intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hoàn thiện Công tác lao động việc làm ở Thái Bình giai đoạn 2001-2005

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

86
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

L ao động là vốn quý là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi hình thái kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân sốlao động-việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đặt con người vào vị trí trung...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hoàn thiện Công tác lao động việc làm ở Thái Bình giai đoạn 2001-2005

  1. TIỂU LUẬN: Hoàn thiện Công tác lao động việc làm ở Thái Bình giai đoạn 2001-2005 1
  2. _Lời nói đầ u L a o động là vốn quý là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi h ình thái kinh t ế xã hội, chính vì lẽ đ ó đ ảng và nhà nước ta luôn đ ặt vấn đề dân số - lao động- việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách đ ó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đặt c on ngư ời vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con ng ười làm điểm xuất p hát c ủa mọi, kế hoạch, ch ương trình phát triển. Chiến l ược kinh tế xã hội thực chất là chiến l ược c on người, chiến lược bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và giải phóng mọi tiềm n ăng của con người . Thái Bình là một tỉnh đồng bằng thuộc châu thổ Sông Hồng, diện tích đất tự n hiên 1538,5 Km2. dân số trung bình năm 1999 là 1.786 ngàn người tổng số người lao động (từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh mà sản x uất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất bình quân chỉ có 550 m2 /người. Công n ghiệp nhỏ bé lạc hậu, dịch vụ phát triển ở trình đ ộ thấp, dân số đông l ực lượng lao đ ộng tăng nhanh qua các năm chưa được sử dụng hết đang là một thách thức lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ,tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội Thái Bình . Như vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Thái Bình trong quá trình phát triển đó là vấn đề giải quyết việc là cho người lao động, vấn đề này có quan hệ khăng khít với việc vấn đề dân số, phân bổ và sử dụng nguồn lao động trên địa bàn và các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh . 1
  3. Trong thời gian về thực tập tốt nghiệp tại sở LĐ_TBXH tỉnh Thái Bình, cụ thể là phòng chính sách lao động tiền công. Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, trên cơ sở thu thập số liệu và xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh, Em đã chọn đề tài: " Ho àn thiện Cô ng tác lao động - v iệc làm ở tỉnh Thá i Bình gia i đoạ n 2001 - 2005 " Với mong muốn được tìm hiểu tình hình thực tế, những thuận lợi, khó khăn của tỉnh trong vấn đề giải quyết lao động việc làm ở giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, phát huy những thế mạnh sẵn có của tỉnh, giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghịêp khu vực thành thị thiếu việc làm trong khu vực nông thôn, đưa nền kinh tế xã hội Thái Bình ngày càng phát triển . Kết cấu của đề tài gồm ba phần : Phần I: Đưa ra những lí luận chung về vấn đề lao động - việc làm. PhầnII: Nêu lên hiện trạng của vấn đề lao động-việc làmở tỉnh Thái Bình trong những năm vừa qua. Phần III: Đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt vấn đề lao động việc làm và một số kiến nghị trong công tác lao động vỉệc làm ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2001-2005 Trong quá trình nghiên cứu ngoài những phương pháp nghiên cứu khoa học cổ điển như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lô gíc ... còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích thống kê ,phương pháp so sánh, nhận xét... Đây là một vấn đề lớn, có ý nghĩa không chỉ riêng đối với Thái Bình mà còn đối với cả nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thực tế còn thiếu kinh nghiệm nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp phê bình của các bạn sinh viên nhất là sự đóng góp của các thầy cô giáo, trước hết 1
  4. là giúp em hoàn thiện đề tài này tốt hơn, sau nưã là giúp em có được sự nhìn nhận vấn đề một cách khoa học và toàn diện hơn. Phầ n I: Lí luậ n chung v ề vấn đề lao độ ng -việc là m I. Nh ững nộ i dun g c ơ bản về vấn đề lao động -việc làm Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, bốn yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất đó là: vốn ( K), lao động (L), tài nguyên (R), và công nghệ (T). Trong đó, lao động có một vai trò hết sức quan trọng: vừa là chủ thể của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội, vừa là những người sản xuất vừa là những người tiêu dùng những sản phẩm đó. Sự phát triển nhu cầu thoả mãn của con người đã tạo động lực cho sản xuất phát triển và ngược lại sự phát triển của sản xuất làm nẩy sinh nhu cầu mới của con người. Chính sự tác động đó thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy con người được coi là “ mục tiêu, động lực của quá trình phát triển". 1
  5. Tuy nhiên, đ ể lao động thực sự trở thành đ ộng lực thì nó phải đ ược sử dụng v ào quá trình sản xuất, có đ iều kiện vận dụng sức lao động của mình để tạo ra của c ải vật chất tinh thần cho xã hội, đ ó chính là q uá trình lao đ ộng ( sự kết hợp giữa sức lao động và t ư liệu sản xuất để sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội). Lao động-việc làm không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó còn là mang tính chất xã hội sâu sắc, vì vậy vấn đề lao động -việc làm với người lao động là một trong những vấn đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Quá trình giải quyết những vấn đề nêu trên đồng thời là quá trình nẩy sinh nhiều mâu thuẫn mà việc giải quyết nó không thể giản đơn và nhanh chóng được. Vấn đề lao động việc làm nếu được giải quyết tốt sẽ góp phần ổn định xã hội, ổn định chính trị để phất triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên quan đến vấn đề lao động - việc làm và sự tác động của nó đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội. I1. Nguồn la o động và các yếu tố ảnh hưởng . 1. nguồn gốc hình thành . Sản xuất ra vật chất là một hoạt động bao trùm, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người . Hoạt động này xoay quanh hai trục .Sản xuất ra đồ vật ( Bao gồm tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng ). Một hoạt dộng cơ bản của nền kinh tế và sản xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng sản xuất này tuy khác hẳn nhau nhưng lại phụ thuộc chặt chẽ vào nhau . Sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người, ở đây dân số vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng, bởi vậy số lượng cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất tiê⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ __________ 1
  6. _____________________________________________________________________ _________________________________________________ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪ ⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ _ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____________________________________________________________________ ___________________________________ Nh ật Bản, Singapor, Hàn quốc. Nhờ có c hiến lược phát triển con người một cách hợp lí mà nó đ ã tạo cho các quốc gia này một lợi thế hết sức to lớn về nhân lực trong phát triển. Lao đ ộng chính là một nội lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt đ ối với những n ước đang phát tri ển như Việt Nam. Tuy nhiên đ ể trở thành đ ộng lực c ủa sự phát triển cần có nhiều điều kiện khác đ ể có thể khai thác đ ược nguồn lực n ày. Trong đó đ ối với các n ước đ ang phát tri ển nh ư Vi ệt Nam, đ ó chính là vốn. Để hiểu rõ hơn nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ta xem xét sơ đồ sau. sơ đ ồ 1 DÂN Số__Trong tuổi lao động_Ngoài tuổi lao dộng__Không có khả n ăng lao động_Có khả năng lao động._tham gia lao động T-X_Không tham gia lao động__Nguồn lao động__ Có việc làm -TX_Thất nghiệp__ Nguồn:Giáo trình thống kê lao động -NXB Thống Kê 1999. Như vậy, nguồn lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp của: quy mô, cơ cấu dân số, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của trình độ giáo dục, mức sống của dân cư. Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung khái niệm trong sơ đồ trên. 1
  7. 1 .1 Dân số a . Quy mô và sự gia tăng dân số Quy mô dân số trước hết được hiểu là tổng số dân sinh sống ( cư trú ) trong những vùng, lãnh thổ nhất định. như vậy vào những thời điểm xác định như : đầu năm, giữa năm hay cuối năm ... bằng các phương pháp chuyên môn người ta có thể tính toán được số lượng người cư trú hoặc hiện có trong những vùng lãnh thổ , chẳng hạn như đơn vị hành chính tỉnh,huyện của một quốc gia ,các khu vực trên thế giới . Sự thay đổi hay biến đ ộng dân số của một vùng hay của một quốc gia nào đ ó là sự biến đ ộng số lượng ngư ời trong vùng đó, trong một khoảng thời gian ngiên c ứu ( một năm ho ặc 5 năm của một chu kỳ điều tra dân số). Nó phụ thuộc vào: số lần sinh sống, hệ số tử vong và sự di chuyển dân số vào, ra khỏi vùng. Sự biến đ ộng này có ảnh h ưởng trực tiếp đến số l ượng của nguồn lao đ ộng trong vùng.Việc n ắm bắt quy mô dân số có vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác có liên quan . Quy mô dân số qua các thời đ iểm khác nhau biểu thị sự thay đổi dân số trong th ời gian , th ước đo đơn giản của tốc đ ộ tăng dân số trong một thời kỳ chính là sự chênh lệch về quy mô dân số ở thời đ iểm đ ầu và cuối thời kỳ tính bằng phần trăm so với dân số ở đầu thời kỳ th ường đ ược quy về một n ăm . Tỷ lệ ra tăng trung bình hàng năm là thước đ o đ ể đánh giá tốc đ ộ gia t ăng d ân s ố, cho biết tốc độ gia tăng dân s ố hàng năm c ủa khu vực đ ó, d ựa vào đ ó mà ta c ó thể xác đ ịnh đ ược tốc độ gia t ăng nguồn lao đ ộng hàng năm c ủa đ ịa ph ương ( thường trễ hơn sau một khoảng thời gian nhất định ). b . Cơ cấu dân số Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo những đặc trưng riêng tạo lên cơ câú dân số. Các đặc trưng chủ yếu được dùng để phân chia là độ tuổi, giới tính, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hoá, mức sống ..... với cách tiếp cận, như vậy sẽ 1
  8. có nhiều cơ cấu dân số tương ứng, trong đó có cơ cấu dân số theo độ tuổi, theo giới tính là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân tích dân số, nguồn lao động cũng như các vấn đề khác có liên quan . c .Chất lượng dân số Được đánh giá trên các mặt như: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ( số lượng bác sĩ trên một vạn dân , số dường bệnh trên môt vạn dân, số c ơ sở y tế , trạm xá trong khu dân cư ...). Trình độ văn hoá giáo dục ( số học sinh đ ược đến trường trong độ tuổi đi học, số sinh viên trên một vạn dân ...). Việc hưởng thụ các dịch vụ công cộng, các phương tiện thông tin đại chúng, khu vui chơi giải trí của người dân..... 1.2 Dân số trong tuổi lao động - ngoài tuổi lao động a. Dân số trong tuổi lao động Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu dùng một l ượng của cải nhất định: lương thực, thực phẩm, vải vóc nhà ở, phương tiện giao thông liên lạc,thuốc phòng chữa bệnh .....Nhưng những tư liệu sinh hoạt này không phải là "quà tặng của thượng đế ", mà nó là sản phẩm của quá trình lao động. Song không phải toàn bộ dân số tham gia sản xuất, mà chỉ một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi. Khả n ăng đó chỉ gắn với một độ tuổi nhất định gọi là đ ộ tuổi lao đ ộng ( Độ tu ổi lao động Là giới hạn v ề những đ iều kiện tâm sinh lí xã hội mà con ng ư ời tham g ia vào quá trình lao động). Giới hạn này được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước và từng thời kỳ . Do đó không có sự thống nhất chung cho tất cả các quốc gia về xác định dân số trong độ tuổi lao động .ở nước ta giới hạn này được nhà nước quy định là : từ 15- 60 tuổi đối với nam và từ 15- 55 tuổi đối với nữ. Như vậy cả quy mô, cơ cấu dân số, có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người "trong độ tuổi lao động" . b. Dân số ngoài tuổi lao động 1
  9. Là phần dân số còn lại đối với những người d ưới tuổi lao động ( theo quy định ở n ước ta là từ 15 tuổi trở xuống ), và những người trên tuổi lao dộng ( từ 55 tuổi trở lên đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối với nam). Trong sơ đồ trên dân số người được tính vào nguồn lao động chỉ có dân số từ 55 tuổi trở lên đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối với nam Việc so sánh Dân số trong tuổi lao động với dân số "ngoài độ tuổi lao động " sẽ cho ta tỷ số phụ thuộc. Tỷ số này càng cao mối quan hệ tiêu dùng và tích luỹ sẽ càng căng thẳng. 1.3 Người có khả năng lao động và những người không có khả năng a. Người có khả năng lao động Là nh ững người trong đ ộ tuổi lao đ ộng c ó kh ả năng s ử dụng sức lao động c ủa mình tham gia vào quá trình lao đ ộng( là nh ững người có c ơ th ể phát triển b ình th ường không bị dị tật có thể tham gia vào quá trình lao đ ộng ). b. nh ững người không có khả năng lao động Là những người không có khả năng sử dụng sức lao động của mình tham gia vào quá trình lao động ( bị dị tật bẩm sinh không có khả năng lao động ) 1.4 Dân số ngoài tuổi lao động tham gia lao động - không tham gia a. Dân số ngoài tuổi lao động tham gia lao động: là những người lao động đã qua tuổi lao động những thực tế có tham gia lao động b . những người không tham gia lao động :là những người ngoài tuổi lao động và họ không muốn tham gia lao động. 1.5 nguồn lao động : ( Ta sẽ xem xét kỹ ở phần sau) 1.6 một số khái niệm khác a . Nguồn nhân lực 1
  10. Theo giáo trình Kinh T ế Lao Động. N guồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường. Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. N guồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con ng ười cụ thể tham gia vào quá trình lao đ ộng, là t ổng thể các yếu tố vật chất tinh thần đ ược huy đ ộng vào quá trình lao đ ộng . Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những n gười từ giới hạn d ưới độ tuổi lao động trở lên( ở nước ta là tròn 15 tuổi ). Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, song đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội. Nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ: Số lượng và Chất lượng. -Về số lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn lao động. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Một nước có quy mô càng lớn tốc độ gia tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ gia tăng nguồn lao động càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này được biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người mớí phát triển đầy đủ khả năng lao động). -Về chất lượng nguồn nhân lực Đây là một tiêu thức quan trọng khi xem xét về tiềm n ăng lao động của một q uốc gia. Ch ất lượng lao đ ộng được xem xét trên các mặt: Trình đ ộ sức khoẻ của n gười lao động, trình độ văn hoá, trình đ ộ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của người lao động, n ăng lực phẩm chất, tác phong, kĩ n ăng làm vi ệc .....của người lao động . 1
  11. Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia không phải là cái muốn mà có thể đạt được ngay mà nó là kết quả của cả một quá trình học tập, tích luỹ và phát triển qua nhiều năm của người lao động, của nhiều thế hệ . b. lực lượng lao động Bao gồm những ng ười trong đ ộ tuổi lao đ ộng có khả n ăng lao động và đ ang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ng ười th ất nghiệp song có nhu cầu tìm việc làm. Đây là ngu ồn lực chính tham gia vào nền sản xuất, tạo ra của cải, vật c hất cho xã hội. c. Dân số hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao đông. ở nước ta được quy định bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. d. dân số không hoạt động kinh tế : Bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lí do: Đang đi học, làm công việc nội trợ, già cả ốm đau, tàn tật, không có khả năng lao động, hoặc ở vào tình trạng khác. 2. nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng 2.1 khái niệm a. Khái niệm . Theo Giáo trình kinh tế lao động : 1
  12. Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động , có khả n ăng lao động ( không kể trạng thái có việc làm hay không ). Như vậy, theo cách hiểu này thì một số người được tính vào nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn lao động đó là những người lao động không có việc làm nhưng không tích cực tìm việc làm, những người đang đi học, làm việc nội trợ trong gia đình và những người thuộc tình trạng khác. Trong thực tế có những người thuộc độ tuổi lao động quy định nhưng bị tàn phế, mất khả năng lao động nên không thuộc nguồn lao động . Ngựơc lại có số người ngoài tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động ,vẫn làm việc thường xuyên, khẳng định họ vẫn có khả năng lao động nên vẫn được tính vào nguồn lao động. Do đó, để biểu hiện chính xác khả năng lao động của toàn xã hội thì việc xác định nguồn lao động theo cách sau sẽ đầy đủ hơn. Nguồn lao = động_Dânsố trong tuổi lao động__ Dân số trong tuổi lao động mất sức_+ ngoài tuổi lao động thực tế tham gia lao động__ Như vậy, Nguồn lao động bao gồm Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và Dân số ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động. Cũng nh ư nguồn nhân lực, nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ: đó là số lượng và chất của nguồn lao động. -Về số lượng : nguồn lao động thể hiện ở quy mô, tốc độ gia tăng -Về chất lượng nguồn lao động : Chất lượng lao động được xem xét trên các mặt :Trình độ sức khoẻ của người lao động, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của người lao động, năng lực phẩm chất, tác phong, kĩ năng làm việc .....của người lao động . 1
  13. b. Cơ cấu nguồn lao động. Cũng nh ư dân số, dựa vào các tiêu thức khác nhau để nghiên cứu nguồn lao động, hình thành lên các cơ cấu nguồn lao động. Dưới góc độ tự nhiên : Cơ cấu nguồn lao động được xem xét theo các tiêu thức giới tính và độ tuổi. Về mặt xã hội nguồn lao động được xem xét theo các tiêu thức như vùng lãnh thổ, giai cấp, tập đoàn xã hội. Về mặt kinh tế nguồn lao động dược chia ra dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế ..... Như vậy, Xét về tổng thể cơ cấu nguồn lao động được chia như sau: - Cơ c ấu nguồn lao đ ộng về giới tính : Chia ra lao động nam và lao đ ộng nữ , cho p hép đánh giá năng l ực sản xuất xét từ góc độ nguồn nhân lực từ đó có các gi ải pháp c ụ thể trong công tác đào tạo, bố trí lao động cho phù hợp với đặc điểm của từng giới. - Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: Cho phép đánh giá năng lực sản xuất. Do khả năng lao động ở các độ tuổi ở các giới là khác nhau, từ đó có các kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nguồn lao động cho thích hợp . - Cơ cấu lao động theo vùng, địa phương: Dựa vào đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương,từng vùng qua đó có nh ững kế hoạch phân bổ, sắp xếp nguồn lao động theo từng địa phương, từng vùng sao cho phù hợp qua đó có thể đánh giá việc sử dụng nguồn nhân lực . - C ơ c ấu lao đ ộng theo mức đ ộ huy đ ộng : Xem xét theo tiêu th ức có việc l àm .Toàn b ộ dân số chia thành dân số có việc làm và sống n ương nh ờ, toàn bộ n gu ồn lao đ ộng đ ược chia thành la o dộng có viêc làm và lao đ ộng ch ưa ho ặc k hông có vi ệc làm. Đ ối với việc làm theo tính chất công việc lại đ ư ợc chia thành n h ững ngư ời có việc làm th ường xuyên và những ngư ời có việc làm tạm thời. C ơ c ấu nguồn lao đ ộng theo mức đ ộ huy đ ộng cho phép đ ánh giá mức đ ộ huy đ ộng n gu ồn nhân lực vào sản xuất kinh doanh . 1
  14. - Cơ c ấu theo lĩnh vực sử dụng : Nguồn lao động đ ược chia thành lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực phi sản xuất vật chất, những ng ười làm việc trong khu vực quốc doanh, khu vực ngoài quốc doanh , những người học tập thoát li sản xuất. - Theo nhóm nghành: Cơ cấu lao động đ ược chia thành lao đ ộng hoạt đ ộng trong nhóm nghành nông-lâm-ngư nghi ệp, Công nghiệp xây dựng, dịch vụ, quản lí sự nghiệp đảng, đ oàn thể. - Căn c ứ vào trì nh đ ộ chuyên môn tay nghề: N gu ồn lao động đ ược chia t hành: lao đ ộng có trình đ ộ chuyên môn và lao đ ộng không có trình đ ộ chuyên môn. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động . 3.1 Các yếu tố ảnh h ưởng đến số lượng nguồn lao động . a. Dân số . N hư đ ã xem x ét ở trên thì dân số chính là nguồn gốc hình thành nguồn lao đ ộng là yếu tố c ơ b ản quyết đ ịnh đ ến số l ượng lao đ ộng . Quy mô và c ơ c ấu của d ân s ố có ý nghĩa quyết đ ịnh đ ến quy mô và c ơ c ấu nguồn lao động . C ác y ếu tố c ơ b ản ảnh h ưởng đ ến sự biến đ ộng c ủa dân số là : Phong tục, t ập quán của từng n ước, của từng đ ịa ph ương , tr ình đ ộ phát triển kinh tế, mức đ ộ c hăm sóc s ức khoẻ và chính sách của từng n ước đ ối với vấn đ ề khuyến khích, hay h ạn chế sinh đẻ. b . Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ ộng Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ ộng là phần tr ăm của dân số trong độ tuổi lao đ ộng tham gia lao động trong tổng số nguồn lao động Nhân tố c ơ bản tác động đ ến tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có không có nhu cầu tìm việc vì đang đi học, đa ng làm công vi ệc nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác . 1
  15. N hư v ậy , đ ể xác đ ịnh tỷ lệ tham gia lực l ượng lao đ ộng ta xác định theo c ông th ức sau: LFR(%) = LF : ( LF + NLF ). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ ộng th ường được sử dụng để ước tính quy mô d ự trữ của n guồn lao động trong phạm vi một nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong th ống kê thất nghiệp. Nó có thể được tính đối với toàn bộ dân số hoặc với một bộ phận dân số theo đ ộ tuổi, giới tính . c . Th ất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp bao gồm những ng ười không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đ ến kết quả hoạt động của nền kinh tế . Như vậy số người thất nghiệp cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới số l ượng của nguồn lao động . Thất nghiệp là vấn đề đang được sự quan tâm của mọi quốc gia vì nó không c hỉ có tác động về kinh tế, mà tác động cả về khía cạnh xã hội. d . Th ời gian lao động . Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày làm việc trong n ăm, số giờ làm việc trong năm, số ngày làm việc trong tuần , số giờ làm việc trong tuần hoặc số giờ làm việc trong ngày. Xu hướng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao . Như vậy thời gian lao động ít hay nhiều cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người tham gia lao động . 3 .2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lư ợng nguồn lao đ ộng . 1
  16. Số lượng lao đ ộng mới phản ánh một mặt sự đóng góp của lao động vào phát triển kinh tế. Mặt khác ta cần xem xét đến chất lượng nguồn lao động, vì đ ây là y ếu tố nói nên sự hịêu quả của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. a . Vai trò của giáo dục trong phát triển nguồn nhân lực. Vốn nhân lực là nguồn lực về con ng ười, nhưng không phải bất cứ con người n ào cũng có thể trở thành vốn nhân l ực. Bởi lẽ cũng giống như những nguồn lực khác, để có thể đưa lại lợi ích kinh tế thì bản thân nó phải có giá trị. Yếu tố con n gười muốn trở thành vốn nhân lực cũng cần phải có giá trị, giá trị ở đây là giá tr ị sức lao đ ộng. Giá trị sức lao động cao hay thấp phụ thuộc vào trình đ ộ phát triển, mức đ ộ thành thạo tay nghề của người lao động. Để người lao động có đ ược một trình độ lành nghề nhất định, nói một cách khác họ có thể trở thành vốn nhân lực không có con đường nào khác ngoài công tác đ ào tạo, đà o tạo nghề cho họ. Đây là vấn đề cần được sự quan tâm của các nhà quản lý . Giáo dục được coi là một lĩnh vực quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con người. Yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông. Con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân họ, bằng trực giác họ có thể nhận thấy mối quan hệ giữa thu nhập và giáo dục. Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định . Đào tạo và nâng cao trình đ ộ lành nghề cho người lao đ ộng là rất cần thiết, vì mỗi năm có nhi ều thanh niên b ước vào độ tuổi lao đ ộng nh ưng chưa đư ợc đào t ạo một nghề hay một chuyên môn nào ngoài v ăn hoá ph ổ thông. Không nh ững vậy, k hi n ền kinh tế mở cửa có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt đ ộng, c ơ c ấu c ông ngh ệ thay đ ổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ, phân công lao động xã h ội ngày càng sâu sắc, nhiều nghành nghề, chuyên môn cũ thay đổi, chuyên môn 1
  17. mới ra đời. Từ đ ó đòi h ỏi trình đ ộ tay nghề của ng ười lao đ ộng phải đ ược đào tạo n âng lên cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất . Kết quả của giáo dục, đào tạo là làm tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, tạo khả năng đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Nước ta đang bước vào thời kì CNH-HĐH. Sau những thắng lợi của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, song còn nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp .Vì vậy, đảng ta đã xác định rõ vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hướng vào mục tiêu " Nâng cao đầu tư đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ trí thức, nhà kinh doanh, nhà quản lí,chuyên gia công nghệ và công nhân lành nghề”, nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước . b. Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động . Giống như giáo dục đào tạo, sức khoẻ làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả hiện tại và tương lai . Người lao động có sức khoẻ tốt có thể ma ng lại những lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, giẻo dai và khả năng tập trung trong khi đang làm việc. Việc nuôi dữơng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em là yếu tố làm tăng năng suất lao động cho tương lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khoẻ về thể chất, lành mạnh về tinh thần. Hơn nữa điều đó giúp trẻ em mau chóng hoàn thiện các kĩ năng kĩ xảo cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trường . Những khoản chi cho sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng bằng việc kéo dài tuổi lao động . Thực hiện chính sách sức khoẻ đối với người lao động dựa trên mục tiêu: Bảo vệ nâng cao sức khỏe và thể chất của nhân dân, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, tăng chiều cao, cân nặng của thế hệ trẻ, tăng tuổi thọ trung bình của người dân. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần phải có sự cố gắng của các cấp chính quyền đặc biệt đối với nghành y tế . 1
  18. I 2 . Việc làm -thất nghiệp . 1. Việc làm . 1.1. Việc làm a. Khái niệm . Trong thời kì kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp trước đây do quan hệ sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng, là người làm việc trong thành phần kinh té quốc doanh, khu vực nhà nước, kinh tế tập thể. Trong thời kỳ này việc tuyển dụng sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động theo một kế hoạch đã định sẵn từ trung ương đến địa phương, các nghành sản xuất trong xã hội do nhà nước quản lí, sản xuất kinh doanh theo kế hoạch nhà nước giao, lỗ lãi đều do nhà nước gánh chịu, trong cơ chế này quan điểm việc làm được coi như là sự bắt buộc, hạn chế lựa chọn và di chuyển lao động, cột chặt người lao động vào ruộng đất và xí nghiệp, phân phối bình quân, lợi ích cá nhân bị coi nhẹ chính điều đó là nguyên nhân làm cho người lao động thờ ơ với kết quả lao động cụ thể của mình không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, không phát huy được tính năng động sáng tạo của cá nhân trong quá trình sản xuất. Xã hội không thừa nhận hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, việc làm không đầy đủ. Trong chiến lược ổn định kinh tế xã hội đến năm 2000 được thông qua tại đại hội toàn quốc lần thứ VII vấn đề việc làm đã được đề cập đến một cách mới mẻ :" Mọi nghề mang lại thu nhập cho người lao động và có ích cho xã hội đều được tôn trọng ". Đây là một luận điểm có tính khái quát, tuy nhiên trong khi xã hội mới chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì “ Tính có ích” cho xã hội cần phải được định lượng bằng pháp luật. Vì vậy, vấn đề việc làm theo quy định tại điều 13 của Bộ Luật Lao Động Việt Nam ban hành năm 1994: 1
  19. " Mọi hoạt động lao động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập lao người lao động đều được coi là việc làm ". Như vậy theo quy định trên việc làm là những hoạt động liên quan đến : - Các hoạt động có ích - Các hoạt động kinh tế không bị pháp luật ngăn cấm . - Các hoạt động có ích cho bản thân hay xã hội . Với khái niệm trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Nó được thể hiện dưới góc độ sau: -Thị trường việc làm được mở rộng rất lớn bao gồm tất cả các thành phần kinh tế ,( quốc doanh, và tư nhân ), trong mọi hình thức và cấp độ của tổ chức sản xuất kinh doanh ( kinh tế hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã tự nguyện, doanh nghiệp... ), và sự đan xen giữa chúng cũng không bị hạn chế về mặt không gian ( vùng, trong và ngoài nước ). - Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và hướng dẫn của nhà nước để tự tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động của xã hội theo quan hệ Cung- Cầu lao động trên thị trường lao động . Từ đó có thể khai thác một cách tốt nhất những tiềm năng về nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển . Như vậy việc làm là những hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng sau. - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương , bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó . - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lí hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần . 1
  20. - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lí hay có quyền sử dụng ,hoặc hoạt dộng kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lí . b. Phân loại : Thực tế người ta phân chia việc làm thành hai nhóm :  Việc làm đầy đủ : - Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn có việc làm thì có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. Theo quan điểm này, đó chính là trạng thái cân bằng của thị trường lao động của mỗi quốc gia .  Việc làm hợp lí : Phản ánh khả năng tạo ra việc làm hợp lý theo trình độ và năng lực của người lao động nhằm đạt hiệu quả cao nhất hay nói khác đi trình độ học vấn, nghề nghiệp của ngời lao động được khai thác một cách tốt nhất . Việc phân nhóm trên chỉ mang tính chất tương đối và phản ánh khái niệm việc làm theo số lượng ( việc làm đầy đủ ) và theo chất lượng (việc làm hợp lí ). Theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trường, chỉ có khái niệm việc làm hợp lí và là tiêu chí quan trọng để thực hiện phân công lao động xã hôị . Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây chúng ta chỉ lưu ý nhiều đến khái niệm việc làm đầy đủ, việc làm cho tất cả mọi người, không có khái niệm thất nghiệp, không quan tâm đến sự hợp lí của lao động, do đó lao động với năng suất thấp hiệu quả kém kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế . Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu việc làm cho mọi người lao động muốn lao động trong xã hội nhưng đồng thời phải đảm bảo tính hơp lý và 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2