intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN:Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

199
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành phần kinh tế trong xã hội có điêù kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước- bộ phận kinh tế chủ đạo của nền kinh tế nước ta nói chung và bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đã thực sự đổi mới. Với phạm vi hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN:Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. TIỂU LUẬN: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
  2. Lời mở đầu Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành phần kinh tế trong xã hội có đ iêù kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước - bộ phận kinh tế chủ đạo của nền kinh tế nước ta nói chung và bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đã thực sự đổi mới. Với phạm vi hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này không những đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà hàng n ăm còn đóng góp vào số thu của ngân sách Nhà nước một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp, công tác quản lý thu thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, luôn lợi dụng những s ơ hở của chính sách chế độ và sự yếu kém trong công tác quản lý để thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Trước nhu cầu tài chính rất lớn để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ước, yêu cầu lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, chống lại những biểu hiện tiêu cực của các doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước là một công tác được ngành thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung rất quan tâm và nỗ lực thực hiện. Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian thực tập tại Cục thuế Hà Nội và cùng với nh ững kiến thức được trang bị ở trường đại học, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nhằm phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên đ ịa bàn Hà Nội và đưa ra một số biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý này trong những năm tới. Đề tài được trình bày với các nội dung sau: Chương I : Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
  3. Chương II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương I Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp I . Bản chất, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1 . Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Trước khi xem xét về thuế TNDN, chúng ta có thể tìm hiểu thêm một số vấn đề chung về thuế cũng như ngu ồn gốc ra đời của thuế. Thuế ra đ ời gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước, từng bước hoàn thiện vai trò và chức năng của nhà n ước đối với nền kinh tế. Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có một bộ máy hành chính để quản lý đ iều hành và bảo vệ đất nước, vì vậy cần phải có một nguồn tài chính thường xuyên phục vụ cho các hoạt động này. Do đó thuế ra đời với tư cách là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển đ i lên và nhà nư ớc cũng đã dần dần hoàn thiện được chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng điều hành và bảo vệ đất nước mà còn là tác nhân chủ đạo trong việc phát triển kinh tế đất nước. Trong đó, thuế đóng góp một phần rất quan trọng với chức năng là công cụ bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là công cụ vĩ mô quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết đối với nền kinh tế.
  4. Thuế đ ược hình thành và phát triển gắn liền với nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, do đó có rất nhiều những quan điểm khác nhau về thuế với những góc độ nhìn nhận ở từng thời điểm lịch sử nhất định. Theo ăng-ghen:“ Để duy trì quyền lợi công cộng cần phải có sự đóng góp của nh ững người công dân của nhà nước đó là thuế”. Còn theo một số nhà kinh tế hiện đại: “Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của nhà nước bắt buộc mọi công dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà n ước. Khoản nộp về thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp mà qua các khoản trợ cấp xã hội, phúc lợi công cộng thuế được hoàn trả gián tiếp”. Ngoài ra còn một số các quan điểm khác và ở mỗi quan điểm cũng đã nhấn mạnh được tác dụng của thuế đối với nền kinh tế. Qua những quan điểm của các nhà kinh tế ta có thể rút ra được bản chất c ơ bản của thuế như sau: - Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân đối với Nhà nước, thuế do Nhà nước đặt ra và đ ược luật pháp qui định. - Thuế thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng nộp thuế. - Thuế đảm bảo cho Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã hội khác. Thông thường một hệ thống thuế gồm những sắc thuế được sắp xếp vào 3 nhóm, đó là: * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập (gọi chung là thuế thu nhập). * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập đem ra sử dụng ( gọi chung là thuế tiêu dùng hay thuế hàng hoá). * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập đã hình thành nên tài sản ( gọi chung là thuế tài sản hay thuế vốn). Trong đó thuế TNDN là một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập,nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi
  5. nước với những đặc diểm kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng thuế TNDN ở từng nước cũng khác nhau. Tuy nhiên, ta có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam thừa nhận như sau: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập đó” 2 . Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đ ồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. - Về thực chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của các cơ s ở kinh doanh. Bởi vậy, mức động viên của ngân sách Nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những doanh nghiệp có thu nhập thấp, gặp khó khăn sẽ được giảm thuế, thậm chí được miễn thuế. - Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đ i các chi phí liên quan tạo ra khoản thu nhập đó. 3. Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường - Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Điều này được thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng. Nó khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho ngân sách Nhà nước . - Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc đ iều tiết các hoạt động kinh doanh. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, thuế TNDN góp phần định hướng cho các nhà kinh doanh đầu tư vào những lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuế TNDN còn góp phần khuyến khích
  6. thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thông qua miễn, giảm thuế cho các cơ sở kinh doanh mới thành lập trong một thời hạn nhất đ ịnh nhằm giúp doanh nghiệp giảm bớt nh ững khó khăn ban đầu khi khởi nghiệp. Mặt khác, thông qua hoàn thuế TNDN cho tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, qua việc tính trừ các khoản chi phí h ợp lý, hợp lệ…cũng góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu, thúc đẩy tăng cường hạch toán kinh tế, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Thu ế TNDN thực sự là công cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa bàn. - Thuế TNDN góp phần thực hiện công bằng xã hội. Luật thuế TNDN đ ược áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi hình thức kinh doanh. Thuế được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ với thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, thậm chí doanh nghiệp không phải nộp thuế nếu không có thu nhập đã tạo ra sự bình đẳng công bằng trong động viên đóng góp cho ngân sách Nhà nước giữa các cơ s ở kinh doanh. Bởi những vai trò quan trọng không thể thiếu của thuế TNDN do đó nó luôn luôn là một loại thuế cần thiết đối với mọi quốc gia. Dù cho thực tế hiện nay, các nước phát triển đang có xu hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu, nhưng trong một tương lai gần thuế TNDN vẫn sẽ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia, đặc biệt là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. II . Quản lý thuế TNDN ở Việt Nam 1 . Bối cảnh ra đời của thuế TNDN ở Việt Nam ở nước ta, trước năm 1990 khu vực kinh tế Nhà nước áp dụng chế độ thu trích nộp lợi nhuận và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thuế lợi tức theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Luật thuế Lợi tức ở nước ta được ban hành vào năm 1990 áp dụng chung cho các doanh nghiệp cả khu vực kinh tế Nhà nước và ngoài quốc doanh. Qua 8 năm th ực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm, đặc biệt
  7. trong hoàn cảnh Việt Nam ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế TNDN được chính thức ban hành vào tháng 5/1997, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. * Sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNDN ở Việt Nam Việc ban hành Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế Lợi tức là do những lý do sau đây: - Luật thuế TNDN ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của Luật thuế Lợi tức. Vì Luật thuế Lợi tức có quá nhiều thuế suất: Đối với các doanh nghiệp trong nước có 3 mức thuế suất, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 4 mức thuế suất. Ngoài ra doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài còn phải nộp thuế lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt Nam . - Luật thuế TNDN phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khoản thu của doanh nghiệp rất đa dạng. Có nhiều khoản thu nhập mới phát sinh như : lãi do bán cổ phiếu, cổ phần; thu nhập từ hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị mà thuế Lợi tức không bao quát đ ược. Nay được quy đ ịnh trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để quản lý nộp thuế. Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của các c ơ s ở sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt Nam. - Thực hiện ưu đãi thống nhất đối với các loại hình doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Từng bước hoàn chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2 . Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.1 . Đối tượng nộp thuế ( ĐTNT) * Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. * Đối tượng không phải nộp thuế TNDN:
  8. Là các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đ ình và cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị hàng hoá lớn, có thu nhập cao. 2.2 . Căn cứ tính thuế Thu ế TNDN được xác định dựa trên hai căn cứ : thu nhập chịu thuế và thuế suất. Công thức tính thuế TNDN phải nộp : Thuế TNDN Thu nhập chịu thuế Thuế suất phải nộp = trong kỳ * Thu nhập ch ịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. Thu nhập chịu thuế để làm căn cứ tính thuế TNDN được xác định theo công th ức sau: Thu nh ập Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu chịu thuế = từ hoạt động kinh + thuế khác trong kỳ doanh trong kỳ trong kỳ  Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh: Thu nhập chịu thuế Doanh thu tính thu Chi phí kinh doanh từ hoạt động kinh = nhập chịu thuế _ hợp lý doanh trong kỳ trong kỳ trong kỳ * Doanh thu tính thu nhập chịu thuế : Doanh thu tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà c ơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng.
  9. Đối với cơ s ở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN không bao gồm thuế GTGT. Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm cả thuế GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời đ iểm hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hoá bán theo phương th ức trả góp hoặc trả chậm( quyền sở hữu hàng hoá chưa chuyển cho người mua) thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu khi người mua trả tiền theo thời hạn quy định của hợp đồng.Việc xác định doanh thu, chi phí đối với hàng hoá mua bán trả góp hoặc trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, nếu bên mua và bên bán có thoả thuận chuyển quyền sở hữu, thì doanh thu của hàng bán tính theo giá bán trả một lần kể từ khi giao hàng hoặc khi xuất hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng,(không bao gồm lãi trả góp hoặc lãi trả chậm. Trường hợp này, lãi trả góp và lãi trả chậm hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính). - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, doanh thu để tính thu nhập ch ịu thuế được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng. - Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. - Đối với gia công hàng hoá doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. - Trường hợp bán hàng qua đại lý, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định khi đại lý giao hàng chi người mua hoặc khi : + Bên nhận đại lý chuyển quyền sở hữu cho người mua + Bên nhận đại lý xuất hoá đơn.
  10. Đồng thời trong trường hợp này phải có hợp đồng đại lý bằng văn bản giữa bên giao và bên nhận đại lý, nếu không có hợp đồng thì việc giao hàng cho đại lý sẽ coi như hoạt động bán hàng thông thường. - Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.Trường hợp bên thuê trả trước chi nhiều năm thì doanh thu được tính phân bổ tương ứng theo thời gian thuê từng năm trả trước. - Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế. - Doanh thu vận tải hàng không là toàn bộ số tiền doanh nghiệp vận tải hàng không được hưởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá sau khi đã hoàn thành quá trình vận chuyển, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu đư ợc tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là dịch vụ vận chuyển đã hoàn thành. - Doanh thu bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ trên hoá đơn tính tiền điện không phân biệt đầu tháng hay cuối tháng. Ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ thuộc tháng nào thì tính vào doanh thu của tháng đó. Đối với các dịch vụ có hoạt động xuất hoá đơn, thu tiền tương tự như: nước, bưu điện…thì cũng xác định như trên. - Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập ch ịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác. - Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đ ổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ. * Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm :
  11. - Khấu hao tài sản cố định(TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao TSCĐ do Bộ tài chính quy định. - Chi phí nguyên liệu,vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đế n doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho. - Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca : + Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo chế độ hiện hành. + Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu ch ưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động được tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương. Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau :  Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.  Tiền lương, tiền công của sáng lập viên doanh nghiệp mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đối với các sáng lập viên trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì đ ược hạch toán tiền lương vào chi phí. + Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động - Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến, tài trợ cho giáo dục; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố đ ịnh, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.
  12. - Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật ; chi bảo hộ lao động ; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh ; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội ; bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Mức trích nộp hình thành quỹ quản lý của Tổng công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt, thông báo, sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Chi trang ph ục cho cán bộ công viên của các cơ sở dùng trang phục thống nhất, nhưng mức chi tối đa cho một người không quá 500.000 đồng/1năm. Phần chi trang phục thực tế vượt mức khống chế phải sử dụng nguồn thu nhập sau thuế để bù đắp. - Chi trả lãi tiền vay vốn của các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay nhưng tối đa không quá lãi suất cho vay cao nhất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn taị thời điểm sử dụng tiền vay( n hận tiền vay) theo hợp đồng vay. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều không được tính vào chi phí hợp lý, để xác định thu nhập chịu thuế . - Trích các khoản dự phòng : giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi. - Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành. - Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm : chi phí bảo quản, chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra. - Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ) bao gồm: + Thuế xuất khẩu + T huế tiêu thụ đặc biệt
  13. + Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng ) + Thuế môn bài + Thuế tài nguyên + Thuế sử dụng đất nông nghiệp + Thuế nhà đất + Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, lệ phí chứng thư…. + T iền thuê đất - Chi phí qu ản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ s ở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của c ơ s ở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài. Các khoản chi phí không dược coi là chi phí hợp lý và không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: - Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hoặc không chi hết như : trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản tích trước khác. - Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp - Các khoản tiền phạt như phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. - Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế - Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất… - Chi phí không hợp lý khác. Thu nhập chịu thuế khác: Bao gồm các khoản thu nhập sau: - Chênh lệch về mua, bán chứng khoán - Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
  14. - Lãi từ chuyển nhựơng, thanh lý tài sản - Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm - Chênh lệch do bán ngoại tệ - Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi - Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ - Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất,kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra - Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Trường hợp n hận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế TNDN. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ đ ược trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nh ưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật thuế TNDN cho khoản thu nhập nhận được đó. - Các khoản thu nhập liên quan đến viẹc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó. - Các khoản thu nhập khác. Thuế suất thuế TNDN: - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 32%. - Thuế suất 25% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dưới đây trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành : + Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản + Luyện kim, sản xuất sản phẩm c ơ khí + Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu + Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng)
  15. + Xây dựng ( trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát) + Vận tải ( trừ vận tải hàng không, vận tải taxi) - Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa đ iểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế TNDN bổ sung với thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế TNDN bổ sung được xác định bằng cách lấy thu nnhập còn lại( sau khi nộp thuế TNDN theo thuế suất 32%) trừ đi 20% vốn chủ sở hữu hiện có. Tạm thời ch ưa thu thuế TNDN bổ sung đ ối với các cơ sở kinh doanh sau : + Các cơ s ở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất TNDN 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 1/1/1999. + Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, đ ịa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi. + Các cơ sở sản xuất nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩ m sản xuất ra hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu. + Các hộ kinh doanh. + Các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách cấp, không được cấp vốn kinh doanh thì không phải nộp thuế TNDN bổ sung. Trường hợp hoạt động có thu đã thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành, xác định được vốn chủ sở hữu thì phải nộp thuế TNDN bổ sung( nếu có ). - Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, đ ịa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế TNDN như : + Nếu thuộc các lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo quy đ ịnh của Chính phủ được hưởng mức thuế suất ưu đãi là 25%. + Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, đồng thời đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất 20%.
  16. + Nếu dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, đồng thời đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất 15%. - Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, áp dụng thuế suất chung là 25%. 3. Quy trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp Các bộ phận chính trong quy trình : 3.1. Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các phòng, tổ, đội và đối tượng nộp thuế. Cục thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu thuế là : - Lãnh đạo Cục thuế - Phòng hành chính - Phòng Kế hoạch Kế toán Thống kê (KH-KT-TK) - Phòng máy tính - Các phòng Quản lý thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. - Phòng Thanh tra và x ử lý tố tụng (TT-XL-TT) - Phòng nghiệp vụ - Phòng quản lý ấn chỉ Trong đó, các bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là các phòng quản lý thu, phòng KH-KT -TK, phòng máy tính, phòng TT-XL-TT. 3.2. Quy trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp : * Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế: - Doanh nghiệp lập đăng ký thuế: Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với Cục thuế( bộ phận ấn chỉ) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai, doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế tới c ơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Các Chi cục thuế tập hợp các đăng ký thuế tại chi cục theo từng đội thuế, kèm theo bản kê danh sách ĐTNT để gửi về cục thuế đề nghị cấp mã số thuế.
  17. - Tiếp nhận đăng ký thuế: Phòng hành chính nhận tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp và nhận các tệp tờ đăng ký thuế từ các Chi cục gửi lên Cục, ghi sổ nhận đăng ký thuế theo mẫu. Phân loại tờ đăng ký thuế của các doanh nghiệp theo từng phòng quản lý thu để chuyển cho phòng quản lý thu và chuyển các tệp đăng ký thuế của các Chi cục cho phòng KH-KT-TK. - Kiểm tra tờ khai đăng ký: Phòng quản lý thu kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký thuế của các doanh nghiệp, phát hiện nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để chỉnh sửa. Sau đó, chuyển tờ khai đăng ký thuế đã kiểm tra cho phòng KH- KT-TK. - Nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế: Phòng KH-KT -TK nhận các tệp tờ khai đăng ký thuế của các chi cục từ phòng hành chính và các tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp từ phòng quản lý thu, thực hiện nhập các thông tin trên tờ khai đăn g ký thuế vào máy tính. Máy tính sẽ gán mã số thuế cho ĐTNT. Cán bộ nhập đăng ký thuế sẽ ghi lại mã số của ĐTNT vào tờ khai đăng ký. - Chuyển dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục: Phòng KH-KT-TK Cục thuế truyền dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục thuế để kiểm tra sự trùng lắp mã số thuế trên phạm vi toàn quốc. - Kiểm tra tại Tổng cục: Tổng cục kiểm tra dữ liệu đăng ký thuế các cục thuế trên phạm vi toàn quốc để tránh việc đăng ký trùng lắp, đồng thời kiểm tra quan hệ doanh nghiệp chủ quản với đơn vị trực thuộc thông qua mã số thuế. Gửi trả kết quả kiểm tra cho cục thuế . - In giấy chứng nhận cấp mã số thuế: Phòng KH-KT-TK nhận kết quả kiểm tra từ Tổng cục. Đối với các trường hợp được chấp thuận thì tiến hành in Giấy chứng nhận đăng ký thuế và bảng kê danh sách mã số ĐTNT chuyển cho các phòng quản lý thu và các Chi cục thuế để gửi tới ĐTNT. Các trường hợp không được chấp thuận, phòng KH-KT -TK thực hiện in thông báo mã số thuế tạm để cấp cho ĐTNT, nhưng đồng thời yêu cầu các phòng quản lý thu và các Chi cục thuế liên hệ với các ĐTNT hoàn ch ỉnh tờ khai để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế chính thức. * Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế
  18. - Hướng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế: Phòng quản lý thu h ướng dẫn và nhắc nhở các doanh nghiệp lập tờ khai thuế TNDN theo mẫu và gửi cơ quan thuế chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm. - Tiếp nhận tờ khai : Phòng hành chính nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 01/QTR, đóng dấu vào ngày nhận tờ khai và chuyển tờ khai cho các phòng quản lý thu. Cán bộ phòng quản lý thu khi nhận tờ khai phải ký sổ nhận tờ khai. - Kiểm tra tờ khai ban đầu: Phòng quản lý thu nhận tờ khai và tiến hành kiểm tra phát hiện lỗi. Tờ khai được coi là có lỗi nếu:  Ghi sai tên ĐTNT  Không ghi hoặc ghi sai mã số thuế  Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai  áp dụng thuế suất sai, tính toán sai  Các ch ỉ tiêu trên tờ khai bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt Nam. Phòng quản lý có trách nhiệm liên hệ với ĐTNT để sửa lỗi tờ khai( lỗi nhẹ có thể liên hệ qua điện thoại để sử, lỗi nặng có thể gửi trả hoặc yêu cầu ĐTNT tới cục thuế để khai lại). Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, phòng quản lý thu phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra. Đầu mỗi tệp có một tờ tổng hợp tệp tờ khai ghi rõ tệp tờ khai số, ngày, số lượn g tờ khai, phòng quản lý để gửi tờ khai cho phòng KH-KT -TK ngay trong ngày. - Nh ập tờ khai: Phòng KH-KT -TK tiến hành nhập tờ khai vào máy tính ngay sau khi nhận được từ phòng quản lý thu. Máy tính hỗ trợ phát hiện thêm các trường hợp lỗi:  Tính toán số họ c trên tờ khai  Số thuế còn nợ, còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tháng này trên tờ khai không kh ớp với số theo dõi của ngành thuế.
  19. Phòng KH-KT-TK in danh sách ĐTNT kê khai sai mà máy tính đã sửa theo máy, lý do sai và thông báo cho phòng quản lý thu biết để báo cáo cho ĐTNT về các sai sót trên tờ khai và các nội dung cơ quan thuế đã sửa. - Sửa lỗi kê khai: ĐTNT liên hệ qua đ iện thoại hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để sửa lỗi kê khai. Việc sữa lỗi kê khai thuế TNDN phải diễn ra trước ngày 28/2 của năm. Nếu quá thời hạn này, doanh nghiệp chưa sửa xong tờ khai thì phòng quản lý thu tiến hành ấn đ ịnh thuế theo Luật định. - ấn định thuế: Phòng quản lý thu theo dõi ĐTNT không nộp tờ khai và các ĐTNT quá hạn sửa lỗi tờ khai để thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tượng này. Phòng quản lý thu lập danh sách ấn định thuế cho kỳ thuế theo mẫu và gửi phòng KH-KT- TK để tính thuế. Đối với thuế TNDN, sau 6 tháng đầu năm, nếu ĐTNT có sự thay đổi lớn về thu nhập chịu thuế và có đầy đủ thủ tục đề nghị thay đổi, phòng quản lý thu kiểm tra tờ khai đ iều chỉnh về các chỉ tiêu kê khai và xác định có đúng đối tượng điều ch ỉnh không. Sau đó, làm thủ tục chuyển tờ khai đ iều chỉnh đã kiểm tra cho phòng KH-KT -TK để tính lại số thuế phải nộp của 2 quý cuối năm. - In thông báo thuế : + Thông báo thuế lần một: Phòng KH-KT -TK tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế và in thông báo thuế . Khi nộp thuế TNDN kê khai nộp cả năm, máy tính sẽ tự động tính thuế TNDN quý 1 bằng 1/4 số thuế kê khai nộp cả năm. Số thuế TNDN các quý sau, nếu phòng quản lý thu thấy cần điều chỉnh thì lập danh sách và số thuế phải nộp. + Thông báo thuế lần hai: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, phòng quản lý thu lựa chọn đề xuất danh sách ĐTNT quá hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế mà vẫn chưa nộp thuế để gửi phòng KH-KT -TK phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo thuế lần 2 gồm số tiền chưa nộp và số tiền nộp chậm. + Ký và gửi thông báo thuế : Thông báo thuế in xong được chuyển cho lãnh đạo cục thuế ký. Sau đó chuyển cho phòng hành chính sao thành 2 bản, đ óng dấu và gửi cho ĐTNT 1 bản, 1 bản cho phòng quản lý thu lưu vào sổ hồ sơ c ủa doanh nghiệp. - Xử lý phạt :
  20. + Tính phạt nộp chậm: Phòng KH-KT-TK tính phạt 0,1%/ngày trên số tiền thuế nộp chậm đối với các ĐTNT tiền thuế .Việc tính phạt nộp nộp chậm căn cứ vào số ngày và số thuế chậm nộp. Phòng KH-KT-TK lập danh sách phạt nộp chậm theo mẫu để trình lãnh đạo duyệt. Kết quả duyệt được đưa vào số thuế ĐTNT phải nộp cho kỳ thuế hiện tại. + Phạt hành chính: Phòng quản lý thu hoặc phòng TT -XL-TT xem xét, lựa chọn ĐTNT cần phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, dự thảo quyết định phạt hành chính để trình lãnh đạo cục duyệt. Phòng KH-KT-TK nhập số tiền phạt hành chính của các ĐTNT từ phòng quản lý thu chuyển sang để theo dõi việc nộp phạt. Số tiền phạt hành chính không đưa vào số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế của kỳ thuế đó mà gửi quyết định phạt hành chính coi như thông báo số tiền phạt ĐTNT phải nộp. Sang kỳ thuế sau, nếu ĐTNT chưa nộp phạt thì số tiền phạt còn nợ kỳ trước sẽ được đưa vào số nợ đầu kỳ trong thông báo thuế kỳ này. - Lập lệnh thu: Phòng quản lý thu theo dõi tình hình nợ đọng thuế, lựa chọn và lập danh sách các ĐTNT nợ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề xuất lập lệnh thu. Phòng quản lý thu phối hợp với phòng KH-KT-TK để xác định số thuế nợ đọng sẽ ghi vào lệnh thu, dự thảo lệnh thu và tờ trình lãnh đạo duyệt. - Nộp thuế : ĐTNT căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để tự viết giấy nộp tiền và nộp thuế vào kho bạc. Khi nhận được thông báo thuế, nếu chưa nộp đủ số tiền thuế theo thông báo thì viết giấy nộp tiền nộp tiếp số tiền thuế còn thiếu vào kho bạc. - Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc( hoặc ngân hàng) thu tiền thuế hoặc trích chuyển tài khoản ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp theo đúng chương, loại, khoản, mục và xác nhận vào giấy nộp tiền, chuyển 1 liên cho cơ quan thuế. - Nh ận giấy nộp tiền: Phòng KH-KT -TK hàng ngày ( hoặc 3 -5 ngày) nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc từ các chi cục chuyển lên đối với các doanh nghiệp nộp thuế tại chi nhánh kho bạc huyện xã và nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào máy tính đ ể theo dõi tình hình nộp thuế của ĐTNT. Cuối ngày lập nhật ký thu cung cấp cho các phòng quản lý thu để thực hiện nhiệm vụ nhắc nhở các ĐTNT chưa nộp tiền hoặc nộp thiếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2