intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng ATP

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

133
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu trong kinh doanh chính là việc làm thế nào để thu về lợi nhuận cao nhất nhưng chi phí bỏ ra là thấp nhất. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế bền vững là một trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế đất nước ta trên trường quốc tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào góp phần vào sự phát triển của tổng thể...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng ATP

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………….. Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng ATP
  2. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu trong kinh doanh chính là việc làm thế nào để thu về lợi nhuận cao nhất nhưng chi phí bỏ ra là thấp nhất. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế bền vững là một trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế đất nước ta trên trường quốc tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào góp phần vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế. Nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mai quốc tế WTO với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Điều này là một thuận lợi rất lớn nhưng cũng là một khó khăn thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ thì vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp là cần phải năng động sáng tạo hơn, biết cách sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh được thị trường. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại ,phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động. Để đạt được những mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, đồng thời phải luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán tài chính là công cụ quản lý hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý của nhà nước nói chung, của doanh nghiệp nói riêng. Kế toán giúp cho nhà quản lý có cái nhìn khái quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc nghiên cứu kế toán, hoạch toán doanh thu, tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt kịp thời tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có thể điều chỉnh kế hoạch phát triển sao cho phù hợp. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ATP là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Tuy nhiên là một doanh nghiệp mới thành lập nên còn rất nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có một chiến lược phù hợp để phát triển doanh nghiệp. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 1
  3. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Khóa luận gồm có 3 phần chính sau: Chƣơng I : Lý luận về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xá định kểt quả kinh doanh Chƣơng II : Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí vác xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và cây dựng ATP Chƣơng III : Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ATP Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 2
  4. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Chƣơng I LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1 Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 1.1.1.1 Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. a. Phân loại doanh thu  Phân chia theo hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nội địa Doanh thu hàng xuất khẩu : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu về từ xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ra thị trường nước ngoài hay dựa vào các khu chế xuất, khu công nghiệp cho các dự án đầu tư nước ngoài. Doanh thu hàng nội địa : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc kinh doanh hàng hóa dịch vụ ở thị trường trong nước.  Phân chia theo hình thái giá trị Doanh thu ngoại tệ : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán dưới hình thái giá trị quy đổi ra ngoại tệ. Doanh thu nội tệ : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán dưới hình thái giá trị quy đổi ra tiền Việt Nam đồng.  Phân chia theo mặt hàng kinh doanh Đây là hình thức phân loại chủ yếu mà các doanh nghiệp sử dụng để phân loại doanh thu của mình. Doanh thu bán hàng hóa : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp mình sản xuất hay mua về kinh doanh trong kỳ. Doanh thu cung cấp dịch vụ : là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp dịch vụ. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 3
  5. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP  Phân chia theo kênh bán hàng: Giúp doanh nghiệp thấy được nơi bán hàng nào đem lại nhiều doanh thu cho đơn vị nhất để từ đó có các biện pháp tăng doanh thu hơn nữa ở khu vực này đồng thời rút kinh nghiệm tăng doanh thu cho các khu vực khác. b.Nội dung Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Doanh thu bao gồm tổng giá trị của những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng doanh thu. Đối với các doanh nghiệp, doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ các hoạt động khác nhau (Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác). Trong đó doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Khoản thu này phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động bán hàng và hoạt động cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận gữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Đó chính là doanh thu thuần về tieu thụ và được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại. Giảm giá hàng hán và doanh thu hàng bán bị trả lại. c. Thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói các khác thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng vật tư hàng hóa, dịch vụ đã được người bán chuyển giao. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 4
  6. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP - Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ, chuẩn mực cũng quy định doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định 1 cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau : - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định đựoc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.1.1.2 Chi phí bán hàng Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Nội dung : Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí sau: - Chi phí nhân viên : là các khoản chi cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá… bao gồm tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ,…. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 5
  7. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP - Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác vận chuyển sản phẩm hàng, hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản TSCĐ …của doanh nghiệp. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng : là các chi phí về công cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc…. - Chi phí khấu hao TSCĐ : là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như : nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển… - Chi phí bảo hành : là chi phí dự phòng về bảo hành sản phẩm hàng hoá được bán trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, hoa hồng, bán hàng, TSCĐ, thuê kho, bến bãi, chi phí hoa hồng, môi giới cho đại lý, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu… - Chi phí bằng tiền khác: là chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo chào hàng. 1.1.1.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp Khái niệm : là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến tổ chức quản lý chung toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : - Chi phí cho nhân viên quản lý: là các khoản phi trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 6
  8. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP - Chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng : là các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu, công cụ, dụng cụ,… - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc… - Thuế và lệ phí : thuê môn bài, thuế nhà đất,…các khoản thuế và lệ phí khác. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, các loại chi phí bằng tiền khác. 1.1.1.4 Chi phí hoạt động tài chính Khái niệm: Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính: đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con, chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư. - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn. - Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ . - Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hoá, các khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. - Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn. Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. 1.1.1.5 Chi phí khác Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiêp. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Chi phi khác bao gồm: Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 7
  9. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. - Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Các khoản chi phí do ghi nhầm hoạc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. - Các khoản chi phí khác. 1.1.1.6 Kết quả kinh doanh Khái niệm : Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian xác định, đây là chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng thu từ các hoạt động doanh nghiệp tiến hành trừ đi tổng chi phí liên quan đến các hoạt động đó . Kết quả kinh doanh thể hiện thông qua chỉ tiêu “lãi” hay “lỗ”, bao gồm 3 bộ phận cấu thành : - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ : là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần về bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ với một bên là gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính: là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa 1 bên là doanh thu thuần từ hoạt động tài chính với 1 bên là chi phí tài chính. - Kết quả khác: là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa 1 bên là thu nhập thuần khác với 1 bên là chi phí khác. Số tiền lãi, lỗ đựoc phân phối như sau: - Trừ các khoản lỗ năm trước chuyển sang. - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp . - Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ trong kỳ. - Trích lập các quỹ : quỹ đầu tư phát triển ,quỹ khen thưởng phúc lợi. - Chi lãi cho các bên tham gia góp vốn. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 8
  10. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP 1.1.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Thường xuyên kiểm tra công việc, tình hình hinh thực hiện hợp đồng, tính toán, phản ánh chính xác kịp thời doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, phản ánh ghi chép kịp thời các khoản chi phí phát sinh .Từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc chế độ phân phối kết quả kinh doanh Lập báo cáo doanh thu, Báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp (kế toán quản trị) và các cấp có liên quan ( kế toán tài chính ). Tổ chức phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh,tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả. 1.2 Nội dung công tác kế toán doanh thu ,chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 kế toán doanh thu 1.2.1.1 kế toán doanh thu bán hàng 1.2.1.1.1 Các phƣơng thức bán hàng  Phương thức bán hàng trực tiếp : là phương thức mà trong đó người bán (doanh nghiệp ) giao sản phẩm cho người mua ( khách hàng ) trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) người bán. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.  Phương thức bán hàng chuyển hàng, chờ chấp nhận : là phương thức mà bên bán chuyển hàng ( sản phẩm ) cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số sản phẩm chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán .Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hoặc toàn bộ ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 9
  11. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP  Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi : là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên đại lý để bán. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng. Khi bán được hàng, bên đại lý bán đúng giá của chủ hàng sẽ được hưởng một khoản hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi thực tế bán được. Khoản hoa hồng được hạch toán vào chi phí bán hàng của bên giao. Sơ đồ 01: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý 155,156 157 632 (1) (2) 511 111, 112, 131 641 (3) (4) 333(33311) 133 Ghi chú : (1) Xuất thành phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý bán hộ. (2) Khi thành phẩm, hàng hóa giao đại lý đã bán được. (3) Doanh thu bán hàng đại lý. (4) Hoa hồng phải trả cho người bán.  Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo quy định trong hợp đồng. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 10
  12. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP phần lãi chậm. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thu. Về thực chất, chỉ khi người mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng đó. Sơ đồ 02 : Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm 511 131 (1) (2) 333(3331) (3) 515 338(3387) 111, 112 (6) (5) (4) Ghi chú : (1) Doanh thu bán hàng ( ghi theo giá trả tiền ngay). (2) Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng. (3) Thuế GTGT đầu ra. (4) Số tiền đã thu của khách. (5) Lãi trả góp hoặc trả chậm phải thu của khách hàng. (6) Định kỳ phân bố tiền lãi phải thu định kỳ.  Tiêu thụ sản phẩm nội bộ : là hình thức bán hàng hóa sản phẩm cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng,... ở các địa phương để bán hoặc xuất, điều chuyển giữa các chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc với nhau. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 11
  13. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Sơ đồ 03 :Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ 155, 156 632 512 111, 112, 131 (1) (2) 911 333(33311) (3) Ghi chú (1) Giá vốn hàng xuất kho bán cho các đơn vị trực thuộc. (2) Doanh thu bán hàng nội bộ. (3) Kết chuyển doanh thu thuần. 1.2.1.1.2 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT. - Hợp đồng kinh tế. - Biên hản hay thỏa thuận bàn giao số lượng , quy cách hàng hóa. - Phiếu thu. - Phiếu chi. - Bảng sao kê, sổ phụ, giấy báo có của ngân hàng... - Phiếu xuất kho... 1.2.1.1.3 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng ( bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư), từ cung cấp dịch vụ ( thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kì hoặc trong nhiều Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 12
  14. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động...) Tài khoản này gồm 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5115 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Kết cấu của tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau Bên nợ : - Các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Bên có : - Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư Tài khoản 512 : doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty. Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ . Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp 2: - TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa. - TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm. - TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Kết cấu của tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” như sau : Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 13
  15. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Bên nợ - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã bán kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 14
  16. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Sơ đồ 04 :Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 333 511, 512 111, 112, 131 (4) (1) (2) 512, 531, 532 (5) (33311) 911 (6) (3) Ghi chú : (1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) (2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) (3) Chiết khấu thương mai, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (4) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp ) (5) Kết chuyển chiết khấu thương mai, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (6) Kết chuyển doanh thu thuần Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 15
  17. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP 1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.1.2.1 Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã nghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).  Kết cấu tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” Bên nợ : Chiết khấu thương mại đã thanh toán cho khách hàng. Bên có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” không có số dư Kết cấu tài khoản 521 Bên nợ : - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có : - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch dịch vụ” để xác đinh doanh thu thuần của kỳ hạch toán Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ 1.2.1.2.2 Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân :Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng hóa bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu hàng bán thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo. Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 16
  18. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được hạch toán vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” Trong kỳ, giá trị của sản phẩm hàng hóa đã bán bị trả lại sẽ được hạch toán vào bên nợ tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển vào tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành. Kết cấu TK 531 Bên nợ - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. Bên có - Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Hoặc tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 1.2.1.2.3 Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( Giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất... Trong kỳ kế toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ của tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 17
  19. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Kết cấu tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” Bên nợ - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên có - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ 1.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm : - Tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ. - Cổ tức, lợi nhuận được chia - Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn. - Thu nhập về thu hồi, thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, đầu tư khác... - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác - Lãi tỷ giá hối đoái - Chênh lệch mua bán ngoại tệ - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác  Kết cấu tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” Bên nợ : - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 18
  20. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng ATP - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Bên có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” không có số dư 1.2.1.4 Kế toán thu nhập khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp gồm : - Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, tài sản số định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Thu nhập từ thuê nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản. - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. - Các khoản thu nhập khác ngoài khoản nêu trên .  Kết cấu của tài khoản 711 “ Thu nhập khác” Bên nợ : - Sô thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có : Các khoản thu nhập khác phát sinh Tài khoản 711 “ Thu nhập khác” không có số dư Sinh viên: Đinh Hoàng Yến_QT1004K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2