intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận và xử trí bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao

Chia sẻ: Phan Văn Trường _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất huyết tiêu hoá trên được định nghĩa là những trường hợp xuất huyết có nguồn gốc từ thực quản, dạ dày và tá tràng (từ góc Treitz trở lên). Xuất huyết tiêu hoá trên xảy ra nhiều gấp 4 lần so với xuất huyết tiêu hoá dưới và là nguyên nhân chính gây ra nhiều biến chứng và tử vong. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung tài liệu!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận và xử trí bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao

  1. TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CAO TS. Phạm Hồng Phương; BSCKI. Trần Bá Biên 1.1.1. ĐỊNH NGHĨA Xuất  huyết tiêu hoá trên được định nghĩa là những trường hợp xuất huyết có  nguồn gốc từ thực quản, dạ dày và tá tràng (từ góc Treitz trở  lên). Xuất huyết tiêu hoá  trên xảy ra nhiều gấp 4 lần so với xuất huyết tiêu hoá dưới và là nguyên nhân chính gây  ra nhiều biến chứng và tử vong. Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa trên là do viêm dạ dày, tổn thương ổ loét dạ  dày, hành tá tràng làm tổn thương mạch máu. Chảy máu do viêm loét dạ  dày chiếm tỷ  lệ   80%   của   xuất   huyết   đường   tiêu   hoá   trên.   Riêng   chảy   máu   do  loét   dạ   dày   tá  tràng chiếm tỷ lệ khoảng 20% các trường hợp loét dạ dày, tá tràng. Hai cơ chế có thể giải thích hiện tượng chảy máu  Chảy máu do viêm dạ dày, tá tràng thường chảy máu ở mức độ nhẹ và tự khỏi Tổn thương ổ loét làm thủng mạch máu ở dạ dày, tá tràng. Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là một cấp cứu nội – ngoại khoa. Nguy cơ tử vong tăng nếu chảy máu tái phát, xử trí muộn và thiếu tích cực. Cần phối hợp các biện pháp hồi sức với điều trị cầm máu và điều trị nguyên nhân. 1.1.2. CHẨN ĐOÁN 2.1. Chẩn đoán xác định  2.1.1. Lâm sàng  Điển hình với 3 dấu hiệu  Nôn ra máu. Phân đen. Biểu hiện mất máu cấp  da xanh, niêm mạc nhợt, có thể biểu hiện sốc mất máu. Hoặc một số trường hợp, bệnh nhân vào cấp cứu chì có biểu hiện mất máu cấp  mà không có nôn máu, đi ngoài phân đen, lúc đó cần phải  Đặt  ống thông dạ  dày kiểm tra   nếu không có máu cũng không loại trừ  chẩn  đoán. Thăm trực tràng tìm dấu hiệu phân đen. Nội soi dạ dày – tá tràng nếu nghĩ nhiều đến XHTH.
  2. 2.1.2. Cận lâm sàng Công thức máu, đông máu, nhóm máu, sinh hóa (ure, creatinin, điện giải đồ, men   gan…). Điện tim, Xquang phổi, siêu âm ổ bụng. Soi dạ dày­tá tràng  có vai trò quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân và điều trị. 2.2. Chẩn đoán phân biệt  Chảy máu cam, chảy máu chân răng. Ho ra máu (nhất là khi bệnh nhân ho ra máu sau đó nuốt vào rồi lại nôn ra). Phân đen sau khi dùng chất sắt, bismuth,… 2.3. Chẩn đoán mức độ  Xác định chảy máu nặng  Huyết động không ổn định  hạ huyết áp tư thế (chuyển từ nằm sang ngồi HATĐ   giảm > 10mmHg và nhịp tim tăng thêm > 20l/phút); sốc mất máu (HA tụt, da lạnh, vã   mồ hôi, đái ít, rối loạn ý thức). Lượng máu mất ước tính trên 500ml hoặc phải truyền trên 5 đơn vị máu/24 giờ. Bệnh nhân chảy máu tươi sau khi đặt ống thông dạ  dày hoặc ỉa phân nước máu  đỏ. Hematocrit 
  3.          Khoáng 30 – 50% XHTH cao khi nội soi có dấu hiệu chảy máu tái phát. 22 –  55% BN có nguy cơ cao sẽ chảy máu tái phát nếu không được cầm máu qua nội soi. Bảng 2. Thang điểm Rockall Chỉ số Điểm Tuổi 100 lần/phút 1 Huyết áp tâm thu < 100mmHg 2 Bệnh đi kèm Thiếu máu cơ tim, suy tim, bệnh nặng Thang 2 khác điểm đầy đủ Suy thận, suy gan, di căn ung thư 3 Hình ảnh nội soi Không thấy tổn thương, rách tâm vị 0 Loét dạ dày – tá tràng, vết trợt, viêm thực 1 quản Điểm Ung thư đường tiêu hoá trên 2 số cận lâm sàng Dấu hiệu chảy máu trên nội soi Ổ loét đáy sạch, chấm đen phẳng tại ổ 0 loét Máu ở đường tiêu hoá trên, đang chảy 2 máu, có điểm mạch, cục máu đông Thang điểm Rockall đầy đủ từ 0 – 11, thang điểm lâm sàng từ 0-7. Nếu thang điểm đầy đủ ≤ 2 hoặc thang điểm lâm sàng bằng 0 thì tiên lượng nguy cơ chảy máu tài phát và tỉ lệ từ vong thấp. 2.5. Chẩn đoán nguyên nhân Dựa vào  hỏi bệnh, khám lâm sàng và nội soi tiêu hóa. Nội soi thực quản dạ dày­tá tràng càng sớm càng tốt khi tình trạng bệnh nhân ổn   định (vừa để chẩn đoán nguyên nhân vừa điều trị can thiệp cầm máu). Ba nguyên nhân chính gây XHTH cao  loét dạ  dày­tá tràng, viêm dạ  dày tá­tràng   chảy máu, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ). Một số nguyên nhân khác  hội chứng Mallory Weiss, dị dạng mạch,… 3. ĐIỀU TRỊ Cần rất khẩn trương, nhất là trong các trường hợp xuất huyết tiêu hóa nặng.
  4. Kết hợp các biện pháp hồi sức với các biện pháp cầm máu và điều trị  nguyên   nhân. 3.1.Các động tác cấp cứu cơ bản –   Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm đầu thấp, tuy nhiên chú ý phòng nguy cơ sặc vào   phổi –   Thở O2 mũi 2 – 6l/phút. –   Đặt NKQ nếu có nguy cơ  trào ngược vào phổi hoặc có suy hô hấp hoặc rối  loạn ý thức. –    Đặt 2 đường truyền TM chắc chắn và đủ  lớn. Đặt catheter tĩnh mạch trung  tâm, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) nếu có suy tim. –Đặt ống thông tiểu theo dõi lượng nước tiểu. –   Đặt ống thông dạ dày và rửa sạch máu trong dạ dày. –   Lấy máu làm XN cơ bản, làm điện tim. 3.2. Hồi phục thể tích và chống sốc –    Ưu tiên hàng đầu trong cấp cứu là bù lại lượng dịch mất và tái hồi lại tình  trạng huyết động. –  Truyền dịch  NaCl 0,9% hoặc Ringer lactat,  ở đa số bệnh nhân truyền 1 – 2 lít   dịch muối đẳng trương sẽ điều chỉnh được thể tích dịch bị mất. – Truyền dung dịch keo khi đã truyền dung dịch muối đẳng trương tới tổng liều   50ml/kg mà bệnh nhân vẫn còn sốc. –  Số  lượng và tốc độ  truyền phụ  thuộc mức độ  mất máu, tình trạng tim mạch   của bệnh nhân. –  Mục đích  bệnh nhân thoát sốc (da ấm, HATĐ > 90, nước tiểu > 30ml/giờ, hết   kích thích). –  Lưu ý đối với bệnh nhân XHTH do giãn vỡ  TMTQ không nên nâng huyết áp  quá cao (HATĐ > 110mmHg) vì có nguy cơ chảy máu tái phát do tăng áp lực tĩnh mạch  cửa. –   Theo dõi sát mạch, huyết áp, nghe phổi, CVP, ĐTĐ (nếu có) đặc biệt bệnh  nhân có bệnh tim mạch. 3.3. Truyền máu –  Bệnh nhân chảy máu nặng hoặc đang tiến triển, nhằm đạt được huyết động ổn   định và hematocrit > 25% (> 30% ở người già có bệnh lí mạch vành hoặc suy hô hấp).
  5. –  Rối loạn đông máu  huyết tương tươi đông lạnh, khối tiểu cầu. 3.4. Điều trị cầm máu theo nguyên nhân –  Nội soi dạ  dày có vai trò quan trọng trong điều trị  cầm máu theo từng nguyên  nhân, nên tiến hành sớm khi tình trạng bệnh nhân ổn định. –  Điều trị theo từng nguyên nhân cụ thể            + Loét dạ dày­tá tràng  nội soi can thiệp kết hợp dùng thuốc ức chế bài tiết dịch   vị  omeprazol tiêm TM 80mg, sau đó truyền TM 8mg/giờ. Phẫu thuật khi bệnh nhân  chảy máu nặng, dai dẳng, điều trị nội soi thất bại. + Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản  nội soi can thiệp kết hợp thuốc làm giảm áp lực  TM cửa. Lựa chọn một trong các loại thuốc sau  somatostatin (bolus TM 0,25mg, sau đó  truyền   TM   6mg/24   giờ)   hoặc   octreotid   (bolus   TM   100   μg   sau   đó   truyền   TM   25   –   50μg/giờ) hoặc terlipressin (1mg x 4 lần/24 giờ). + Viêm dạ  dày tá tràng cấp  cắt bỏ yếu tố đả  kích, omeprazole (bolus 80mg, sau   đó truyền TM 8mg/ giờ), nếu còn chảy máu có thể  kết hợp truyền TM somatostatin  (liều như trên). – Nếu trường hợp nặng bệnh nhân vào cấp cứu chưa thể  nội soi được để  xác  định nguyên nhân chảy máu, không thể phân biệt được chảy máu do loét dạ dày­tá tràng   hay vỡ giãn TMTQ, cần điều trị phối hợp + Truyền dịch, máu chống sốc. + Truyền TM kết hợp thuốc ức chế bài tiết dịch vị (omeprazol như trên) với thuốc  làm giảm áp lực TM cửa (somatostatin hoặc terlipressin – liều như trên). + Khi tình trạng bệnh nhân ổn định, nội soi để can thiệp theo nguyên nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa” Bộ Y tế ­ Bệnh viện Bạch   Mai năm 2015.  2. Vũ Văn Đính và Cộng sự “Hồi sức cấp cứu toàn tập”, NXB Y học 2015. 3. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ. NXB Y học 2015. 4. Các xét nghiệm hóa sinh thường gặp trong thực hành lâm sàng năm 2013. 5. “Phác đồ cho bác sĩ trực cấp cứu” – Nhà xuất bản y học 2020. 6. Hayat   U,   Lee   PJ,   Ullah   H,   et   al.   Association   of   prophylactic   endotracheal   intubation   in   critically   ill   patients   with   upper   GI   bleeding   and   cardiopulmonary   unplanned events. Gastrointest Endosc 2017; 86:500
  6. 7.  Tripathi D, Stanley AJ, Hayes PC, et al. U.K. guidelines on the management of    variceal haemorrhage in cirrhotic patients. Gut 2015; 64:1680. 8. World Journal of Gastroenterology 2019 ­ Initial management for acute lower   gastrointestinal   bleeding.   Tomonori   Aoki,   Yoshihiro   Hirata,   Atsuo   Yamada,   and   Kazuhiko Koike
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2