intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại nhà máy điện Phả Lại

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

171
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nước ta đến năm 2010 trở thành một nước cơ bản là nước công nghiệp. Ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất điện năng nói riêng đóng vai trò quan trọng. Điện năng là nhu cầu thiết yếu của các ngành công nghiệp cũng như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Để có ngành kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì điện năng là một mặt hàng không thể thiếu được. Muốn đảm bảo cung...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại nhà máy điện Phả Lại

  1. TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại nhà máy điện Phả Lại
  2. Lời nói đầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nước ta đến năm 2010 trở thành một nước cơ bản là nước công nghiệp. Ngành công nghiệp nói chung và công n ghiệp sản xuất điện năng nói riêng đóng vai trò quan trọng. Điện năng là nhu cầu thiết yếu của các ngành công nghiệp cũng như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Để có ngành kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì điện năng là một mặt hàng không thể thiếu được. Muốn đảm bảo cung cấp điện năng liên tục với chất lượng cao thì việc phát triển các nguồn điện là hết sức cần thiết. Trong một số năm vừa qua cũng nh ư những năm tiếp theo Nhà nước cùng với ngành điện đã và đang mở rộng, lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất điện năng đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng điện cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
  3. Phần I Tổng quan nhà máy điện Phả Lại Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được xây dựng trên địa bàn thị trấn Phả Lại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương cạnh sông Lục Đầu Giang trên diện tích trên 300 ha. Nhà máy gồm hai dây truyền, dây truyền I được khởi công xây dựng vào ngày 17/5/1980 do Liên Xô cũ giúp đỡ với công suất 440 MW gồm 4 tổ máy, 8 lò hơi theo khối 2 lò _ 1 máy. Dây truyền II đ ược khởi công xây dựng vào tháng 6/1998 do chính phủ ta vay nguồn vốn ODA của Nhật Bản với công suất thiết kế 600MW gồm hai tổ máy và hai lò hơi theo khối 1 lò_ 1 máy. Dây truyền II có trình độ công nghệ ngang tầm thế giới. Nhiều thiết bị của dây truyền II còn đang chạy ở thời gian bảo hành. Thời gian hoà lưới điện quốc gia các tổ máy: Tổ máy I : Ngày 28/10/1983 Tổ máy II : Ngày 01/9/1984 Tổ máy III: Ngày 12/12/1985 Tổ máy IV: Ngày 29/11/1986 Tổ máy V: Tháng 6/2002 Tổ máy VI: Tháng 5/2003. Từ năm1983 tới nay nhà máy sản xuất ra khoảng 45 tỉ kWh điện năng. Từ năm 1989 – 1993 sản lượng điện của Nhà máy giảm dần do các Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện Miền Bắc. Từ năm 1994 khi có đường dây Bắc Nam 500KV thống nhất hệ thống điện trong cả nước, từ đó Nhà máy được tăng cường khai thác. Từ ngày đầu xây dựng đến năm 1990 được các chuyên gia Liên Xô kèm cặp đào tạo tại chỗ, đội ngũ công nhân cán bộ kỹ thuật của Nhà máy đã trưởng thành nhanh chóng. Khi các chuyên gia Liên
  4. Xô rút về nước, toàn bộ công nhân viên của Nhà máy đã tự đảm đương mọi trách nhiệm vận hành xử lý sự cố và đại tu sửa chữa thiết bị đảm bảo cho Nhà máy vận hành ổn định an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm Nhà máy sản xuất đạt và vượt sản lượng trên giao. Dây truyền I do sử dụng công nghệ cũ nên số cán bộ công nhân viên là gần 2000. Nhưng dây truyền II chỉ có gần 300 cán bộ công nhân viên.
  5. 1.Các thông số kỹ thuật chủ yếu của dây truyền II: Công suất nhiệt thiết kế 600MW Sản lượng điện (năm) 3,414 tỷ KWh/năm Sản lượng điện tự ding 7,2% Hiệu suất khử bụi 99% Năng suất hơi 876T/h 174,6kG/cm2 Lò hơi áp lực hơi 5410C Nhiệt độ hơi quá nhiệt Hiệu suất hơI của lò 88,5% Kiểu 270T-422/423 Công suất định mức 300MW Tua bin 169kg/cm2 áp suất hơi nước 5380C Nhiệt độ hơi trước van Stop Kiểu 290T422/423 Máy phát điện Hệ công suất 0,85 Tiêu hao nhiên liệu 125tán/h Nhiệt trị của than 4950 kcal/kg Than Suất hao than tiêu chuẩn 439 g/kwh Loại than Cám 5
  6. Cao 205m ống khói Đường kính chân ống 36m Đường kính miệng thoát 7,2m 2. Giới thiệu tổng quát về sơ đồ nhiệt nguyên lý một khối dây truyền II Sơ đồ nhiệt nguyên lý nhà máy gồm lò hơi, các bộ quá nhiệt, các hệ thống đường ống dẫn hơi và van( van chặn, stop, xupap điều chỉnh ), tuabin có quá nhiệt trung gian, hai bình ngưng, các ejector, 6 bình gia nhiệt nước cấp, trong đó có 3 bình gia nhiệt cao áp, 3 bình gia nhiệt hạ áp, 1 bình khử khí chính 7,6 kg/cm2, 3 bơm cấp và 2 bơm ngưng. 3.Phân bố lực lượng kỹ thuật của Nhà máy. Ch? t?ch h?i d?ng qu?n tr? Giám d?c Phó giám d?c Phó giám d?c Các qu?n d?c + tru ? ng phòng
  7. Việc điều hành trực tiếp sản xuất hàng ngày do các trưởng ca của Nhà máy chỉ đạo. Các phòng ban liên quan là phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng tài vụ, phòng tổ chức, phòng bảo vệ. Các phân xưởng trong Nhà máy đảm nhận các công việc sản xuất hoặc sửa chữa. Người điều hành cao nhất trong một ca là trưởng ca, dưới trưởng ca là các trưởng kíp: Lò máy, điện, nhiên liệu, hoá, thuỷ lực, đường sắt, kiểm nhiệt, dưới các trưởng kíp là các trực ban theo các chức danh Qu?n d?c Phó QÐ Phó QÐ Ki thu?t viên T? tru ? ng Tru ? ng ca Tru ? ng kíp Máy tru ? ng-Lò tru ? ng-Tr? c di?n chính Tr? c ph? Tuabin + tu?n hoàn 4. Quản lý sửa chữa và vận hành của Nhà máy. Quản lý sửa chữa: L10 Do phân xưởng sửa chữa lò máy, phân xưởng đại tu và các lực l ượng sửa chữa thường xuyên do các Phó giám đốc kỹ thuật sửa chữa chỉ đạo.
  8. Quản lý vận hành của Nhà máy: Do các trực ban kỹ thuật theo các chức danh quản lý, dưới sự chỉ đạo của trưởng ca, Phó giám đốc kỹ thuật vận hành chỉ đạo. Phần II: Nội dung thực tập A. Phân xưởng vận hành II I.Bộ phận lò hơi 1. Cấu tạo lò hơi
  9. Lò hơi thuộc loại áp lực dưới tới hạn, một cấp quá nhiệt trung gian, vòi đốt chúc xuống, thông gió cân bằng, loại tuần hoàn tự nhiên, thích hợp lắp đặt ngoài trời. Lò hơi đốt than để cung cấp hơi cho việc sản xuất điện năng liên tục. Nhà may gồm hai lò hơi như vậy. Lò hơi đốt than anthraxit và sử dụng nhiên liệu dầu nặng để khởi động lò và để ổn định ngọn lửa.Lò hơi được đốt với loại than thiết kế có khả năng vận hành tại phụ tải lớn hơn 60% công su ất định mức mà không cần đốt dầu hộ trợ. Hệ thống đốt
  10. cháy sẽ dùng 4 máy nghiền có ống đầu ra kép để nghiền than. Mỗi đầu của mỗi máy nghiền sẽ được cấp từ máy cấp than và boongke than riêng lẻ. Mỗi lò hơi sẽ được trang bị 2 quạt gió sơ cấp, 2 quạt gió hướng trục và 2 quạt khói, 2 bộ sấy không khí bằng hơi và 2 bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt 3 ngăn. Hệ thống vòi đốt lò hơi gồm 16 bộ phân ly kiểu cyclon dùng để phân ly gió sơ cấp và than đã được nghiền. Buồng lửa lò hơi được cấu tạo có đặc tuyến tối ưu với dải than đã được xác định. Đặc biệt việc thiêt kế hệ thống đốt cháy và buồng lửa có tính đến khả năng để đạt được sự tán xạ NOx không lớn hơn 1000 mg/m3 N tại 100% công suất định mức. Sự tán xạ dạng hạt sẽ được điều chỉnh tại 100 mg/m3 N bưang thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Hai bộ lọc bụi có khung cứng sẽ được trang bị cho lò hơi. Các bộ lọc bụi sẽ được lắp đặt trên đường khói giữa các bộ gia nhiệt kiểu hồi nhiệt và các quạt khói. Dòng khói của các quạt khói sẽ được đưa đến thiết bị khử lưu huỳnh, thiết bị khử lưu huỳnh trong khói được trang bị đi tắt 100% để tất cả khói có thể đi tắt trực tiếp tới ống khói khi thiết bị khử lưu huỳnh bị trục trặc. Khói của các lò hơi được thải chung vào ống khói ra môi trường. * Các thông số kỹ thuật của lò hơi. - Sản lượng hơi: D = 876T/h. - Nhiệt độ nước cấp: tnc= 2590. - Nhiệt độ không khí nóng : tkkn = 3390C. - Nhiệt độ hơi quá nhiệt: tqn= 5410C. - áp lực hơi quá nhiệt: Pqn= 174,6 kg/cm2. - áp lực hơi bão hoà: Pbh= 189,4 kG/cm2. - Nhiệt độ khói thóat: t = 1200C. - Nhiệt trị làm việc: Qtlv= 4950 kcal/kg.
  11. - Hiệu suất thô của lò: = 88,5 %. - Tổn thất khói thoát: q2= 3,74 %. - Tổn thất hoá học: q3 = 0%. - Tổn thất cơ học: q4= 0,8%. - Tổn thất do toả nhiệt ra môi trường q5 = 0.19%. - Tổn thất do cho xỉ q6 = 0,06%. 2. Đặc tính của thiết bị lò a) Bao hơi
  12. Bao hơi của lò hình trụ đặt nằm ngang được lắp đặt tại điểm cao nhất của hệ thống tuần hoàn buồn đốt và cung cấp lưọng n ước cho vòng tuần hoàn và hơi bão hoà ra khỏi bao hơi tới bộ quá nhiệt Bao hơi bao gồm 1 phần song song và 2 nửa bán cầu cấu thành bao hoi là thuộc cấu trúc được hàn nóng chảy.các đầu của bao hơi được trang bị các lỗ lắp van an toàn ,bộ chuyển đổi tín hiệu và báo động mức nước ,hệ thống xả và định lượng hoá chất. Nhà chế tạo : Bab cock & Wilcox Espanola Nơi chế tạo : Spain - Đường kính trong: d = 1830 mm. - Chiều dầy s = 182 mm. - Chiều dài: l = 14100 mm. P bao hơi : Thiết kế : 207 kg/cm2 - Làm việc: 189,4 kg/cm2 T bao hơi : Thiết kế: 3670C - Làm việc : 360 0C b) Bộ quá nhiệt – Bộ giảm ôn * Bộ quá nhiệt :
  13. - Nhà chế tạo : MBEL - Nơi chế tạo : UK P thiết kế : 52 kg/cm2 - P hơi ra khỏi bộ quá nhiệt : 174,1 kg/cm2. - Nhiệt độ hơi ra khỏi bộ quá nhiệt : 5410C. - * Bộ giảm ôn
  14. Việc điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt được thực hiện nhờ các bộ giảm ôn cấp 1 và cấp 2. Bộ giảm ôn nhiệt cấp 1 đựơc đặt giữa quá nhiệt cấp 2 biên và quá nhiệt cấp 2 giữa, bộ giảm ôn cấp 2 được đặt giữa quá nhiệt cấp 3 và cấp 4 với mục đích đặt các bộ giảm ôn ở các vị trí đó để cho nhiệt độ hơi quá nhiệt được đồng đều, phần kim loại làm bộ quá nhiệt không bị quá tải và sự điều chỉnh nhiệt độ hơi không bị trễ hoặc không mang một lượng hơi ẩ m vào tua bin. Nước phun giảm ôn là nước ngưng nhận được bằng cách ngưng tụ hơi bão hoà tại 2 bình ngưng phụ đặt trên đỉnh lò. Khi mới khởi động lò phải dùng nước cấp để giảm ôn. c) Bộ hâm nước
  15. Bộ hâm nước của nhà máy điện Phả Lại thuộc loại không sôi, bao gồm 1 cấp loại có cánh tải nhiệt. Nhà chế tạo TEI Greens. Các tham số thiết kế: Phía quá nhiệt Phía quá nhiệt trung gian T0 nước đầu ra 2880 2880 @ RO < 1,53 kg/cm2 tại BMCR < 1,53 kg/cm2 tại BMCR Tổn thất áp lực phía trước T0 đầu ra của khói 3830C 3830C @ OR Tổn thất áp lực của khói 0,1 @ tại BMCR 0,1 kPa Max Tốc độ khói
  16. ống góp đầu ra 273.0 40.0 34.84 A 106C 368.8 - - ống đầu ra 219.1 24.0 18.35 A 106C 368.8 - - ống góp đầu ra 219.1 24.0 18.35 A 106C 368.8 - - ống hai bên 273.0 27.0 22.87 A 106C 368.8 - - ống góp hai bên 273.0 38.0 33.04 A 106C 368.8 - - Đườn ống hơi vào 127.0 14.0 10.64 A 106C 368.8 - - bao hơi Có một đ ường ống nước cấp chính cung cấp cho ống góp chính, mà ống góp chính này cung cấp cho 4 đường ống đầu vào, mỗi đường ống đầu vào cung cấp cho một ống góp nhỏ đầu vào, hai ống góp đầu vào cung cấp cho dãy bộ hâm dưới bộ quá nhiệt cấp một. Mỗi ngăn bộ hâm này là 2 nửa, mỗi ngăn bộ hâm bố trí các đ ường ống ruột gà, đầu cuối trong ống góp nhỏ đầu ra tại mỗi phía lò hơi có 2 ống góp cho mỗi dãy tổng là 4 ống góp. d) Bộ sấy không khí
  17. Lò hơi trang bị hai bộ sấy không khí loại hồi nhiệt ba ngăn 50% công suất/ bộ đ ể gia nhiệt gió cấp 1 và cấp 2. Mỗi bộ sấy không khí trang bị một mô tơ tự dùng và khớp li hợp tự động để vận hành từ xa. Mỗi bộ sấy không khí được trang bị 1 vòi thổi bụi được thiết kế đầu vòi có thể co lại một nữa và một thiết bị rửa bộ sấy không khí được cố định. Các bề mặt gia nhiệt tại các đầu lạnh sẽ được làm bằng thép tấm chống ăn mòn và sẽ có thể thay thế mà không làm nhiễu loại các bề mặt gia nhiệt đối lưu khác. Bộ sấy không khí sẽ được trang bị với hệ thống chèn được vận hành 1 cách tự động. Sự lọt gió sẽ đáp ứng giá được bảo hành. Các hệ thông báo động cháy hệ thống phát hiện cháy và hệ thông dập lửa bằng tay sẽ được trang bị cho các bộ sấy không khí. Hệ thống làm mát và bôi trơn ổ đỡ sẽ được trang bị cho bộ sấy không khí e) Bộ lọc bụi và khử lưu huỳnh
  18. Để đáp ứng yêu cầu về vấn đề bảo vệ môi trường nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 sử dụng bộ lọc điện tĩnh điện kiểu khô đặt nằm ngang có các thông số kỹ thuật sau: Nhà chế tạo: Lenjes - Bischoff. Nơi chế tạo: Germany. 937000 m3 N/h. Thể tích khói: 38.6 g/m3N. Nồng độ bụi thổi vào: 100 mg/ m3N. Nồng độ bụi thổi ra: 1210C. Nhiệt độ khói vào: Nhiệt độ khói ra: 1160C. Tổng diện tích cực lắng: 32 m2. Số trường: 4 ( 2nhánh) * Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (FGD).
  19. Hệ thống FGD kiểu ướt, được cung cấp bởi hãng Marsulex (USA), nhằm mục đích giảm thiểu nồng độ SO2 trong khói trước khi thải ra môi trường. Nguyên liệu để khử SO2 là đá vôi được nghiền nhỏ. Khói sau khi ra khỏi phin lọc bụi tĩnh điện, qua quạt khói rồi được đưa vào tháp hấp thụ bởi quạt tăng áp. Đá vôi được nghiền nhỏ bằng hệ thống nghiền đá vôi kiểu ướt và được chứa trong bể bùn đá vôi. Sau đó được bơm vào tháp hấp thụ bằng bơm bùn đá vôi tại tháp hấp thụ khói đi từ dưới lên đá vôi được bơm lên trên và phun xuống. Các thông số cơ bản của hệ thống FGD 950200 m3N/h. Lưu lượng khói vào:
  20. Lưu lượng khói đi tắt: max = 100%, min=18%. Nhiệt độ khói vào: 1200C. 1285 mg/m3N. Với S=0.5%. Nồng độ SO2 vào: 1800 mg/m3N. Với S=0.7%. 500 mg/m3N. Nồng độ SO2 ra: 993740 m3N/h. Lưu lượng khói ra: Hiệu suất tháp hấp thụ : 90%. Hiệu suất hệ thống: 74%. Độ tinh khiết của thạch cao: > 90%. Độ ẩm của thạch cao:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2