intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiết kiệm chi phí sử dụng năng lượng nhờ vào bộ lưu điện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Tiết kiệm chi phí sử dụng năng lượng nhờ vào bộ lưu điện" xem xét vấn đề về tính kinh tế của việc sử dụng năng lượng kết hợp với các bộ lưu trữ năng lượng khi tồn tại hình thức hai giá điện. Trong việc lựa chọn các thiết bị ban đầu sẽ bao gồm trong đó là bài toán tối ưu công suất lắp đặt, tức là để tối ưu chi phí đầu tư cho hệ thống lưu trữ và biến đổi năng lượng cũng phải được cân nhắc đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiết kiệm chi phí sử dụng năng lượng nhờ vào bộ lưu điện

  1. Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 79 TIẾT KIỆM CHI PHÍ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG NHỜ VÀO BỘ LƯU ĐIỆN Vũ Quang Sỹ *, Đào Tăng Tín Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TÓM TẮT Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và tìm ra các phương pháp sử dụng năng lượng mới hiệu quả là yêu cầu cấp thiết hiện nay trên toàn thế giới. Ở bài viết này, chúng tôi xem xét vấn đề về tính kinh tế của việc sử dụng năng lượng kết hợp với các bộ lưu trữ năng lượng khi tồn tại hình thức hai giá điện. Trong việc lựa chọn các thiết bị ban đầu sẽ bao gồm trong đó là bài toán tối ưu công suất lắp đặt, tức là để tối ưu chi phí đầu tư cho hệ thống lưu trữ và biến đổi năng lượng cũng phải được cân nhắc đến. Từ khóa: tối ưu hóa, bài toán lập trình tuyến tính, thiết bị lưu trữ năng lượng, phương pháp đơn hình. 1. GIỚI THIỆU Bài báo này phát triển và giải quyết bài toán đưa vào mô phỏng trong thời gian một tuần xác định chi phí nhỏ nhất của việc tiêu thụ với khoảng cách giữa các điểm rời rạc bằng năng lượng khi các tỉ lệ giữa công suất tiêu 12 phút. Kết quả bài toán đã chứng minh thụ của các thành phần tải, công suất bộ được rằng, việc sử dụng thiết bị lưu điện biến đổi và dung lượng của bộ lưu trữ năng mang lại hiệu quả kinh tế 5-25%, khi chưa lượng. Giả sử rằng các đối tượng tiêu thụ tính đến chi phí của hệ thống, các thiết bị năng lượng chỉ tiêu thụ công suất tác dụng. lưu trữ và biến đổi năng lượng kèm theo. Đặc tuyến của tải có giá trị cực đại vào Việc đánh giá hiệu quả kinh tế tổng thể của ban ngày và khác nhau giữa các ngày trong chủ đề này phải được khảo sát tất cả các tuần. Công suất của tải bao gồm hai phần, yếu tố kể trên. Trong kết luận chung của thành phần cố định bao gồm các phụ tải bài báo khẳng định rằng: tại thời điểm hiện quan trọng và thành phần có thể thay đổi nay do giá cả của các thiết bị biến đổi và được, tức là có thể dịch chuyển thời điểm lưu trữ năng lượng còn cao so với việc tiết sử dụng. Bộ lưu điện, tải và nguồn từ lưới kiệm chi phí do cơ chế hai giá mang lại, nên được nối với hệ thống điều khiển phân phối việc sử dụng các thiết bị như vậy là không (bao gồm bộ điều khiển nạp/xả và biến đổi hiệu quả. Tuy nhiên, bài báo mở ra một kết điện). Để giải quyết bài toán này, chúng tôi quả có ý nghĩa vô cùng lớn, trong đó bao đưa vấn đề cần giải quyết về bài toán lập gồm việc đưa ra được mô hình toán học để trình tuyến tính với số biến lên đến hàng tính toán mô phỏng trong việc tối ưu hóa ngàn. Chế độ làm việc của hệ thống được công suất lắp đặt của các thiết bị trong hệ * TS. Vũ Quang Sỹ – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Journal Of Science – Hong Bang International University ISSN: 2615 – 9686
  2. 80 Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 thống điện đa nguồn, cũng như lợi ích ổn trong số chúng đều mang lại những tác dụng định điện áp và năng lượng. ch cực. Trong công việc tối ưu hóa chi phí êu thụ năng lượng, nghĩa là chúng tôi sẽ Vấn đề trong bài báo này liên quan đến dự xem xét vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả án nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ từ góc độ của chủ sở hữu [11], [16]. thuật trong giai đoạn hiện nay của Liên Bang Nga. Tồn tại thực tế là khi tồn tại cơ chế Việc khảo sát được thực hiện trên mô hai giá (giá điện khác nhau giữa những thời hình toán của một đối tượng tiêu thụ năng điểm cao điểm và thấp điểm) có thể nhận lượng, với một loạt những giả thuyết sau: được sự ết kiệm chi phí năng lượng ở một • Tải chỉ êu thụ công suất tác dụng, đồ mức độ nào đó, khi lắp đặt các bộ lưu trữ thị tải Pconst (t ) có giá trị cực đại vào ban năng lượng [2], [13], [15]. Tuy nhiên, chúng ngày và khác nhau giữa các ngày, khoảng tôi muốn làm rõ một số vấn đề như sau: thời gian được mô phỏng một tuần, giá • Mức độ tiết kiệm chi phí sử dụng năng điện khác nhau giữa ngày và đêm. lượng đạt được như thế nào và làm thế nào để điều khiển vận hành các bộ lưu • Công suất tải gồm hai phần, thành điện để tiết kiệm chi phí. phần cố định Pconst (t ) và Wbat (0) thành • Sự tương quan của các thành phần phần không cố định, tức là có thể thay công suất của phụ tải, công suất của đổi thời điểm sử dụng. mạng cung cấp, công suất của bộ biến • Các thiết bị biến đổi điện và thiết bị đổi và dung lượng của bộ lưu trữ năng lưu điện được giả sử không tổn hao lượng như thế nào để tiết kiệm tối đa (giả thuyết được chấp nhận để không chi phí. làm phức tạp hóa việc trình bày ý tưởng • Và khả năng ổn định điện áp trong hệ chính của bài toán, nó có thể được gỡ thống. bỏ một cách đơn giản bằng cách đưa Để nhận được câu trả lời cho những câu hỏi vào một hệ số tổn hao nhất định đối với này hóa ra có phần phức tạp hơn so với nhận từng loại thiết bị cụ thể), trạng thái năng định ban đầu, và theo chúng tôi, câu trả lời lượng ban đầu Wbat (0) và cuối cùng nhận được là không tầm thường. Điều này thôi thúc chúng tôi viết bài báo này. Wbat(T) của thiết bị lưu điện được xem như giống nhau tại đầu và cuối khoảng Việc đầu tư và vận hành một thiết bị lưu trữ thời gian được mô phỏng. năng lượng là một việc có ý nghĩa đối với chủ sở hữu các phụ tải, nếu nó làm giảm chi phí Theo chúng tôi, một hoặc một số tòa nhà năng lượng. Việc đầu tư và vận hành thiết bị chung cư, trung tâm văn phòng, trang trại lưu trữ cũng có thể được tài trợ bởi hệ thống và một doanh nghiệp công nghiệp nhỏ với cung cấp điện nếu nó giúp giảm sự không mức tiêu thụ công suất tác dụng chủ yếu có đồng đều của mạng. Rõ ràng là các yếu tố thể đóng vai trò là những ví dụ khá tốt về này không mâu thuẫn (mặc dù không tương đối tượng tiêu thụ năng lượng để minh họa đương), và sự cải thiện của bất kỳ yếu tố nào cho bài toán này. ISSN: 2615 – 9686 Journal Of Science – Hong Bang International University
  3. Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 81 2. MÔ TẢ TOÁN HỌC CỦA VẤN ĐỀ CẦN tại của bộ lưu. Các giới hạn này có giá trị khác GIẢI QUYẾT nhau đối với từng loại pin được sử dụng [4]. Tiếp theo, chúng tôi đưa ra các đại lượng mô Nếu Wbat(0) = 0, thì: t tả vấn đề cần giải quyết và các giới hạn của các Wbat (t )   Pbat (t )dt (3) đại lượng này. Trước ên, để rõ ràng về cách 0 trình bày, chúng tôi giới thiệu các đại lượng Đối với công suất lấy từ lưới 0  Pnet (t )  Pnet max này là các hàm liên tục theo thời gian, sau đó - tương ứng với công suất cực đại cho chúng tôi lấy một bước rời rạc theo thời gian phép lấy từ lưới (công suất cực đại lấy từ và tất cả các đại lượng mô tả vấn đề trở thành lưới đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn kích thước dây tải điện. Ở một số nơi vectơ mà các thành phần của chúng sẽ là giá trị chẳng hạn như Nga, việc đăng ký trước tại các thời điểm rời rạc. công suất tối đa cũng ảnh hưởng đến giá Đối với thiết bị lưu điện Pbat max, Pbat(t), Wbat max, điện) và công suất tức thời, ta có: Wbat(t) - tương ứng với công suất của các bộ 0  Pnet (t )  Pnet max (4) biến đổi điện phù hợp để kết nối giữa bộ lưu Đối với tải, Pload(t) - công suất tức thời của điện và lưới. Công suất phát/thu tức thời của tải ban đầu. Như đã nói ở trên, gồm hai bộ lưu điện phải đảm bảo đồng bộ với công thành phần Pconst(t) và Pvar(t): suất của bộ biến đổi điện. Các đại lượng cơ bản mô tả cụ thể phần lưu Pload (t )  Pconst (t )  Pvar (t ) (5) trữ điện: với Pconst(t) - thành phần tải luôn luôn hiện hữu và không thể thay đổi thời điểm sử  Pbat max  Pbat (t )  Pbat max (1) dụng, tức là đồ thị của nó không thay đổi sau quá trình tối ưu hóa; Pvar(t) - thành 0  Wbat (t )  Wbat max (2) phần có thể thay đổi thời điểm sử dụng, tức là đồ thị của nó bị thay đổi sau quá với t trình tối ưu hóa. Wbat (t )   Pbat (t )dt  Wbat (0) Năng lượng tải êu thụ Wload từ thời điểm 0 Phải lưu ý rằng, dung lượng và công suất pin t  0 đến t = T, với T là khoảng thời gian mô phỏng, trong bài toán này chúng tôi mô cực đại phải được lấy theo giới hạn nạp/xả phỏng hệ thống hoạt động trong vòng một của pin mà trong giới hạn này thiết bị lưu điện tuần, ta có [3]: hoạt động hoàn hảo, tức là phụ thuộc vào đặc nh nạp/xả theo trạng thái năng lượng hiện T T T Wload   Pload (t )dt   Pconst (t )dt   Pvar (t )dt  Wconst  Wvar (6) 0 0 0 T với: Wvar   Pvar (t ) dt (7) 0 Phương trình cân bằng công suất: Pbat (t )  Pnet (t )  Pload (t ) hay  Pvar (t )  Pbat (t )  Pnet (t )  P ( t) const (8) Journal Of Science – Hong Bang International University ISSN: 2615 – 9686
  4. 82 Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 Chúng tôi đưa vào khảo sát các vectơ Pvar, Hàm mục tiêu, ở đây chúng tôi sẽ xét riêng giá Pbat, Pnet mà các phần tử của nó là các giá trị điện. Còn chi phí cho bộ phận lưu trữ năng tương ứng với các đại lượng Pvar(t), Pbat(t), lượng sẽ tính được từ công suất và dung Pnet(t) tại các thời điểm rời rạc tk : {t1 = 0; lượng pin được tối ưu nhận được trong các tk= tk–1 + h; tN = T} với h – bước quan sát phép mô phỏng. trong quá trình mô phỏng – 12 phút. Tiếp f  K t Pnet  min (9) theo, để việc viết các đại lượng đơn giản Rõ ràng, việc giải quyết bài toán (9) tương ứng hơn, chúng tôi ký hiệu Pvar,k = Pvar(tk), Pbat,k = với việc cực ểu hóa chi phí êu thụ điện. Sau Pbat(tk), Pnet,k = Pnet(tk). đây, chúng tôi sẽ viết lại các giới hạn, phương Khi đó: trình, bất phương trình ở dạng vectơ mà các phần tử của chúng tương ứng với các thời  Pvar,1   Pbat,1   Pnet ,1  P  P    điểm tk. Pvar   var,2  ; P   bat,2  ; P   Pnet,2     bat    net    Các giới hạn (8) nói lên thực tế là tổng công        Pvar, N   Pbat, N   Pnet , N  suất lấy từ lưới và bộ lưu điện bằng công suất Giả sử K(t) – giá mua điện từ lưới thay đổi tải tại thời điểm bất kỳ. Từ đó suy ra ở dạng theo thời điểm sử dụng theo quy luật đã biết. vectơ, (7) được viết như sau [3]: T Trong bài toán này, chúng tôi lấy theo giá điện N Wvar   Pvar (t ) dt   Pvar, n h  h  1t  Pvar  B1  Wload  Wconst tại thành phố Saint-Petersburg, tháng 05- 0 n 1 2019. Giá điện ban ngày là 4.6 Rub/kWh (hay với 1 – vectơ đơn vị có kích thước tương ứng. 7.6 cents/kWh) và ban đêm là 2.8 Rub/kWh Từ giả thuyết mà trạng thái bộ lưu điện ban (hay 4.4 cents/kWh). Tương tự, chúng tôi đưa đầu Wbat (0) và Wbat (T ) cũng như Wbat,N – vào vectơ giá điện K = [K1, K2,…, KN]t, để có năng lượng còn lại của bộ lưu điện bằng nhau, thể viết các phương trình ở dạng ma trận. ta nhận được giới hạn: Wbat  Wbat (0)  h  1t  Pbat  Wbat,1  B2  Wbat,N hay h  1t  Pbat  B2  Wbat,N  Wbat (0) Khi đó có thể viết được (8) ở dạng ma trận:  Pconst,1   Pvar    P  E E E   Pbat    const,2   B3       Pnet     Pconst,N     X với E – ma trận đơn vị. Cuối cùng, ở dạng ma trận ta có:  h  1t 0 0   Pvar   B1     0 h  1t 0    Pbat    B2   AX  B (10)       h  E  h  E h  E   Pnet  B3        ISSN: 2615 – 9686 Journal Of Science – Hong Bang International University
  5. Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 83 với 0 – vectơ không có kích thước tương ứng. Đối với (3), giả sử bộ lưu điện và thiết bị biến đổi không tổn hao n 0  Wbat,n  Wbat (0)   Pbat,i h  Wbat max ; n  1, N i 1 Hay ở dạng ma trận 1 0  0   Pbat,1  1 1  0   P    bat,2   1  W 1 Wbat (0)  h  bat max  Wbat (0)             1     Pbat, N  1   1 S Wbat (0) W  Wbat (0) Hay 1   S  Pbat  1  bat max , từ đó h h S 1 1  Wbat max  Wbat (0)    S  Pbat  h  1  Wbat (0)      Như vậy 0  0   S   Pvar        Pbat   1 1  Wbat max  Wbat (0)    CX  D (11)  S    h  1 Wbat (0)     Pnet      0  0  Để rõ ràng hơn, chúng tôi liệt kê lại toàn bộ mô hình toán học của vấn đề cần giải quyết: 0  Pvar (t )  Pnet max  Pload max    Pbat max  Pbat (t )  Pbat max  0  Pnet (t )  Pnet max   0   Pvar  1   Pload  Pconst    1  P     1 P   bat max    Pbat    bat max  (12)   0   Pnet   1  Pnet max       Bài toán (12) được hình thành từ bài toán hàm mục êu (9), được biểu diễn như là các (9) với các điều kiện ở dạng đẳng thức (10) hàm theo thời gian đối với các tỉ lệ của phần và các bất đẳng thức (11) liên quan đến bài tải hằng và tải thay đổi được, công suất bộ toán lập trình tuyến tính và để giải quyết biến đổi điện và công suất lưới, được biểu bài toán loại này, chúng tôi áp dụng các diễn như trong Hình 1. Những sự phụ thuộc phương pháp đơn (simplex method) [1], này thể hiện đặc nh rất tốt của các thành [5], [6], [10], [11], [12]. Tổng số biến khi mô phần tải được đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Hình 1 (a) tương ứng với trường hợp khi phỏng hệ thống trong vòng một tuần với Pvar (t )  Pconst (t ) , tức là khi phần công suất bước quan sát bằng 12 phút là 2520 biến. thay đổi được và không thay đổi được bằng 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG nhau. Có thể thấy được, bộ lưu điện thực tế Nghiệm của bài toán nhận được đối với gần như không được sử dụng đến (đường Journal Of Science – Hong Bang International University ISSN: 2615 – 9686
  6. 84 Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 cong Wbat(t)). Dung lượng bộ lưu điện khi đó thoải mái hơn đối với người tiêu dùng. Các có thể giảm xuống 10 kWh. Lợi ích về kinh tế bộ lưu điện và bộ chuyển đổi được sử dụng vào khoảng 20% so với ban đầu. rất tích cực. Theo đó, tổn thất trong các thiết bị và chi phí khấu hao của các thiết bị Hình 1 (b) tương ứng với trường hợp Pvar(t) = này (không được chúng tôi tính đến) có thể 0.2Pconst(t). Có thể thấy được rằng, bộ lưu là đáng kể. điện được sử dụng rất tích cực (dung lượng pin cực đại 45 kWh và công suất của nó là Để giải thích kết quả bằng đồ thị, chúng tôi 15 kW), các hoạt động tiêu thụ năng lượng chuyển đến các giá trị tương đối: ˆ P ˆ P ˆ P Pnet max  net max , Pload var  load var , Pbat max  bat max (13) Pload max Pload max Pload max Công suất kW; Năng lượng pin kWh 1 tuần = 168 giờ Hình 1 (a) Công suất kW; Năng lượng pin kWh 1 tuần = 168 giờ Hình 1 (b) Hình 1 cho thấy việc tối ưu hóa chi phí tiêu Dòng thứ ba trong mỗi ô của Bảng 1 đưa ra thụ điện khi: các tỉ lệ của các thông số từ (13). Có thể a) - Pvar (t )  0.2 Pconst (t ) và thấy được từ các đồ thị, sự gia tăng công suất bộ biến đổi (tương ứng là công suất b) - Pvar (t )  0.2 Pconst (t ) của bộ lưu điện) làm giảm chi phí tiêu thụ Ở Bảng 1, chúng tôi trình bày kết quả của điện (F tăng). Kết quả này có thể dự đoán vài chục phép tính được thực hiện cho các được dễ dàng. Tuy nhiên, như có thể thấy tỷ lệ khác nhau đối với các giá trị tương đối từ các biểu đồ (ô thứ nhất của bảng 1) ở trên. Trên trục tung của tất cả các đồ thị, tỷ lệ phần trăm tiết kiệm chi phí quả năng chẳng hạn như F = 25% khi công suất tải lượng (sau đây là F ) được tiêu thụ từ mạng. 100 kW dung lượng pin hơn 150 kWh. ISSN: 2615 – 9686 Journal Of Science – Hong Bang International University
  7. Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 85 Bảng 1. Mức độ hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào các đại lượng tương đối (13) ˆ ˆ F Pnet max , Pbat max  ˆ Pload var  0.2 ˆ Pload var  0.3 ˆ Pload var  0.5 ˆ ˆ F Pnet max , Pload var  ˆ Pbat max  0.1 ˆ Pbat max  0.15 ˆ Pbat max  0.5 ˆ ˆ F Pload var , Pbat max  ˆ Pnet max  0.8 ˆ Pnet max  0.9 ˆ Pnet max  1.1 Việc phân ch ô thứ nhất của Bảng 1 đã cho lưu điện rất lớn. Khi công suất tối đa có thể thấy rằng F giảm khi công suất cực đại từ lấy từ lưới tăng, F tăng tuyến nh với công lưới giảm. Điều này được giải thích bởi thực suất bộ lưu điện. tế là ở mức công suất tối đa được phép lấy Ô thứ hai đã cho thấy sự ảnh hưởng của các từ lưới thấp, không có đủ năng lượng cho đại lượng Pload var lên hiệu quả của việc sử mỗi lần sạc trên bộ lưu điện và tất nhiên, dụng các bộ lưu điện. Ở đây F cũng giảm hiệu quả sử dụng của nó thấp ngay cả với khi công suất tối đa được lấy từ lưới giảm, công suất của bộ biến đổi cũng như của bộ và khi trong cùng mức công suất tối đa của Journal Of Science – Hong Bang International University ISSN: 2615 – 9686
  8. 86 Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 lưới, thành phần thay đổi Pload var giảm. đi kèm với mức êu thụ năng lượng thống Một phân ch về ô cuối cùng của bảng cũng nhất trên thực tế từ lưới. Điều này, theo cho thấy một kết quả tương tự. Như vậy, có quan điểm của chúng tôi, là tác động đáng thể đưa ra được kết luận chung là để ết kể nhất của việc sử dụng của bộ lưu điện, kiệm đáng kể chi phí năng lượng chỉ có thể như có thể thấy được trên Hình 1, công suất đạt được với công suất tối đa của lưới cao. êu thụ của tải trở nên ổn định hơn và điều này cũng dẫn đến là điện áp sẽ ổn định hơn. 4. KẾT LUẬN Ngoài ra trong bài báo này, chúng tôi đã đề Kết quả cho thấy ngay cả với các giả định suất việc áp dụng bài toán lập trình tuyến khá đơn giản, việc sử dụng bộ lưu điện giúp nh để nh toán tối ưu các thiết bị có trong giảm 5 - 25% chi phí hiệu quả năng lượng. hệ thống. Đây là một trong những điểm mới Đồng thời, chi phí vốn của thiết bị bổ sung đáng chú ý nhất của bài báo này. Trong các (bộ lưu điện và bộ chuyển đổi kết nối nó với tài liệu trước đây [7], [8], [14], các tác giả hầu mạng) được ước nh là đáng kể. Hiệu quả như chỉ áp dụng các thuật toán điều khiển chi phí năng lượng thu được đáng kể (10% để tối ưu công suất của hệ thống năng lượng trở lên) khi thành phần công suất thay đổi độc lập mà không hoặc ít đề cập đến vấn đề được của tải chiếm từ 10% trở lên so với nh toán tối ưu, trong khi điều này đóng vai công suất tối đa lấy từ lưới. Do đó, câu hỏi trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí về hiệu quả ết kiệm chi phí năng lượng khi đầu tư hệ thống. sử dụng bộ lưu điện và cơ chế hai giá nhận Khi chỉ sử dụng năng lượng từ lưới, hiệu được câu trả lời (theo nghiên cứu của chúng quả của việc lưu trữ năng lượng thấp về chi tôi) là không đáng kể, bởi vì chi phí vận hành phí đầu tư, nhưng với sự kết hợp của các và các chi phí đầu tư các thiết bị để lưu điện nguồn năng lượng, như gió và năng lượng của người êu dùng tương đương với chi mặt trời, hiệu quả này rất đáng kể. Kết quả phí ết kiệm được nhờ vào việc tăng mức của sự kết hợp này, cũng như một số vấn đề êu thụ điện (bao gồm cả việc lưu lại điện) liên quan đến các nguồn năng lượng tái tạo, vào thời điểm giá thấp và giảm mức êu thụ mà chúng tôi ếp tục nghiên cứu, sẽ được điện ở thời điểm giá cao. trình bày trong bài viết ếp theo. Tình hình có thể sẽ thay đổi đáng kể nếu chủ sở hữu có cơ hội sử dụng các nguồn năng lượng thay thế (tái tạo). Chúng tôi dự TÀI LIỆU THAM KHẢO định sẽ xem xét vấn đề này hơn nữa. [1] Adler, I., Christos, P. & Rubinstein, A. Cũng cần lưu ý tác động ch cực của bộ lưu (2014). On Simplex Pivoting Rules and Com- điện liên quan đến sự ổn định mức độ êu plexity Theory. International Conference on thụ năng lượng từ mạng. Đối với hầu hết Integer Programming and Combinatorial tất cả các kết hợp tham số được xem xét, Optimization (pp. 13–24). arXiv: Lecture chế độ tối ưu về chi phí êu thụ điện cũng Notes in Computer Science. ISSN: 2615 – 9686 Journal Of Science – Hong Bang International University
  9. Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 87 [2] Chen, H. et al. (2010). Energy storage and nications System. 2018 3rd International management system with carbon nanotube Conference on Information Technology, supercapacitor and multidirectional power- Information Systems and Electrical Engi- delivery capability for autonomous wireless neering (ICITISEE), Yogyakarta, Indonesia., sensor nodes. IEEE Transactions on Power 418-422. Electronics, 2897-2909. [9] Ribeiro, P. F., Johnson, B. K., Crow, M. [3] Демирчян, К., Нейман, Л. & Коровкин, L., Arsoy, A. & Liu, Y.,. (2001). Energy stor- Н. (2009). Теоретические основы age systems for advanced power applications. электротехники. С.П.Б: Питер. Proceedings of the, 1744-1756. [4] Guide, I. (2014). IEEE Guide for Selecting, [10] Schrijver, A. (1998). Theory of Linear Charging, Testing, and Evaluating Lead-Acid and Integer Programming. New York: John Batteries Used in Stand-Alone Photovoltaic Wiley & sons. (PV) Systems. IEEE. [11] Stone, R.E. & Tovey, C.A. (1991). Erra- [5] Hansen, T. & Zwick, U. (2015). An Im- tum: The simplex and projective scaling algo- proved Version of the Random-Facet Pivoting rithms as iteratively reweighted least squares Rule for the Simplex Algorithm. Proceedings methods. SIAM Review, 220–237. of the Forty-seventh Annual ACM Sympo- [12] Stone, R.E. & Tovey, C.A. (1991). The sium on Theory of Computing, 209–218. simplex and projective scaling algorithms as [6] Klee, V. & Minty, G.J. (1972). How good iteratively reweighted least squares methods. is the simplex algorithm?(). ""., Los Angeles, SIAM Review, 220–237. Calif., September 1–9,,. In Shisha, Oved (ed.). Inequalities III (Proceedings of the [13] Subramanian, V. et al. (2008). Printed Third Symposium on Inequalities held at electronics for low-cost electronic systems: the University of California. Los Angeles, Technology status and applicationdevelop- California,: dedica. ment. ESSCIRC 2008 - 34th European Sol- id-State Circuits Conference (pp. 17-24). [7] Mirshekarpour, B. and Davari, S.A. Edinburgh: IEEE. (2016). Efficiency Optimization and Power Management in a Stand-Alone Photovolta- [14] Tran, V.H. and Coupechoux, M. . ic (PV) Water Pumping System. 7th Power (2017). Cost-constrained Viterbi Algorithm Electronics, Drive Systems & Technologies for Resource Allocation in Solar Base Sta- Conference (PEDSTC 2016), (стр. 427- tions. IEEE Transactions on Wireless Com- 433). Tehran, Iran. munications, 1-15. [8] Priyono, W., Wijaya, D.F., Firmansyah, [15] Valentin, A. (2014). Energy Storage E. (2018). Study and Simulation of a Hybrid Technologies: The Past and the Present. Pro- Stand-alone PV System for Rural Telecomu- ceedings of the IEEE, 1777 - 1794. Journal Of Science – Hong Bang International University ISSN: 2615 – 9686
  10. 88 Tạp chí KHOA HỌC – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 10.2019:79–88 [16] Vazquez, S., Lukic, S. M., Galvan, E., Franquelo, tems for transport and grid applica ons. IEEE Trans- L. G. & Carrasco, J. M. (2010). Energy storage sys- ac ons on Industrial Electronics, 3881-3895. THE COST SAVINGS OF ENERGY BASED ON THE UNINTER- RUPTIBLE POWER SUPPLY Vu Quang Sy*, Dao Tang Tin ABSTRACT Saving energy, improving energy efficiency and finding the new efficient ways to use energy are urgently needed worldwide. This paper presents the issues related to saving electricity costs at the two-stage tariff (real- me pricing of electricity) for some energy users based on the use of electricity storage. The problem of op mizing the installa on capacity, ie the op miza on of investment costs for energy storage and conversion systems must also be considered. Keywords: op miza on, linear programming problem, energy storage, simplex-method. * Email: syvq@hiu.vn Received: 26/09/2019 Revised: 14/11/2019 Accepted for publication: 28/11/2019 ISSN: 2615 – 9686 Journal Of Science – Hong Bang International University
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2