Giúp HS: - Hiểu được tấm lòng trân trọng , tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của ông cha : từ đó có thái độ đúnng đắn với di sản văn học dân tộc. - Nắm, được cách lập lu6ạn chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm của bài tựa
Nội dung Text: Tiết 62 –BCB TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP ( trích) Hoàng Đức Lương
Tiết 62 –BCB TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP
( trích)
Hoàng Đức
Lương
A. Mục tiêu :Giúp HS:
- Hiểu được tấm lòng trân trọng , tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả
đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của ông cha :
từ đó có thái độ đúnng đắn với di sản văn học dân tộc.
- Nắm, được cách lập lu6ạn chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm của bài tựa
B. Phương tiện :SGK, SGV, thiết kế
C.Cách thức : Trao đổi
D.Tiến trình :
Oån định lớp
a.
Kiểm tra bài cũ :
b.
Bài mới:
c.
HĐ GV & HS Yêu cầu cần đạt
HĐ1: giải thích nhan đề , xác định I Giới thiệu chung
kiểu loại văn bản ?
1. Tác giả: xem SGK
HS đọc chú thích .2 trong SGK
2. Nhan đề :
- Tựa là bài viết thường đặt ở đầu
sách tương tự như lời nói đầu , lời
giới thiệu , lời đầu sách … nhằm
mục đích giới thiệu rõ thêm với độc
giả về cuốn sách , động cơ mục đích
sang 1tác , kết cấu nội dung…
- Tựa được viết bằng thể loại văn
nghị luận , thuyết minh hoặc biểu
cảm hoặc kết hợp giữa ba yếu tố tự
sự ,thuyết minh , biểu cảm
II. Đọc hiểu văn bản
1. Những nguyên nhân làm cho thơ
Gọi HS đọc văn bản văn không lưu tryuền hết ở đời .
HĐ2: Luận điểm ở đọan 1 tác giả
nêu làgì? Tác giả đã chọn cách lập
nào để luận chứng? Tại sao tác giả
không bắt đầu bài tựa bằng cách
trinh bày những công việc sưu tầm
của minh mà lại giải quyết ttrước
hết luận điểm ấy?
Phương pháp lập luận : phân tích
bằng những luận cứ cụ thể về các
mặt khác nhau để lí giải bản chất
của hiện tượng , vấn đề.
- Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận
điểm trên vì đó chính là luận điểm
quan ttrọng nhất của bài tựa, là bởi
ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu
tầm , biên soạn cuốn sách là xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế
chứ không phải từ sở thích cá nhân,
và đó là một công việc khó khăn phải
làm.
- Liên hệ đến hậu quả của chính sách
cai trị đồng háo thânm hiểm của giặc
Minh …Bởi vậy công việc sưu tầm ,
thu thập ghi chép, phục hưng các di
sản văn hóa tinh thần của người việt
bị tản mát sau chiến tranh được
khuyến khích tiến hành
? Đó là những nguyên nhân nào?
Nhận xét cách lập luận ?
- Chỉ có thi nhân mới thấy được cái
hay , cái đẹp của thơ ca
- Người có học ,làm quan thì vì bận
công việc hoặc không quan tâm đến
thơ văn
- Người yêu thích sưu tầ m thơ văn
lại không đủ năng lực , trình độ, tính
kiên trì
Nhà nước( triều đình nhà vua )
không khuyến khiách in ấn, chỉ in
kinh phật
4 nguyên nhân dẫn đến thơ văn bị
Ngoài ra có những nguyên nhân thất truyền
khách quan nào nữa?
cách lập luận: dùng phương pháp
quy nạp.
* Ngoài ra có 2 nguyên nhân khách
quan khác :
- Sức phá hủy của thời gian đối với
sách vở.
HĐ5:Điều gì thôi thúc tác giả vượt - Chiến tranh ,hỏa hoạn cũng goáp
khó khăn để sưu tập thơ văn? phần thiêu hủy văn thơ trong sách
vở
Cách lập luận : dùng hình ảnh so
sánh , câu hỏi tu từ
2. Tình cảm của tác giả
- Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm .
- Nỗi đau xót vì tình trạng thất
truyền của thơ văn dân tộc
- Cố gắng khắc phục những khó khăn
hạn chế để sưu tầm và biên soạn
thành sách
- Thu thập dò hỏi, chọn lọc sắp xếp
III. Tổng kết: ghi nhớ SGK
4. củng cố:Tìm những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ xưa rất tự
hào về nền văn hiến dân tộc. Gợi ý: BNĐC (NT)
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
Tiết 63-BCB
Đọc thêm HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC
GIA
A.Mục tiêu :Giúp HS:
-Hiểu được nội dung của một tấm văn bia trong văn miếu Quốc Tử giám
-Khẳng định tầm quan trong của hiền tài đối với quốc gia
-Rút ra những bài học lịch sử .
B.Phương tiện : sgk, sgv, thiết kế.
C.Cách thức : thảo luận
D.Tiến trình :
1.Oån định lớp
2. KTBC
3.Bài mới
HĐ GV & HS Yêu cầu cần đạt
I. Giới thiệu chung
* HĐ 1: Cho biết 1 vài nét về tác 1. Tác giả:
giả?
- Thần Nhân Trung (1418 – 1499) tự
Hậu Phủ, quê ở Bắc Giang.
- Đỗ tiến sĩ 1469.
- Được Lê Thánh Tông ban cho là Tao
Đàn phó nguyên súy.
2. Hoàn cảnh ra đời: Bài kí đề danh tiến
* HĐ 2: Bài kí ra đời vào năm
sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo
nào?
thứ ba (1442), do Thần Nhân Trung
soạn 1484 thời Hồng Đức.
II. Đọc, hiểu văn bản
1. Hiền tài có vai trò quan trọng đối với
quốc gia.
HS đọc văn bản
- “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”
* HĐ 3: Theo em hiền tài có vai người tài cao học rộng là khí chất
trò quan trọng như thế nào đối ban đầu làm nên sự sống còn và phát
với đất nươc? triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có
quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất
nước.
- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề
cao danh tiếng, phong chức tước, cấp
bậc ghi tên trên bảng vàng…
- Những việc đã làm chưa xứng với vai
trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải
khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
2. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia
ghi tên tiến sĩ:
- Khuyến khích nhân tài.
- Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác.
- Làm cho đất nước hưng thịnh, bền
vững.
* HĐ 4: Cho biết ý nghĩa, tác
3. Bài học rút ra:
dụng của việc khắc bia tiến sĩ?
- Thời nào thì “hiền tài cũng là nguyên
khí của quốc gia”, do đó phải biết quí
trọng nhân tài.
- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối
với sự thịnh suy của đất nước.
* HĐ 5: Theo em bài học lịch sử
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước
rút ra từ việc khắc bia ghi tên
ta “giáo dục là quốc sách”, trọng dụng
tiến sĩ là gì?
nhân tài, thấm nhuần quan điểm của CT
HCM “một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”.
4. Cũng cố: Lập sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên.
5. Dặn dò:
Nhắc HS làm bài kiểm tra 2 tiết.
-
Chuẩn bị bài khái quát Tiếng Việt.
-