intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

114
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì rủi ro không chỉ đơn thuần được xem xét trong phạm vi một lĩnh vực bên trong một quốc gia mà nó được mở rộng ra phạm vi một quốc gia và lớn hơn đó là phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy cần phải xem xét rủi ro ở tầm quốc gia, tức là rủi ro quốc gia, khi tiến hành hoạt động đầu tư...Đề tài Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới đề cập đến các vấn đề trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới

  1. TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO S AU ĐẠI HỌ C ---oOo--- TIỂU LUẬN MÔN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Thực hiện : NHÓM 09 GVHD : PGS TS TRƯƠ NG THỊ HỒNG Lớp : K21-NGÂN HÀNG Đ ÊM 4 PH ẠM THỊ KIỀU NG ÂN PH AN THÀNH NHÂN TRẦN THỤY HO ÀI MY TRẦN NHƯ PHƯƠN G TP.HCM, THÁNG 02/2013
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong nền kinh tế rủi ro có thể xuất hiện trong bất kỳ lĩnh vực nào. Rủi ro có thể phát sinh từ những quốc gia giàu có nhất cho đến những quốc gia nghèo nhất trên thế giới. Rủi ro xuất hiện có thể ngoài những dự báo của con người và gây nên những hậu quả to lớn về lâu dài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì rủi ro không chỉ đơn thuần được xem xét trong phạm vi một lĩnh vực bên trong một quốc gia mà nó được mở rộng ra phạm vi một quốc gia và lớn hơn đó là phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy cần phải xem xét rủi ro ở tầm quốc gia, tức là rủi ro quốc gia, khi tiến hành hoạt động đầu tư . Chính vì vậy, rủi ro quốc gia được đánh giá như thế nào chúng tôi lựa chọn đề tài” CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO QUỐC GIA TRÊN TH Ế G IỚ I”. 1
  3. I. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO Q UỐ C GIA 1. Khái niệm về rủi ro quốc gia Rủi ro quốc gia là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế, về chính sách quản lý n goại hối – ngoại thư ơng của một quốc gia khiến cho con nợ không thể hoặc k hông sẵn sàng để thực hiện nghĩa v ụ thanh toán nợ cho chủ nợ ở nước n goài. C hẳn hạn như: nhà xuất khẩu không nhận đư ợc t iền thanh toán, nhà đầu tư hoặc người cho vay không thu hồi được vốn… Rủi ro quốc gia là rủi ro mà các điều kiện và các sự kiện kinh tế, xă h ội, chính trị ở một quốc gia sẽ ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của một quá trình đầu tư. Rủi ro quốc gia cũng bao gồm các khả năng quốc hữu hóa hay sung công tài sản, sự từ chối trả nợ nước ngoài của chính phủ, việc kiểm soát ngoại hối, sự đánh giá t hấp tiền tệ hay mất giá, phá giá t iền tệ 2. Phân loại Có nhiều quan niệm trong việc p hân loại rủi ro quốc gia, trong đó có nhữ ng quan niệm cơ bản như sau 2.1. Rủi ro Quốc gia đứng trên góc độ lãnh thổ Rủi ro Quốc Gia của nước nhập khẩu và Rủi Ro Q uốc Gia của nước xuất khẩu. Rủi ro Quốc Gia của nước nhập kh ẩu: Xảy ra khi ngư ời mua hoàn toàn có khả năng và sẵn sàng thanh toán cho người bán, song do nhữ ng gbiến động hoặc biến cố bất thường trong quốc gia nhập khẩu ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế… khiến cho Chính Phủ nư ớc đ ó cấm các công ty của mình thanh toán ngoại tệ cho nư ớc ngoài, hoặc nhập khẩu hàn g hóa về thuộc diện cấm không làm thủ tục thông quan nên không thể t hanh toán. Rủi ro Quốc Gia của nước xu ất khẩu: Xảy ra khi có sự thay đổi về chính sách ngoại thương, thuế quan của quốc gia đó. Nhà xuất khẩu đã chuẩn bị giao hàng, song do biểu thuế xuất khẩu tăng, hoặc hàng hóa đó bị cấm xuất khẩu nên gặp rủi ro không thể chuyển hàng đi. Đôi khi do quan hệ giữa hệ hai quốc gia có biến cố không bình thường, nên khó khăn trong việc nhận tiền hàng của người xuất khẩu 2
  4. 2.2. Đứng trên góc độ đầu tư: rủi ro quốc gia gồm rủi ro kinh tế, rủi ro thương mại và rủi ro chính trị. Rủi ro kinh tế: là rủi ro liên quan tới việc phát triển kinh tế vĩ mô của một quốc gia, như sự phát triển lăi suất và tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng tới khả năng lợi nhuận của đầu tư. Rủi ro thương mại : là rủi ro liên quan đến một đầu tư xác định, chẳng hạn như rủi ro liên quan đến việc h oàn th ành đầy đủ các hợp đồng với các công ty tư nhân hay đối tác địa phư ơng. Rủi ro chính trị: thể hiện tính ổn định về m ặt chính trị của một quốc gia mà có thể ảnh hư ởng đến khả năng và thiện chí trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của m ình. Rủi ro chính trị tăng lên từ các sự kiện như chiến tr anh, xung đột nội bộ hay xung đột bên ngoài, khủng bố… dẫn đến nhữ ng thay đổi trong chính phủ 2.3. Một quan điểm thứ ba trong phân tích rủi ro quốc gia là phân loại rủi ro quốc gia thành rủi ro chính trị, và rủi ro tài chính. Cách phân loại này là cách phân loại phổ biến nhất và thường được các tổ chức xếp hạng sử dụng. Rủi ro chính trị. Rủi ro tài chính thể hiện khả năng của một quốc gia để đáp ứng cho việc thanh toán các khoản tín dụng chính thứ c, thư ơng mại… nước ngoài. Rủi ro kinh tế và rủi ro t ài chính phản ánh năng lực chi trả của một quốc gia đối với các k hoản nợ của mình, trong khi đó rủi ro chính trị lại phản ánh thiện chí trả nợ đó. II. PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA 1. RỦI RO C HÍNH TRỊ 1.1. Nh ững hàn h đ ộn g củ a chí nh ph ủ: Đối với nhiều quốc gia đây là loại rủi ro quan trọng nhất. M ột quốc gia là m ột thực thể chính trị với những luật lệ và quy định áp dụng đối với đầu tư. Thêm vào đó những điều lu ật bảo vệ quyền đối với tài sản cá nhân, sự 3
  5. sẵn sàng và khả năng của m ột chính phủ thay đổi những luật lệ và quy định này sẽ tạo thành m ột nguồn rủi ro đối với đầu tư. Chính phủ có quy ền lực đặc biệt tác động tới nền kinh tế; chính phủ có thể đưa ra một đạo luật tác động tới một số ngành công nghiệp hoặc một số công ty mà nhà đầu tư đang đầu tư vào, hoặc chính phủ có thể ban hành luật mới điều chỉnh trần lãi suất ngân hàng, xoá nợ cho một số nhóm ngành cụ thể của xã hội. Khi quốc gia có m ột vị thủ tướng hay tổng thống mới, họ có những hệ tư tưởng kinh tế và chính trị khác nhau. Trong quá trình này, vận mệnh của nhiều ngành và nhiều công ty có thể trải qua một sự thay đổi lớn lao. Thay đổi các chính sách chính phủ m ới cũng là một nguyên nhân của rủi ro chính trị. Hệ thống pháp luật phát triển chưa đầy đủ rõ ràn g sẽ gây t âm lý bất an cho nhà đầu tư, những thủ tục và giấy tờ rườm rà làm bước cản cho nguồn vốn đầu tư đổ vào trong nước. Mức độ tham nhũng cao, lạm dụng quyền lự c công, các quyền lự c quan chứ c chính phủ cho lợi ích cá nhân, ví dụ như đòi hỏi, yêu cầu đưa hối lộ, đây là một trong những nhân tố chính của rủi ro chính trị ở nước đang phát triển 1. 2. C hu yển vốn ra nư ớc ng oài hay là Đồ n g t iền kh ông c ó k hả n ăn g c huyể n đ ổi: Chính trị mang không ít rủi ro cho người đầu tư và nguy cơ phát sinh khi bên cho vay hoặc các nhà đầu tư khi nhận tiền trả nợ hoặc khoản thu hồi từ hoạt động đầu tư bị hạn chế bởi các quyết định của Nhà nước, Chính phủ làm trở ngoại hoặc ngăn cản hoạt động kinh doanh, như: tịch thu, quốc hữu hóa, thoái thác… Cụ thể khi đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài thư ờng chú ý khi đánh giá rủi ro của một quốc gia là tắc nghẽn chuy ển giao tiền tệ. Thông thường, các nhà đầu tư muốn đầu tư vào một quốc gia khác, có đư ợc lợi nhuận và chuyển nó trở lại nước nhà. Vì vậy, tắc nghẽn chuyển tiền hay là đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thành nội tệ của nhà đầu tư gây trở ngại đến 4
  6. việc chuyển lợi nhuận về nước. Như vậy, các chính sách của nước chủ nhà liên quan đến chuyển nhượng vốn và sức mạnh của đồng tiền trong nước sẽ ảnh hư ởng nhiều đến quyết định của nhà đầu tư trong việc đầu tư vào đất nước này hay không. 1. 3. C hiế n tr an h, b ạ o l o ạn: Để đánh giá rủi ro quốc gia, không t hể bỏ qua yếu tố chiến tranh, bạo loạn, ổn định chính trị. Chiến tranh có thể m ang lại thiệt hại cho hầu như tất cả các bên, và nó có thể m ang lại rất nhiều rủi ro trong việc kinh doanh không chỉ tại quốc gia có chiến tranh mà ở cả các nư ớc khác có liên quan. Sự tàn phá của chiến tranh khủng khiếp đến nỗi hầu hết các nư ớc có chiến tranh đang xảy ra sẽ gặp nhiều vấn đề với tình hình tài chính cũng như khả năng thu hút vốn. Bạo loạn làm cho tình hình chính trị trong nước không ổn định, nhữ ng đất nước n hiều đảng, nhiều tư tưởng sẽ luôn diễn ra tình hình tranh quyền lực, mâu thuẫn nội bộ làm nổi lên trào lưu đấu tranh ngầm, bạo lạo diễn ra, ảnh hư ởng đến tình hình kinh doanh cũng như lòng tin về chính sách đối với nhà đầu tư. 2. RỦI RO K INH TẾ Rủi ro kinh tế là những rủi ro gây ra do sự thay đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái của một quốc gia: 2. 1. Rủi ro tỷ giá Hoái đối: Khi đầu tư vốn vào một Quốc gia hoặc vay mượn bằng ngoại tệ của các công ty trong nước đ ều phải chịu rủi ro về tỷ giá Hoái đối. Sự thay đổi của tỷ giá hoái đối làm ảnh hư ởng đến khả năng trả nợ ngoại tệ của công ty trong nước cũng như vốn đầu tư, lợi nhuận chuyển về của Quốc Gia đi đầu tư. Tỉ giá ngoại hối của các đồng t iền giao động nhiều, không nằm trong dự đoán, Rủi ro này giờ đây gặp nhiều ( từ sau kh i hệ thống Bretton Woods t an vỡ ), ảnh hưởn g nhiều đến các hợp đồng kinh t ế cũng như việc q uản lí bản 5
  7. thân nó. Rủi ro này cũng được các Quốc Gia cho vay quan tâm vì ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các con nợ khi đến thời hạn. 2. 2. Rủi ro lãi suất Lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận các d oanh nghiệp trong nước cũng như khả năng thu hút vốn đầu tư nư ớc ngoài. Khi lãi suất trong nư ớc cao sẽ thu hút đư ợc nhiều vốn đầu tư nhưng với một mức lãi suất quá cao sẽ ảnh hư ởng đến hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, nợ công của chính phủ gia tăng. Qua đó có thể làm giảm khả năng trả nợ của chính phủ cũng như uy tín Quốc Gia và t ác động đến dòng tiền đổ vào. Lãi suất tăng cao cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước, k hó khăn khi tiếp cận nguồn vốn do suất sinh lợi nhỏ hơn lãi suất. Sự biến động của tình hình chính trị quốc tế cũng gây ảnh hưởng t ới bối cảnh kinh tế trong nư ớc, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa. Điều này đã được m inh chứng cụ thể sau sự kiện ngày 11/9 tại Hoa Kỳ và sau khi cuộc chiến tranh Iraq nổ ra vào đầu năm 2003, khi đó nền kinh tế của rất nhiều quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng, từ quốc gia kém phát triển tới nhữ ng quốc gia phát triển nhất. 3. RỦI RO TÀI CH ÍNH Có thể hiểu là những rủi ro trong hoạt động tài chính, tức là nhữ ng vấn đề về lạm phát, GDP. 3. 1. Tỷ lệ lạm phát hàng năm. Tỷ lệ lạm phát là sự tăng giá chung được đo lường dựa trên mức chuẩn của khả năng mua hàng. Một ảnh hưởng lạm phát là khi giá cả chung trên thị trường tăng lên, giá các mặt hàng kéo nhau lên trời, làm cho Nhà nước, ngân hàng trung ương phải có các chính sách kiềm chế, ảnh hưởn g đến các mặt đời sống, trong khi nhữ ng chính sách này có độ trễ thời gian nê n ko thể có tác động ngay đến thị trường thì nó đã kip ảnh hưởng đến người dân rồi. 6
  8. Lạm phát cũng ảnh hưởng gián tiếp đến vị trí t ài chình của quốc gia vì nó ảnh hưởng đến lãi suất và giá trị tiền tệ của quốc gia đó. Một tỷ lệ lạm phát cao cũng dẫn đến sự suy giảm của tăng trưởng kinh tế. 3. 2. Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực. Tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ số quan trọng nhất trong việc đo lường sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ số này đề cập đến phần trăm tăng giảm của GPP của năm này so với năm trước (có điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát). Nếu GD P đang t ăng trư ởng, số lư ợng công việc và thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng. Nếu GD P đang giảm, các doanh nghiệp sẽ t ạm dừng đầu tư vào mua hàng hóa và thuê mướn nhân công để chờ đợi nền kinh tế được cải thiện. Chính điều này lại làm cho GD P giảm thêm nữa và người tiêu dùng chi tiêu ít hơn. Nếu tốc độ tăng trư ởng GDP thực âm, nền kinh tế đang có nguy cơ đối m ặt với một cuộc suy thoái. III. CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH G IÁ RỦI RO Q UỐC GIA TRÊN THẾ G IỚ I Các cơ quan xếp hạng tín nhiệm rủi ro quốc gia mang tính thư ơng mại như Moody's, Standard and Poor's, Fitch, Euromoney, Institut ional Investor, Econom ist Intelligence Unit, Int ernat ional Country Risk Guide, và Political Risk Services đă cung cấp những hạng mức rủi ro quốc gia m ang tính định tính và định lượng bằng việc kết hợp các thông t in đo lường về rủi ro kinh tế, rủi ro tài chính và rủi ro chính trị để đạt được một hạng mức tín nhiệm rủi ro quốc gia tổng hợp. Sau đây là một số các tổ chức xếp hạng rủi ro quốc gia:  Institutional Investor thực hiện việc nghiên cứ u xếp hạng rủi ro quốc gia theo nửa n ăm, dự a trên ý kiến của các ngân hàng quốc tế hàng đầu. Khoảng 75 đến 100 ngân hàng xếp hạng cho hơn 135 quốc gia với phạm v i từ 0 đến 100 điểm, 100 điểm đại diện cho mứ c rủi ro thấp nhất. Các hạng mứ c đơn lẻ được tính to án với quyền số bằng cách sử dụng một công thức của Institut ional Investor, quyền số lớn hơn đượcấn định dự a trên quy mô hoạt động trên thế giới và mức độ phức tạp của m ô hình rủi ro quốc gia của ngân hàng. Tên tuổi của các ngân hàng tham gia được giữ bí mật hoàn toàn. Các nghiên cứu rủi ro quốc gia của Institutional Investor được phát hành vào tháng 3 và tháng 9. Trong tài liệu rủi ro quốc gia, 7
  9. đánh giá rủi ro quốc gia của Institutional Investor được xem như là đánh giá, nhận định của các ngân hàng.  Eurom oney cung cấp những đánh giá và xếp hạng rủi ro quốc gia cho 185 quốc gia và vùng lănh thổ cứ 6 tháng m ột lần. Các quốc gia đư ợc cho điểm tương ứ ng dựa trên 9 th ành phần, và sau đó đư ợc xếp hạng theo điểm số này. Để có điểm rủi ro quốc gia tổng hợp thì mỗi loại trong 9 thành phần sẽ có một quyền số (rủi ro chính trị 25%, mức thể hiện kinh tế 25%, các chỉ số nợ 10%, nợ không thanh toán hay giăn nợ 10%, xếp hạng t ín dụng 10%, khả năng tiếp cận đối với tài trợ ngân hàng 10%, khả năng tiếp cận tài trợ ngắn hạn 5%, khả năng t iếp cận thị trường vốn 5%, và chiết khấu trư ợt giá 5%). Giá trị cơ sở tốt nhất cho mỗi loại rủi ro đạt đư ợc quyền số đầy đủ, trong khi giá trị tệ nhất là 0. T ất cả giá trị được tính toán tương xứng với điểm s ố tốt nhất và tệ nhất. Các n ghiên cứu được phát hành vào tháng 3 và tháng 9 trong các tạp chí tháng.  St andard & Poor’s (S&P) cung cấp các hạng mứ c tín dụng được cập nhật hàng tuần của các chính phủ phát hành và vùng lănh thổ. Hạng mứ c tín dụng quốc gia (rủi ro thể chế) không phải là hạng mức quốc gia v́ nó chỉ thể hiện rủi ro tín dụng của chính phủ quốc gia, không phải là rủi ro tín dụng của các nhà phát hành khác trong nư ớc. Tuy nhiên, xếp hạng tín dụng quốc gia thiết lập điểm chuẩn cho các hạng mứ c tín dụng cho các nhà phát hành khác trong nước. S&P cung cấp xếp hạng ngắn hạn và dài hạn, cũng như một cái nhìn định tính cho 7 phạm v i chính là nợ dài hạn, thương phiếu, cổ phiếu ưu đăi, chứ ng chỉ tiền gử i, quỹ thị trường tiền tệ, quỹ tương hỗ trái phiếu, và trái quyền của các công ty bảo hiểm. Việc xác định rủi ro tín dụng gắn liền với rủi ro chính trị (sự sẵn sàng trả nợ của chính phủ) và rủi ro kinh tế (khả năng của chính phủ đối với nghĩa vụ nợ). Xếp hạng các nhà phát hành ngoại tệ cũng được phân biệt với xếp hạng các nhà phát hành nội tệ để xác định các trường hợp mà rủi ro thể chế làm cho chính phủ khác biệt với các nhà phát hành khác. Các chữ cái đư ợc dùng để xếp hạng từ C (mứ c thấp nhất) đến AAA (mức cao nhất).  Moody’s cung cấp phân tích rủi ro tín dụng quốc gia cho hơn 100 nước, hầu như là các nư ớc này đều tham gia vào thị trư ờng vốn thế giới. Đối với mỗi quốc gia, Moody’s có một số loại xếp hạng khác để nắm bắt các rủi ro khác, bao gồm xếp 8
  10. hạng quốc gia cho cả chứng khoán ngoại tệ ngắn hạn và dài hạn. Khi thiết lập rủi ro quốc gia, các nhà phân tích của M oody’s đánh giá cả các biến số chính trị và kinh tế để rút ra hạng mứ c rủi ro quốc gia, hạng mức này hành động như là m ột mức trần rủi ro tín dụng đối với chứng khoán ngoại tệ của bất cứ thự c thể nào nằm trong sự kiểm soát của một chính phủ. Xếp hạng rủi ro quốc gia bao gồm rủi ro chuyển giao ngoại tệ và rủi ro hệ thống trong quốc gia. Bằng cách sử dụng hạng mức từ Aaa đến C của Moody’s, các trái phiếu ngoại tệ dài hạn của chính phủ và trái phiếu nội tệ dài hạn của chính phủ được xếp hạng.  Political Risk Service (PRS) cung cấp các báo cáo cho 100 quốc gia. Mỗi báo cáo đánh giá rủi ro chính trị, tài chính, kinh tế đối với đầu tư kinh doanh và m ậu dịch. Báo cáo quốc gia chỉ là nguồn dữ liệu cho các phân tích và dự báo rủi ro dựa trên hệ thống xếp hạng PRS mà đánh giá các kịch bản chính trị khác nhau. PRS cung cấp một mô hình rủi ro chính trị với dự báo cho 3 ngành công nghiệp là tài chính (ngân hàng và cho vay), đầu tư trực tiếp (bán lẻ, sản xuất,và khai thác mỏ) và xuất khẩu đối với thị trư ờng các nư ớc. Các b áo cáo được thực hiện định kỳ hàng quý.  Economist Intelligence Unit (EIU) xuất bản các báo cáo rủi ro quốc gia từng quý với dữ liệu cập nhật từng tháng. Những báo cáo này tóm tắt hạng mức r ủi ro cho 100 quốc gia đang phát triển và mắc nợ cao đư ợc quan sát bởi Country Risk Service (CRS). Phư ơng pháp xếp hạng rủi ro của CRS xem xét 2 loại rủi ro: (1) rủi ro quốc gia, đư ợc xác định bởi nhân tố chính trị (22%), chính sách kinh tế (28%), cơ cấu kinh tế (27%), và thanh khoản (23%); thứ hai là (2) rủi ro đầu tư xác định. Có 3 loại rủi ro đầu tư xác định là rủi ro tiền tệ (gắn liền với việc chấp nhận mứ c nhạy cảm đối với U SD), rủi ro vỡ nợ quốc gia (gắn liền với các khoản đi vay của quốc gia), và rủi ro khu vực ngân hàng (gắn liền với các khoản cho vay ngoại tệ đối với ngân hàng). Hạng mức rủi ro đầu tư xác định cũng đư ợc xác định bởi 4 nhân tố như trên nhưng với quyền s ố khác. Đối với rủi ro tiền tệ, chính sách kinh tế có quyền số cao nhất là 65%, các nhân t ố cơ cấu kinh tế, chính trị, thanh khoản lần lượt có quyền số là 17%, 14%, và 4%. T rong trường hợp của rủi ro vỡ nợ quốc gia, thanh khoản có quyền số cao nhất là 31%, chính sách kinh tế và cơ cấu kinh tế có quyền số là 27%, và nhân tố chính trị là 15%. Cuối cùng, 9
  11. đối với rủi ro khu vực n gân hàng, cơ cấu kinh tế là nhân tố có quyền số cao nhất 44%, các nhân tố chính s ách kinh t ế, t hanh khoản và chính trị có quyền số lần lư ợt là 35%, 15%, và 6%. 1. Standard & Poor’s (S&P) 1.1 Lịch sử hình thành Standard & Poor's (S&P) được Daryl Let hbridge thành lập từ năm 1860 tại thành phố New York, M ỹ. Tuy nhiên, m ãi tới năm 1941, cái tên S&P mới chính thức được ra đời và cho đến năm 1966, S&P bị tập đoàn T he McGraw - Hill thâu tóm. S&P hiện là m ột trong 3 cơ quan xếp hạng t ín dụng lớn và uy tín nhất thế giới, cùng với Fitch và Moodys. Tính đến hết năm 2009, doanh thu của S&P vào khoảng 2,61 tỷ USD cùng đội ngũ nhân viên lên t ới 10.000 ngư ời. Tháng 2/1936, cơ quan kiểm soát các ngân hàng địa phương của M ỹ đã yêu cầu tất cả các ngân hàng ở nước này chỉ được phép nhận trái phiếu hay cổ phần hoặc p hiếu ghi nợ của nhữ ng công ty và đối tác đã được đánh giá và xếp hạng là “xứng đáng được đầu tư”. Quy định này mở đư ờng cho S&P trở thành gần như độc quyền trong lĩnh vự c xếp hạng. Tháng 7/1975, Cơ quan Kiểm soát chứng khoán Mỹ (SEC) yêu cầu tất cả các công ty muốn tham gia thị trường tài chính M ỹ đều phải đư ợc ít nhất 2 công ty xếp hạng tín nhiệm được Chính phủ công nhận đánh giá và khi đó Chính phủ Mỹ chỉ công nhận có 3 công ty Standard and Poor’s, Fit ch và Moody's. Giới chuyên m ôn cho biết, khi đư a ra các đ ánh giá tín dụng dài hạn và ngắn hạn đối với các tổ chứ c công và tư về lĩnh vự c q uốc gia, S&P được xếp đứ ng trên 2 hãng Fitch và Moody's. Phương pháp xếp hạng tín dụng của S&P được chính thức công bố từ năm 1916 với mục đích cung cấp cho các nhà đầu tư và những người tham gia thị trư ờng trên thế giới các ph ân tích, nhận định, đánh giá độc lập về rủi ro tín dụng. Theo đó, chỉ số xếp hạng tín dụng (cr edit ratings) thể hiện quan điểm của S&P về khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các điều kiện t ài chính m ột 10
  12. cách đầy đủ và đúng lúc của m ột doanh nghiệp hay m ột quốc gia. Nhữ ng xếp hạng (từ AAA tới D - từ tích cực đến tiêu cự c) được đư a ra đ ều dựa trên những phân tích của các chuyên gia có kinh nghiệm, dựa trên thông tin thu thập từ các tổ chức phát hành và từ các nguồn khác. Với gần 100 năm đưa ra những công bố xếp hạng tín dụng nên các thông t in của S&P đều được coi là chỉ báo quan trọng, có độ tin cậy cao và được nhiều chính phủ, tổ chứ c phát hành và giới đầu tư sử dụng. S&P hạ xếp hạng t ín nhiệm tuyệt đối của Mỹ - thông báo chấn động t hế giới Năm 2011, lần đầu tiên trong lịch sử, S&P hạ bậc tín nhiệm đối với Mỹ từ AAA xuống AA+ trong khi 2 hãng Fitch và Moody's giữ nguyên mức xếp hạng AAA . Việc Chủ tịch S&P - ông Deven Sharm a phải ra đi chỉ vài tuần sau khi hãng này hạ t ín n hiệm của Mỹ khiến dư luận và giới chuyên môn đặc biệt quan tâm. Điều đáng nói là việc từ chức của ô ng Deven Sharma đã đư ợc lên kế hoạch 6 tháng trước khi S& P hạ tín nhiệm nợ của Mỹ hôm 5/8/2011. Việc hạ xếp hạng t ín nhiệm này đã tạo nên những đợt bán t háo lớn nhất trên thị trường cổ phiếu kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Timothy Geithner từng bị một số nhân vật hàng đầu của Đảng Cộng hòa kêu gọi từ chứ c sau sự kiện trên và ông từng chỉ trích đây là "một đánh giá tệ hại". Mặc dù Bộ Tư pháp Mỹ đã mở cuộc điều tra chính thứ c, nhưng cho tới nay vẫn chưa có thông báo nào th ay đổi được những thông báo trước đó của S& P. Tiếp sau đó, cách đây hơn 4 tháng, công ty mẹ McGraw-Hill chính thức thông báo tách thành 2 đơn vị nhỏ - một t ập trung vào thị trư ờng to àn cầu như cũ và một tập trung vào vấn đề giáo dục. Theo đó, M cGraw-Hill s ẽ trở thành M cGraw-Hill M arkets, công ty hoạt động trên thị trư ờng, bao gồm cả hãng xếp hạng t ín nhiệm S&P's, và McGraw-Hill Education đảm nhiệm việc xuất bản sách giáo khoa và các thiết bị dành cho giáo dục. T iến trình này dự kiến hoàn tất trong năm 2012. 11
  13. 1.2 Phương pháp xế p hạng tín nhiệm của standard and poor: Xếp hạng tín dụng (credit rat ings) của S&P đư ợc công bố bắt đầu từ năm 1916 nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư và những người tham gia thị trường trên toàn thế giới những phân tích độc lập về rủi ro tín dụng. Chỉ số xếp hạng t ín dụng (credit ratings) thể hiện quan điểm của tổ chứ c này về khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các điều kiện t ài chính một cách đầy đủ và đúng lúc của m ột doanh nghiệp hay một quốc gia. Thư ờng chỉ số đư ợc quy thành các xếp hạng bằng chữ, cao nhất là AAA và thấp nhất là D và đư ợc đánh giá trong nhiều lĩnh vự c, ví dụ như xếp hạng tín dụng đối với đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, trong ngắn hạn hay dài hạn. Tại S&P, xếp hạng tín dụng là chỉ số thể hiện quan điểm về rủi ro tín dụng. Xếp hạng này dự a trên những phân tích của các chuyên gia có kinh nghiệm, dự a trên thông tin thu thập từ các tổ chứ c phát hành và từ các nguồn khác. N goài phư ơng pháp chuyên gia, S&P cũng như các tổ chức xếp hạng khác còn kết hợp sử dụng mô hình toán học trong việc xây dự ng và phân tích chỉ số xếp hạng của mình. Phương pháp xếp hạng đặc trư ng của S&P là xếp hạng dựa trên phân tích. Một quy trình xếp hạng chuẩn được S&P áp dụng cho xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp gồm các bư ớc: (1) Nhận đề nghị xếp hạng từ các tổ chức phát hành/khách hàng (2) Đánh giá ban đầu. (3) Họp với ban quản trị của tổ chức phát hành/khách hàng (4) Phân tích (5) Đánh giá và bỏ phiếu của hội đồng đánh giá (của S&P) (6) Thông báo tới tổ chức phát hành/khách hàng (7) Công bố kết quả xếp hạng ra công chúng Về cơ bản, việc đánh giá và xếp hạng tín d ụng đối với quốc gia cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên, có một số đặc điểm chính của xếp hạng tín dụng mà người sử dụng cần lưu ý. Đó là: 12
  14. - Xếp hạng tín d ụng là ý kiến được thu thập về rủi ro tín dụng tương đối; - Đây không phải là hướng dẫn đầu tư, mua, trữ, hay bán mà chỉ là một nhân tố mà các nhà đầu tư nên cân nhắc khi quyết định đầu tư; - Xếp hạng tín dụng cũng không phải là chỉ t iêu về tính thanh khoản trên thị trường của một dạng chứng khoán nợ hay giá của nó ở thị trường thứ cấp. Tóm lại, xếp hạng tín dụng của S&P về cơ bản là những đánh giá mang tính chuyên gia của một nhóm các nhà phân tích trong hội đồng xếp hạng của tổ chứ c này. Với lịch sử gần 100 năm từ khi tiến hành công bố (từ năm 1916), xếp hạng tín dụng của S&P vẫn đư ợc xem là một chỉ báo quan trọng, có độ tin cậy cao và đư ợc nhiều chính phủ, các tổ chứ c phát hành và các nhà đầu tư sử dụng. Với quyết định hạ mức tín nhiệm của Mỹ từ AAA xuống còn AA + của S&P gần đây trong khi xếp hạng do Moody’s và Fit ch đưa r a vẫn là AA A, một số chuyên gia cho rằng đó là hành động dũng cảm của t ổ chứ c này nhằm đưa ra những cảnh báo cần thiết đối với chính phủ và nền kinh tế M ỹ. Trong khi đó, một số khác cho rằng, cần xem xét cả các yếu tố khác khi sử dụng chỉ số xếp hạng của S&P như việc tính sai 2.000 tỷ USD nợ công của M ỹ và lý do chính trị trong bối cảnh cuộc chạy đua vào Nhà trắng năm 2012 đang được khởi động. 1.3 Tình hình xế p hạng tín nhiệm của Standard and Poor: a. H ạ xế p hạng tín dụng của 9 nước Eurozone: Đức thuộc khu vực đồng euro giữ được xếp hạng tín nhiệm AA A với triển vọng ổn định. Trong khi đó, ba nền kinh tế hàng đầu khu vực Châu Âu là Pháp, Tây Ban Nha và Italia đều nằm trong số bị hạ bậc. Theo hãng xếp hạng tín dụng quốc tế S&P thì Pháp và Áo bị hạ 1 bậc xếp hạn g từ AAA xuống AA+, đồng thời đối mặt với nguy cơ tiếp tục suy giảm xếp hạng tín nhiệm. Cùng với Pháp và Áo còn có Malta, Slovakia và Slovenia. Bên cạnh đó, S&P hạ tới 2 bậc xếp hạng tín dụng của Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha v à Cyprus. Điều này đẩy xếp hạng của Italia xuống 13
  15. ngang với Kazakhstan, ở mức BBB+ và xếp hạng Bồ Đào Nha xuống dưới ngưỡng đầu tư. Theo S&P thì quan điểm củ a h ãng là các sáng kiến củ a Châu Âu thực hiện trong những tuần gần đây có thể không đủ để giải quyết tình trạng căng thẳng liên tục có hệ thống trong khu vực đồng euro. Vì thế mà khu vực đồng euro tiếp tục đối mặt với những áp lực gồm các điều kiện tín dụng thắt chặt, tăng phí bảo hiểm rủi ro cho ngày càng nhiều nợ công, cùng với việc giảm nợ của chính phủ và chi tiêu hộ gia đình và triển vọng tăng trưởng kinh tế yếu. Hãng xếp hạng S&P cũng chỉ ra những trở ngại chính trị về giải pháp cho khủng hoảng khi các nhà lập pháp Châu Âu vẫn bất đồng trong cách tiếp cận phù hợp để giải quyết những thách thức. Cũng giống như Mỹ trước đây, Eurozone đã có phản ứng trước việc bị S&P hạ mức tín nhiệm. Uỷ viên các vấn đề kinh tế Châu Âu đã chỉ trích quyết định của S&P là không nhất quán. Đại diện cơ quan này nói trong một tuyên bố: "Tô i lấy làm tiếc về quyết định không nhất quán này của &P liên quan việc xếp hạng tín nhiệm một số quốc gia thành viên khu vực đồng euro vào thời điểm mà Euro zone đ ang hành động quyết đoán trên mọi mặt trận trong việc đối phó với cuộc khủng hoảng của tổ chức này”. Bên cạnh đó, Thủ tướng Luxembourg Jean-Claude Juncker - người đứng đầu Eurozone n ói rằng khối này quyết tâm bảo vệ mức xếp hạng tín nhiệm của gói cứu trợ củ a Eurozone. Ủng hộ quan điểm trên, Bộ Tài chính Đức nêu rõ: "Bằng việc giữ vững các quy định tài chính cụ thể trong một thỏa thuận mang tính ràng buộc, chúng ta sẽ bình ổn tài chính công của các thành viên Eurozone, giúp khôi phục v à duy trì lòng tin của thị trường một cách b ền vững”. Đức cũng khẳng định quan điểm lạc quan sau công bố của S&P. Thủ tướng Đức Angela Merkel cho biết: Quyết định này cho thấy Châu Âu còn một chặng đường dài ph ía trước để có thể lấy lại niềm tin của nhà đầu tư. Bà Merkel tuyên bố: “Quỹ ổn định tài chính Châu Âu (EFSF) vẫn đảm bảo nguồn lực tài chính, kể cả khi xếp hạng tín dụng dưới mức AAA”; đồng 14
  16. thời cho biết bà chưa bao giờ đ ưa ra quan điểm là EFSF b ắt buộc phải có xếp hạng tín dụng cao nhất vì “AA+ không phải là một đ ánh giá xấu”. Có thể nói công bố của S&P một lần nữa đẩy Châu Âu vào những khó khăn và thách thức mới, đi kè m với nó là khả n ăng phản ứng dây chuyền toàn cầu. Đồng euro giảm xuống thấp nhất 16 tháng so với USD, giao dịch ở 1,2665USD/euro. Lợi suất trái phiếu Đức kỳ hạn 10 năm giảm 7 điểm cơ bản xuống 1,759% và ch ạm mức thấp kỷ lục. So với yen, đồng euro giảm 0,8% xuống 97,57 yen/euro và chạm 97,2 yen/euro - thấp nhất kể từ tháng 12.2000. Chứng khoán Mỹ cũng giảm điểm sau tin hàng loạt nước Châu Âu bị hạ bậc tín dụng. Cụ thể, CK nước này chấm dứt 4 phiên tăng điểm liên tiếp. Kết thúc phiên giao dịch 13.1, các chỉ số cơ bản của TTCK Mỹ giảm khoảng 0,5%. Khối lượng giao dịch trên cả 3 sàn New York, Ame x, Nasdaq đạt 6,39 tỉ CP, thấp hơn khối lượng trung bình 6,68 tỉ CP/ngày. b. Nâng hạn mức tín nhiệm của Hy Lạp lên 6 bậc: S&P nâng xếp hạng tín nhiệm của Hy Lạp từ mức "vỡ nợ từng phần" lên B- và đưa ra triển vọng ổn định với quốc gia này. Quyết định trên được đưa ra sau khi châu Âu đảm bảo sẽ g iải ngân 34,3 tỷ euro từ gói cứu trợ của IMF và Liên minh ch âu Âu (EU) để mua lại nợ của Athens. Hy Lạp được S&P nâng xếp hạng tín nhiệm nhưng quốc g ia này vẫn ở mức "không nên đầu tư". "Việc n âng bậc xếp hạng phản ánh cái nh ìn của chúng tôi về một quyết định mạnh mẽ trong việc giải cứu Hy Lạp của các nước thành viên trong eurozone", S&P cho biết. "Triển vọng ổn định có được là nhờ cam kết của chính phủ để điều chỉnh và tái cấu trúc hệ tài chính, giải quyết những khó khăn về kinh tế, chính trị". Gần đây, Hy Lạp bế tắc trong thỏa hiệp với eurozone về việc s ẽ g iảm mức nợ công của mình xuống còn 124% GDP vào năm 2020 và 110% vào năm 2022. Eurozone đồng ý cắt giảm lã i suất đối với các khoản cứu trợ 15
  17. dành cho Hy Lạp, hoãn 10 năm đối với một số khoản lãi đến hạn và tăng kỳ hạn thanh toán nợ. Hy Lạp từng gặp khó khăn trong thỏa thuận xin hỗ trợ với các nước trong eurozone. Ảnh Telegraph Xếp hạng tín nhiệm của Hy Lạp liên tục biến động suốt 3 năm qua, bị hạ tín nhiệm xuống mức "rác" rồi lên BB vào tháng 4/2010, sau đó xuống CC và càng tồi tệ hơn kể từ 7/2011. Athens lần đầu tiên "vỡ nợ từng phần" vào tháng 2/2012 sau khi khu vực tư nhân mất khả năng trả nợ. Mức xếp hạng tăng lên CCC hồi tháng 5/2012 rồi lạ i quay trở lại "vỡ nợ từng phần" cách đây 2 tuần. Đây là lần xếp hạng vượt mong đợi củ a Hy Lạp với mức B- theo đánh giá của S&P. S&P cho biết, hãng sẽ tăng bậc xếp hạng tín nhiệm lên mức cao hơn nếu Chính phủ Hy Lạp hoàn thành đúng các cam kết trong gói cứu trợ, khôi phục lại khả năng dự đoán tác động tới nền kinh tế trong việc xây dựng chính sách và ổn định trả nợ. Một khoản tiền 16 tỷ euro từ gói cứu trợ sẽ được sử dụng để tái cơ cấu vốn cho các ngân hàng của Hy Lạp. S&P cho biết: "Một hệ thống ngân hàng với nguồn vốn tốt hơn và dấu hiệu phục hồi khả năng cạnh tranh của khu vực tư nhân, đặc biệt là du lịch, có thể cải thiện triển vọng của Hy Lạp 16
  18. trong năm 2013". Tuy nhiên, S&P cũng cảnh báo khả năng hạ bậc tín nhiệm nếu Hy Lạp tiếp tục cắt giảm giá mua lại nợ của khu vực tư nhân. 2. Fitch 2.1. Quá trình thành lập: Fitch Ratings đư ợc thành lập vào 24/12/1913 bởi John Knowles Fit ch với tên gọi ban đầu là Fitch Publishing Company. Tọa lạc tại khu trung tâm tài chính New York, Fitch bắt đầu với vai trò là một công ty phân t ích tài chính. Vào năm 1924, Fitch Publishing Comp any lần đầu giới thiệu hệ thống xếp hạng quen thuộc từ “AAA ” đến “D” xếp hạng tín dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về phân tích độc lập tr ên thị trư ờng chứ ng khoán. Đến năm 1975, Fitch Ratings trở thành một trong ba tổ chứ c đư ợc “Các Tổ chức Đánh giá Tín dụng được công nhận toàn quốc (NRSRO: Nationally Re cognized Statisti cal Rating O rganization) tại Hoa Kỳ. Tháng 12/1997, Công ty sát nhập với trụ sở của IBCA Limited tại London; đây được xem như là một bư ớc ngoặt đặc biệt của công ty mà như lời của CEO lúc bấy giờ của Fitch là St ephen Joynt đã phát biểu: “Đây là một cuộc thay đổi mang tính to àn cầu, tạo ra những dịch vụ đánh giá hoàn thiện đủ khả năng cạnh tranh với M oody’s và S&P trên tất cả các sản phẩm cũng như phân khúc thị trường”. (“an alternative global, full-service rating agency capable of successfully comp eting with M oody’s and S&P across all products and m arket segments” - > em nào giỏi anh văn th ì dịch hộ chị câu này cho nó hay hơn tí nhe). Tiếp sau đó 3 năm, vào năm 2000, Fitch cũng đã lần lượt mua lại hai tổ chứ c đánh giá tín nhiệm là Duff&Phelps vào tháng 04 và T homson Financial vào tháng 12 tại Chicago, Mỹ. Bằng cách sát nhập với các tổ chức đánh giá tín nhiệm t huộc nhóm giữ a trong lĩnh vực này, Fitch đã duy trì ổn định m ột mức tăng trư ởng đạt vào khoảng 300% trong suốt năm năm. Ngày nay, Fitch Ratings có chi nhánh tại hơn 50 quốc gia, trải dài từ Châu M ỹ Latinh, đến Châu Âu và cả khu vực Châu À với hơn 2,000 chuyên gia phân tích. Theo thống kê thì thị phần của 3 tổ chứ c đ ánh giá rủi ro là 17
  19. S&P, M oody’s và Fitch chiếm khoảng 90% thị trư ờng toàn cầu; tuy nhiên trên thự c tế phần trăm của Fitch chỉ chiếm k hoảng từ 10% ~15%. Do đó có thể nhận thấy trong bộ ba quyền lực trong thì trư ờng đánh giá tín nhiệm thì Fitch Ratings vẫn có phần “lếp vế” hơn hai đại gia kia. 18
  20. 2.2 Phương pháp đánh giá rủi ro của Fitch Ratings: Một số đánh giá của Fitch Ratings tại thị trường Việt Na m: Tổ chứ c đánh giá tín nhiệm Fitch Rat ings vừa công bố báo cáo mới nhất về đánh giá tín nhiệm nợ quốc gia của Việt Nam. Theo đó, đánh giá tín nhiệm của Việt Nam đư ợc tổ chức này giữ ở mứ c ‘B+’, triển vọng duy trì ở mức ‘ổn định’. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2