểu biết về cấu trúc sự thống Chính vì đặc trưng của ngành và chuỗi giá trị và hình thức của chuỗi giá trị toàn cầu, các trị toàn cầu mà giá trị gia tăng qua các công nước nói chung và các nước đang phát triển nói đoạn trong ngành may mặc có mô hình như riêng sẽ xây dựng chiến lược nâng cấp ngành sau: phù hợp. Bốn quỹ đạo cơ bản mà các ngành có thể áp dụng để nâng cấp: nâng cấp quy trình, nâng cấp sản phẩm, nâng cấp chức năng và nâng cấp chuỗi giá trị.[13] - Nâng cấp quy trình: Nâng cao hiệu quả của các quy trình nội bộ sao cho các quy trình trở nên tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh và trong quá trình liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi. Quá trình cần đảm bảo tính đúng lúc và đúng thời điểm trong quá trình vận hành của chuỗi và gia tăng hiệu quả, hiệu suất cho các hoạt động của doanh nghiệp. - Nâng cấp sản phẩm: Tập trung vào quá trình cải tiến, phát triển sản phẩm mới trong từng mắc xích của chuỗi, phải đảm bảo thường Hình 4. Đường cong giá trị gia tăng trong ngành xuyên đưa ra thị trường những sản phẩm mới may mặc có giá trị cao hơn. (Nguồn: Tác giả tổng hợp và cơ cấu lại từ những - Nâng cấp chức năng: Thay đổi tổ hợp nghiên cứu có liên quan) hoạt động trong phạm vi doanh nghiệp và dịch Qua mô hình ta nhận thấy công đoạn may chuyển quỹ tích hoạt động sang các mắc xích là có giá trị gia tăng thấp nhất, còn các công khác nhau trong chuỗi giá trị. Quá trình nâng đoạn ở 2 đầu thường có giá trị gia tăng rất cao cấp này đòi hỏi nguồn lực lớn từ các ngành và so với công đoạn may. Chính vì vậy, các nước tổ chức, các doanh nghiệp phải không ngừng Châu Á trong đó có Việt Nam nếu chỉ thực tích lũy kinh nghiệm, học tập và phát triển hiện ở công đoạn này thì sẽ không mang lại giá đồng bộ các nguồn lực mới có thể thực hiện trị lớn. Do đó, các doanh nghiệp cần tiếp cận thành công việc nâng cấp này. chuỗi giá trị toàn cầu để từng bước nâng cấp về - Nâng cấp chuỗi giá trị: Chuyển sang sản phẩm, quy trình, chức năng để gia tăng giá chuỗi giá trị mới. trị. Khi nghiên cứu về chuỗi giá trị may mặc Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là các doanh toàn cầu chúng ta nhận thấy rằng đây là chuỗi nghiệp may mặc sẽ nâng cấp như thế nào? Phát giá trị định hướng theo người mua và quyền triển các hoạt động ra công đoạn liền kề hay thống trị trong chuỗi thuộc về những công ty lựa chọn linh hoạt các công đoạn phù hợp với lớn có trụ sở chính tại các nước tiến tiến như: năng lực của mình để nâng cấp? các công ty bán lẻ lớn (Walmart, Sears, Để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến Tesco…); Nhà bán lẻ, may mặc chuyên doanh lược nâng cấp hợp lý trên cơ sở lựa chọn linh (Gap, New Look…); Nhà Marketing thương hoạt các công đoạn để gia tăng giá trị, chúng ta 79
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG nên tiếp cận theo mạng giá trị để hình thành Theo Verna Allee, Mạng giá trị là mạng nên những liên minh mạnh khi tham gia vào thị lưới các mối quan hệ tạo ra các giá trị kinh tế trường toàn cầu. và các lợi ích khác thông qua hoạt động trao 4. Mạng giá trị (value network) đổi năng động và phức tạp giữa hai hay nhiều cá nhân, nhóm hay tổ chức. Các thực thể tham Trong nền kinh tế tri thức, với sự phát triển gia vào mạng giá trị có thể bao gồm bản thân mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet; doanh nghiệp, khách hàng, nhà cung cấp, đối các công ty không chỉ hướng đến việc tạo ra tác chiến lược, giới truyền thông… các giá trị hữu hình mà còn hướng đến các giá trị vô hình và kiến thức đạt được thông qua các Mạng giá trị như là một mô hình các mối hoạt động trao đổi. Bên cạnh đó, khi nền kinh quan hệ trao đổi liên tổ chức, là một nỗ lực giải tế trở nên kết nối hơn, toàn cầu hóa mạnh mẽ quyết tính phức tạp ngày càng gia tăng trong hơn và phức tạp hơn thì yêu cầu về các hoạt những mối quan hệ liên công ty được thúc đẩy động giao dịch phải năng động, linh hoạt hơn. bởi một nền kinh tế cần sự kết nối nhiều hơn. Chính từ những sự thay đổi này đã hình thành Sau đây là một minh họa về mạng giá trị: nên khái niệm mạng giá trị. Hình 5. Mạng giá trị của Illycaffè’s[1] Công ty Illy của Italia là công ty chuyên phần cơ bản là khách hàng, các nguồn lực và cung cấp các thiết kế về máy sản xuất cà phê, đối thủ cạnh tranh; (3) Mô hình Allee – xem ly uống cà phê, dịch vụ đào tạo… Qua hình 3, xét mạng giá trị như một hệ thống sống với sự chung ta thấy rằng công ty Illy liên kết với thay đổi liên tục và tự tái sinh và không cần nhiều đối tác khác nhau trong quá trình kinh quản lý, các thực thể trong mạng bao gồm: các doanh. Những mối quan hệ này không được thành của mạng, các giao dịch, hoạt động tích hợp theo chiều dọc mà tích hợp theo mạng chuyển giao và trao đổi[1]. lưới. Chính điều này đã giúp công ty gia tăng Mạng giá trị khi được ứng dụng vào quá giá trị, tăng lợi nhuận, thị phần. trình hoạt động của các tổ chức sẽ giúp tạo ra Hiện nay các nhà nghiên cứu đã phát triển các giá trị cơ bản[9], như: ra một số mô hình mạng giá trị cơ bản như (1) - Các giá trị hữu hình từ việc trao đổi Mô hình e3 – được phát triển chủ yếu dựa trên hàng hóa, dịch vụ và thu nhập mô hình các hoạt động trong mạng công - Kiến thức nhận được từ hoạt động nghiệp, bao gồm các thực thể cơ bản: chủ thể trao đổi như: thông tin chiến lược, kỹ năng lập của mạng giá trị, mục tiêu giá trị, điểm chuyển kế hoạch, quy trình kỹ thuật… giao giá trị; (2) Mô hình c3 – đây là mô hình tiếp cận theo hướng chiến lược, với 3 thành 80
  8. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) - Lợi ích vô hình cũng là một trong tâm đến những liên kết mạng lưới khi xây những giá trị quan trọng mà các doanh nghiệp dựng kế hoạch cung ứng, vì ngày nay các nhận được từ hoạt động trao đổi trong mạng doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản giá trị, như: lòng trung thành của khách hàng, phẩm khác nhau và rất khó phân biệt ngành gia tăng sự nhận biết thương hiệu… một cách rõ ràng, có thể sản phẩm này của Chính vì những đặc điểm trên mà mạng giá doanh nghiệp là sản phẩm đầu vào của doanh trị ngày nay được nghiên cứu ứng dụng hiệu nghiệp cạnh tranh, nhưng sản phẩm khác lại là quả trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Đây sản phẩm cạnh tranh trực tiếp… Một doanh chính là công cụ chiến lược cơ bản giúp các nghiệp dệt may có thể vừa bán vải cho đối thủ, doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh và hội vừa trực tiếp sản xuất hàng may mặc để cạnh nhập sâu vào môi trường kinh doanh toàn cầu. tranh… Do đó, sự tích hợp dọc cần thực hiện đồng thời với tích hợp theo mô hình mạng để Sự tích hợp giữa mạng giá trị và chuỗi gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp. Bên cạnh cung ứng đó, khi liên kết các nhà cung cấp theo kiểu Theo Jukka Hemilä, chuỗi cung ứng cần mạng lưới sẽ giúp nhà cung cấp nắm bắt nhu được tích hợp vào mạng giá trị để gia tăng tính cầu của người tiêu dùng tốt hơn, qua đó sẽ chủ linh hoạt, năng động cho các doanh nghiệp động cải tiến, nâng cấp để tạo ra những yếu tố trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn đầu vào phù hợp với yêu cầu của công ty chủ cầu. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến thể, từ đó giúp các công ty đều gia tăng giá trị. quan hệ liên kết theo chiều dọc, mà còn quan Hình 6. Mô hình tích hợp mạng giá trị của Jukka Hemilä[5] Qua mô hình trên chúng ta nhận thấy rằng Khi nghiên về chuỗi cung ứng và chuỗi giá có 3 nhóm đối tượng cần quan tâm khi tích hợp trị toàn cầu của ngành may mặc chúng ta nhận mạng giá trị là: công ty chủ thể - core thấy rằng mỗi doanh nghiệp thường thực hiện company, nhà cung cấp, khách hàng; 3 đối một hoặc một số công đoạn theo liên kết dọc tượng này thiết lập quan hệ trên cở sở mạng và họ sẽ nhận được giá trị tương ứng với công lưới và quá trình liên kết giữa các thành phần đoạn đó. Tuy nhiên, do mỗi trường kinh doanh tham gia vào mạng giá trị rất năng động và toàn cầu biến động liên tục, giá trị ở mỗi công công tác quản trị của các công ty cần tập trung đoạn mà doanh nghiệp tham gia nhận được vào 3 nội dung là quản trị chuỗi cung ứng, ngày càng cách biệt, vì vậy doanh nghiệp phải quản trị quan hệ khách hàng và hoạch định không ngừng nâng cấp để tối đa hóa giá trị cho nguồn lực doanh nghiệp. mình qua từng giai đoạn. Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay chủ yếu thực hiện 81
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ở công đoạn may và đang nỗ lực phát triển vẫn còn thấp so với các công đoạn khác. Chính công đoạn cung cấp nguyên phụ liệu để xuất vì vậy cách tiếp cận nâng cấp cần năng động khẩu ra thị trường toàn cầu dưới hình thức hơn, doanh nghiệp linh hoạt lựa chọn công OEM (bán giá FOB). Trên thực tế nỗ lực này đoạn thực hiện và các đối tác liên kết để hình đã gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, nhưng thành liên minh theo mô hình mạng giá trị: Hình 7. Minh họa về định hướng nâng cấp chức năng Các doanh nghiệp may mặc có thể mở rộng trong quá trình kinh doanh, để nắm bắt các cơ hoạt động qua sản xuất nguyên phụ liệu, tự hội và hạn chế các thách thức thì hoạt động thiết kế mẫu và thuê các nhà thầu phụ để gia liên kết không thể thiếu được. Các doanh công, sau đó phân phối đến người tiêu dung nghiệp cần tiếp cận linh hoạt các kiến thức về cuối cùng qua trung gian bán sỉ/ lẻ (theo đường chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu nét đứt). Quá trình này giúp doanh nghiệp từng và mạng giá trị để xây dựng chiến lược phù bước trở thành nhà sản xuất trọn gói lớn với hợp cho doanh nghiệp mình. Đối với ngành thiết kế riêng. may mặc cần kết hợp năng động 3 mô hình Hay các doanh nghiệp có thể xây dựng trên, chúng ta cần hiểu được quá trình vận thương hiệu riêng/ nhượng quyền thương hiệu, động của chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn phát triển hoạt động thiết kế về những chủng cầu để nắm bắt được các công đoạn tạo ra giá loại sản phẩm riêng biệt sau đó phát triển hệ trị cao, trên cơ sở đó sẽ tiếp cận theo mạng giá thống cửa hàng chuyên biệt hay phân phối qua trị để để hình thành những liên minh chiến trung gian nhà bán lẻ… lược phù hợp theo thị trường nhằm tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp./. 5. Kết luận Quá trình toàn cầu hóa tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alain Biem and Nathan Caswell (2008), “A Value network model for strategic analysis”, 41st Hawaii International Conference on System Scienences. [2] Andrew Feller, Dr. Dan Shunk, and Dr. Tom Callarman (2006), “Value chains versus supply chains”, BPTrends. [3] Gary Gereffi and Olga Memedovic (2003), “The globle apparelvalue chain”,.Vienna. [4] GARY GEREFFI (2011), “Global value chains and international competition”, The Antitrust Bulletin, Vol. 56, No. 1/Spring. 82
  10. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) [5] Jukka Hemilä (2002), “Information technologies for value network integration”, VTT Industrial Systems. [6] Peter Dicken (2003), Global Shift: Reshaping the Global Economic Map in the 21st century, 4th ed. Sage, London. [7] Terrence K. Hopkins & Immanuel Wallerstein (1997), “Patterns of development of the modern world – system”, Review, Vol.1, No. 2, 11-145 [8] Value Chain Initiative (2004), Value chain guidebook, 2nd ed, page 1. [9] Verna Allee (2000), “Publish in Journal of Business Strategy”, Vol 21, N4, July – Aug. [10] Đỗ Thanh Hải (2008), “Chuỗi giá trị toàn cầu”, Nghiên cứu quốc tế, số 75, tr 106. [11] Nguyễn Đông Phong, Nguyễn Văn Sơn, Ngô Thị Ngọc Huyền, Quách Thị Bữu Châu (2007), Kinh doanh toàn cầu, NXB Lao động, Hà Nội. [12] Michael E. Porter - Nguyễn Phúc Hoàng dịch (2012), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, TPHCM. [13] Fullright (2011), Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị, chương trình giảng dạy kinh tế niên khóa 2011 – 2013. 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2