intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

885
lượt xem
190
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Kinh tế học: Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trọng tâm là chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, nhất là gần đây......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam

  1. Tiểu luận Kinh tế học Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam
  2. Tiểu luận Kinh tế họ c LỜI NÓI Đ ẦU Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đổ i m ới toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hộ i, trọng tâm là chuyển đ ổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt độ ng theo cơ chế thị trường đ ịnh hướng x ã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã nhiều năm duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhất là gần đây luôn duy trì tốc độ trên 7%/năm, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, môi trường kinh tế, chính trị được giữ vững… Đ ể có được những thành tựu trên đ ã có sự đóng góp của rất nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế có vố n đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, Nghị quyết Đ ại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trường. Mặt khác, năm 1987 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành đã thể hiện được quan điểm mở cửa, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một nguồn vốn quan trọng của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá; góp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyển giao công nghệ trên thế giới, mở rộng thị trường và tạo nhiều việc làm. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư vẫn còn nhiều b ất cập, hạn chế và cần có nhiều biện pháp để khắc phục. Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực và theo địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế; hiệu quả tổ ng thể về mặt kinh tế - xã hộ i do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao nhà đầu tư nước ngo ài đầu tư vào Việt Nam vẫn cò n ít; trình độ lao động trong các doanh nghiệp nước ngoài còn chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng trên do khung pháp lí về đ ầu tư còn nhiều phiền hà; thủ tục rườm rà; việc sử dụng vốn đầu tư nước ngo ài đố i với các nộ i dung phát triển kinh tế cò n nhiều hạn chế. 1 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  3. Tiểu luận Kinh tế họ c Qua những phân tích tác động tích cực và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Chính vì vậy tôi đ ã chọn đề tài "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam ". Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu; phần nội dung; phần kết luận và tài liệu tham khảo. Tuy nhiên phần nội dung gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận về FDI và tác động của FDI đối với phát triển kinh tế. Chương II: Đ ánh giá tác động của FDI với phát triển kinh tế. Chương III: Một số kiến nghị. 2 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  4. Tiểu luận Kinh tế họ c CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN Đ Ề LÝ LUẬN VỀ FDI V À TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI V ỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ. I. Những vấn đề chung về FDI 1.1. Khá i niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động "xuất khẩu tư bản" từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng đã đ ưa ra định nghĩa về đ ầu tư trực tiếp nước ngoài là: "Đầu tư nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không p hải tại nước mà d oanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp. Quan điểm về FDI của Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật đầu tư nước ngoài:"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để tiến hành đầu tư theo quy định.". Từ các quan điểm trên về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập ho ặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. 1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư nước ngoà i Bản chất của đầu tư nước ngoài là nhằm mục đ ích tố i đa hóa lợi ích hay tìm kiếm lợi nhuận và nước tiếp nhận đ ầu tư thông qua di chuyển vố n (bằng tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngo ài) từ nước đ i đầu tư đến nước tiếp nhận đ ầu tư. Nhà đầu tư có thể là các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư. Đ ây cũng là đặc điểm cơ bản của FDI. Đặc điểm của FDI. Ngoài đặc điểm trên, FDI còn có đ ặc điểm sau đây: 3 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  5. Tiểu luận Kinh tế họ c - FDI mang tính lâu dài: Đầu tư trực tiếp các dòng vốn có thời gian hoạt động dài, thời gian thu hồ i vốn đầu tư ban đầu lâu. - FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài có q uyền kiểm soát và tham gia các hoạt động quản lí của các doanh nghiệp được tiếp nhận vố n đầu tư nước ngoài. - Đ i kèm d ự án FDI có 3 yếu tố: hoạt động thương mại; chuyển giao công nghệ; di cư lao độ ng quốc tế. - FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế q uốc tế và tự do hóa đầu tư giữa quốc gia. Chính sách về FDI của mộ t quốc gia tiếp nhận đ ầu tư thể hiện chính sách mở cửa và q uan điểm hội nhập đầu tư quốc tế. - FDI là sự gặp gỡ về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư. II. Tác động của FDI đố i với phá t triển kinh tế. 2.1. Tá c đ ộng tích cực 2.1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…). Hoạt động FDI đã trực tiếp đóng góp vào GDP của các nước tiếp nhận đầu tư, tăng thu nhập của người lao động. Hoạt độ ng FDI thông qua các hoạt động di chuyển vốn; công nghệ; kỹ năng đã góp phần nâng cao năng suất lao động của nước tiếp nhận đầu tư. 2.1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phá t triển kinh tế Nguồn vốn đầu tư cho phát triển được lấy từ 2 nguồn là nguồn vố n trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vố n trong nước được hình thành từ tiết kiệm và đ ầu tư. Nguồn vốn nước ngoài được hình thành thông qua vay; đầu tư gián tiếp; đầu tư trực tiếp. Nhưng đối với các nước nghèo và đang phát triển thì luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn. Theo Paul A. Samuelson, thì các hoạt động sản xuất và đ ầu tư ở các nước này lâm vào một vò ng luẩn quẩn: 4 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  6. Tiểu luận Kinh tế họ c Thu nhập thấp  tiết kiệm và đầu tư thấp  khả năng phát triển của vốn và tích tụ vốn thấp  không đ ủ vốn cho đầu tư  năng suất thấp và lại quay trở lại chu kỳ bàn đầu. Do vậy để phá vỡ được vòng luẩn quẩn kia thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là m ột phương án rất thích hợp và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu thế hơn so với các nguồ n vốn khác: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo ra khoản nợ. - Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổ n định cao và không thuận lợi cho việc rút vố n như các khoản vay hoặc đầu tư gián tiếp. - Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án tạo ra lợi nhuận và mộ t phần lợi nhuận được các chủ đ ầu tư sử dụng để tái đầu tư. 2.1.3. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ Cô ng nghệ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp các nước đang phát triển theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước công nghiệp phát triển dựa vào lợi thế của nước đ i sau (kế thừa những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học - công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao năng suất lao độ ng tại nước tiếp nhận đầu tư. Tác động tích cực của FDI đối với phát triển công nghệ qua: - Chuyển giao công nghệ: đ ể cô ng nghệ mới và tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất thì cần phải chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do hoạt động chuyển giao công nghệ ngày càng phức tạp do vậy chuyển giao công nghệ thông qua FDI là một kênh chuyển giao hiệu quả và chi phí thấp. Chuyển giao cô ng nghệ thông qua FDI đ ã làm cho khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu và nước tiếp nhận đầu tư bị thu hẹp. Hình thức chuyển giao được thực hiện thông qua: Chuyển giao bên trong là hình thức chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con (nước tiếp nhận đầu 5 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  7. Tiểu luận Kinh tế họ c tư). Chuyển giao bên ngo ài được thực hiện giữa các công ty khác nhau liê n doanh với doanh nghiệp trong nước; hỗ trợ công nghệ… - H oạt động phổ biến công nghệ: Hoạt đ ộng FDI tạo ra hiệ u ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư (i) thông qua cạnh tranh sẽ thúc đ ẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ trong nước; (ii) di chuyển lao động từ nơi có trình độ cô ng nghệ cao đến các nước đang phát triển góp phần chuyển giao công nghệ). 2.1.4. Nâng cao chất lượng lao động Chất lượng lao độ ng có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của m ột quốc gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp nhận đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng là việc giải quyết việc làm cho người lao độ ng. Còn chất lượng lao đ ộng, FDI làm thay đổi cơ bản nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đào tạo trực tiếp và gián tiếp nâng cao trình độ lao độ ng. - Trực tiếp đào tạo: Do các công ty nước ngoài ho ặc có doanh nghiệp có vốn FDI phải tuyển dụng lao động địa phương. Đ ể lao động địa phương có thể sử dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao, phương thức đào tạo có thể là: đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do các chuyên gia của công ty giảng dạy hoặc kết hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tiếp nhận đầu tư. - G ián tiếp nâng cao chất lượng lao độ ng của nước tiếp nhận đầu tư. Các nước đầu tư FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao động cao để không mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài các nước tiếp nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển nguồ n nhân lực có hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu tuyển d ụng. 2.1.5. FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao đ ộng Giải quyết việc làm tại các nước tiếp nhận đầu tư: ho ạt độ ng đầu tư đã góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở những quố c gia này. Thứ nhất: trực tiếp 6 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  8. Tiểu luận Kinh tế họ c tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp có vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh nghiệp cung cấp hàng ho á và dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn FDI. Vấn đề nâng cao thu nhập, người lao độ ng làm việc trong các công ty có vốn FDI thường cao hơn so với làm tại các doanh nghiệp trong nước. Nguyên nhân là (i) sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thường cao hơn với các doanh nghiệp trong nước; (ii) lao động có chất lượng cao hơn; (iii) công ty GDI có thị trường rộng lớn và quy mô lớn. 2.1.6. FDI góp phần chuyển d ịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư Cơ cấu đầu tư của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói các khác là tổ ng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Ba yếu tố cơ b ản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia là: (i) cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) cơ cấu ngành kinh tế; (iii) cơ cấu vùng kinh tế. Trng số ba yếu tố đó, cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hình thức của những cơ cấu kinh tế khác. Do vậy, việc thay đổi cơ cấu ngành kinh tế sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của m ột quốc gia. Một cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ thú c đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngo ài đi kèm với vốn, kỹ năng và trình độ quản lý có tác động mạnh đến cơ cấu ngành kinh tế dẫn đến làm thay đ ổi và dịch chuyển cơ b ản cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đ ầu tư. Việc nghiên cứu hoạt độ ng đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho thấy một đặc đ iểm là nguồn đầu tư đó chủ yếu nhằm vào cácngành công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông nghiệp, tỷ lệ của nguồn vốn đầu tư đó là tương đối thấp hoặc nếu có thì chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Như vậy, nhìn chung hoạt động FDI sẽ góp phần làm cho cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư chuyển dịch theo hướng tương đối ngành công nghiệp và d ịch vụ so với ngành nông nghiệp. 7 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  9. Tiểu luận Kinh tế họ c 2.1.7. Một số tác động tích cực khác - FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. - FDI gó p phần vào quá trình mở rộ ng hợp tác kinh tế quốc tế. 2.2. Những thách thức; hạn chế của FDI 2.2.1. Vấn đề về b ổ sung nguồn vố n cho phát triển kinh tế Thứ nhất, vốn do hoạt động FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các nguồn vốn khác từ nước ngo ài (vay thương mại hoặc vay giữa các chính phủ). Thứ hai, vốn do hoạt đ ộng FDI có thể ảnh hưởng đ ến chính sách tiền tệ của quố c gia tiếp nhận đầu tư. N ếu vốn FDI được cung cấp là lớn sẽ giảm cầu tiền, làm tăng lạm phát và ảnh hưởng đến kế hoạch điều chỉnh chính sách tiền tệ. 2.2.2. Về môi trường, chuyển giao công nghệ về hiệu quả sản xuất Về vấn đề môi trường: tốc độ tăng trưởng cao sẽ phải sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và chất thải từ ho ạt động sản xuất là nguyên nhân chính gây tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu được tiến hành trong công nghiệp và những chất thải nếu không xử lí tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường. Ngoài nguyên nhân trên cò n có việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ nước đ i đầu tư sang nước nhận đầu tư cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho nhà đ ầu tư và mang lại hậu quả cho nước nhận đầu tư. Thứ nhất: thải công nghệ lạc hậu để đổi mới công nghệ nước m ình. Thứ hai, việc chuyển giao mang lại nguồ n thu cho nước đi đầu tư. Về chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất: Chuyển giao công nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư, công nghệ hóa học sẽ kìm hàm sự phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. 2.2.3. Những thách thức, hạn ch ế của FDI 8 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  10. Tiểu luận Kinh tế họ c - FDI làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo của các nước tiếp nhận đầu tư Hoạt động FDI một mặt làm tăng thu nhậ p cho đ ịa phương. Mặt khác nó chỉ ưa thích những vùng, những địa phương có đ iều kiện thuận lợi, đó cũng thường là những nơi khá giả. Bởi vậy, FDI sẽ làm cho những nơi giàu thì giàu nhanh hơn, còn những vùng khó khăn nơi khó mời gọ i FDI thì thay đổi m ột cách chậm chạp. 2.2.4. Tác động khác a) Về cạnh tranh Những công ty FDI thường sở hữu công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất tiên tién, vố n lớn so với các doanh nghiệp trong nước. Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng sợ đối với các doanh nghiệp trong nước. Không ít trường hợp hàng hoá và dịch vụ của các công ty đa quốc gia chiếm dần thị trường của các doanh nghiệp bản địa, thậm chí khiến các doanh nghiệp này đi đến phá sản ho ặc bị thô n tính. b) Về lao động Người lao động làm trong doanh nghiệp FDI thường đò i hỏi phải có trình độ lao độ ng cao nếu không đáp ứng thường bị x a thải. Một trong những nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải đó là sự hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty, tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới ngày càng tăng lên. 9 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  11. Tiểu luận Kinh tế họ c CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ N ƯỚC NGOÀI VỚI P HÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT N AM I. Tác động tích cực đối với phát triển kinh tế 1.1. FDI thúc đẩ y tă ng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các thời kỳ là không ổn định. Thời kỳ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là 1992 - 1997 với tốc độ tăng trưởng GDP trên 8%. Sau thời gian chịu ảnh hưởng của cuộ c khủng hoảng tiến độ của khu vực 1997-1998 tốc độ tăng GDP có xu hướng giảm xuát đ ạt thấp nhất vào năm 1999 là 4 ,77%. Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ tăng GDP của Việt Nam tương đối ổn định 6,8% (2001); 7,12 (2002); 7,24 (2003);… Hoạt động FDI trong thời gian vừa qua đóng gó p vai trò quan trọng làm gia tăng GDP. Từ mức đóng góp 2% của hoạt động GDI với GDP năm 1992 nhưng trong 5 năm gần đây 2002-2006, tỉ lệ này là 13,9%; 14,3%; 15,1%; 15,9%; 17. Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế V iệt Nam cùng chiều với sự đóng góp của hoạt động GDP. 1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế Vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2003 đ ạt 4000 tỷ đồng; năm 2004 khoảng 4200 tỷ đồ ng; năm 2005 là 5300 tỷ đồng. 1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Việt Nam nói riêng. Thông qua hoạt động FDI đ ã tạo ra những hiệu ứng tích cực thúc đ ẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ m ới và hiện đại đã 10 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  12. Tiểu luận Kinh tế họ c được chuyển giao thông qua hoạt động FDI, tạo ra một b ước ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế muix nhọn của đất nước. Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có vố n FDI m à còn có tác động phổ biến những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, thúc đẩy hoạt độ ng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ m ới trong các hoạt động khác ở Việt Nam. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp và xây dựng tại các d ự án FDI trong lĩnh vực này đều có cô ng nghệ hiện đ ại hơn so với các công nghệ vốn có trước khi có hoạt độ ng FDI. Cụ thể hơn là các nhà đ ầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi; công nghệ dây chuyền lắp ráp tự động trong các lĩnh vực lắp ráp điện tử, ô tô xe máy; công nghệ sử dụng trong lĩnh vực viễn thông. Còn trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp hoạt động đầu tư chủ yếu tập trung vào những dây chuyền chế biến hàng nông sản; nhiều lo ại vật nuô i, giống cây trồ ng mới cũng đ ược nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta. Mặt khác nhiều ngành, viện nghiên cứu đã tạo ra được công nghệ hiện đại có chất lượng tương đ ương với công nghệ nhập khẩu. Như vậy việc chuyển giao công nghệ hiện đại vào Việt Nam đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. 1.4. Giải quyết việc là m và nâng cao chất lượ ng lao động 1.4.1. Giải quyết việc làm cho nền kinh tế Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được toàn xã hội quan tâm và coi đây là yếu tố co sự phát triển bền vững xã hội. V iệc giảm tỉ lệ thất nghiệp tạo ra những hiệu ứng tích cực, giảm các tệ nạn x ã hội… Hoạt động FDI ở Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà cò n giải quyêt được việc làm gián tiếp. - Đ ối với việc giải quyết việc làm trực tiếp. Lực lượng lao động trong các dự án có vốn FDI ngày càng tăng qua các năm. N ăm 1994 là 8,8 vạn lao 11 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  13. Tiểu luận Kinh tế họ c động. Nhưng đến năm 2001 đã thu hú t thêm 6,9 vạn; năm 2002 có thêm 17,5 vạn lao động vào khu vực FDI; năm 2003 thu hút thêm 7,5 vạn lao đ ộng. - Đ ối với giải quyết việc làm cho người lao động của khu vực FDI thông qua tác động gián tiếp. Cùng với sự p hát triển của khu vực FDI, m ột số khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khu vựcnày thuộc các thành phần kinh tế khác cũng phát triển theo. Hiện nay với chính sách tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI đã hình thành nên các doanh nghiệp vệ tinh cung ứng sản phẩm và d ịch vụ cho các doanh nghiệp FDI. Chính sự thành lập các doanh nghiệp này đã thu hút được rất nhiều lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Như vậy ngài khả năng thu hú t lao động trực tiếp thì khu vực FDI đã đóng vai trò quan trọng đối với thu hú t lao động gián tiếp của các doanh nghiệp khác thuộc mọ i thành phần kinh tế. 1.4.2. Nâng cao chất lượng lao động Có thể nhận thấy rằng chất lượng lao động trong khu vực FDI cao hơn so với khu vực thuộc các thành phần kinh tế khác. Thông qua hoạt độ ng FDI, người lao động đã được đào tạo nâng cao về trình đ ộ khoa học công nghệ và và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia nước ngoài được tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường thuận lợi hơn; được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn. Sau đ ây là những đánh giá cụ thể: Thứ nhất: yêu cầu và trình độ người lao động. Yêu cầu về trình độ lao động trong khu vực FDI cao hơn nhiều đối với doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu này gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt Nam. Mặt khác yêu cầu này còn khuyến khích, nâng cao ý thức rèn luyện và trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có thể đ ánh giá trình độ của người lao đ ộng trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có thể đ ánh giá trình độ của người lao động thông qua chỉ tiêu vố n đầu tư/lao động. Bởi vì, trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổ i thì tỷ lệ vố n 12 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  14. Tiểu luận Kinh tế họ c trên lao động cao thì trình độ càng cao. Trình độ công nghệ cao đ òi hỏi trình độ lao động phải tương ứng để sử dụng có hiệu quả công nghệ. Như lĩnh vực khai thác mỏ (531.352 USD/lao động), lĩnh vực xây dựng (149.114 USD/lao động); lĩnh vực tài chính (196.653 USD/lao động)… Thứ hai: về điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc tại khu vực có vốn FDI tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước của cùng 1 ngành, 1 lĩnh vực. Các điều kiện về nhà xưởng, công cụ lao động, mô i trường lao độ ng đ ều tố t hơn rất nhiều. Thứ b a: về đào tạo người lao động, chi phí đào tạo lao động trong doanh nghiệp FDI là rất lớn. Như vậy đào tạo lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư nước ngoài và người Việt Nam chưa quen với tác phong làm việc và trình độ sử dụng công nghệ tiến tiến. Thứ tư: nâng cao thu nhập cho người lao động. Ho ạt động FDI cũng đem lại một thu nhập đáng kể cho người lao động. 1.5. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Trong thời gian qua dòng vốn FDI chảy chủ yếu vào hai ngành là công nghiệp và d ịch vụ, với tỷ trọng vố n đăng ký và vốn thực hiện đều tăng cao hơn nhiều so với vốn vào ngành nông nghiệp. Cụ thể: Ngành công nghiệp: Đến cuối năm 2003, FDI trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 82% vốn thực hiện. Về giá trị sả n lượng công nghiệp, khu vực FDI chiếm gần 35%, với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, góp phần đưa tố c độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cả nước đạt gần 13%/năm. Hiện nay, khu vực FDI chiếm 100% về khai thác dầu thô , sản xuất ô tô , máy giặt, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng… Ngoài ra FDI còn chiếm khoảng 60% sản lượng thép cán, 28% về xi măng, 33% về sản xuất máy móc thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác… Trong công nghiệp nhẹ, FDI chiếm 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải, 49% về da giầy dép, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống… 13 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  15. Tiểu luận Kinh tế họ c Ngành dịch vụ: Đến cuối năm 2003, FDI trong các ngành dịch vụ chiếm 36% vốn đăng ký và 12% vốn thực hiện. Ngành nông nghiệp: Đ ến cuối năm 2003, FDI trong các ngành nô ng - lâm - ngư nghiệp chỉ chiếm 8% vốn đăng ký và 6% vốn thực hiện. 1.6. Một số tác động khác Hoạt động FDI ngoài những tác độ ng trên; ho ạt động FDI còn có tác dụng tích cực khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình mở rộng quan hệ đối ngo ại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách Nhà nước,… II. Những thách thức và hạn chế của FDI Ngoài những tác động tích cực thì bên cạnh đó còn có những thách thức hạn chế cần khắc phục. 2.1. Về bổ sung nguồn vốn cho phá t triển kinh tế Vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội. Trong thời kỳ đ ầu các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức liên doanh. Vốn góp của bên nước ngo ài trong các doanh nghiệp liên doanh dưới nhiều hình thức tuy vậy chủ yếu vẫn là máy móc thiết b ị, công nghệ… Do đó vốn đ ầu tư b ằng tiền là chưa cao. Mặt khác các nước có tiềm lực như Anh, Mỹ… khi đầu tư vào Việt Nam vẫn thận trọng nên vốn đầu tư là chưa cao. 2.2. Về chuyển giao công nghệ Về phương thức chuyển giao công nghệ: được thực hiện thông qua các hình thức: liên doanh, doanh nghiệp 100% vố n đầu tư nước ngoài; hợp tác kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là hình thức liên doanh. Tuy vậy, phương thức chuyển giao này vẫn gặp khó khăn. Thứ nhất: Việc thành lập doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện chủ yếu giữa doanh nghiệp Nhà nước và các nhà đầu tư nước ngo ài. 14 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  16. Tiểu luận Kinh tế họ c Thứ hai: Chính sách bảo hộ của Việt Nam với việc sản xuất trong nước khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế việc chuyển giao công nghệ. Về đối tác chuyển giao công nghệ chủ yếu là các nước châu Á và chủ yếu đầu tư vào công nghệ nhẹ (may mặc…); xây dựng văn phò ng… nên việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam cò n nhiều hạn chế. Về mặt công nghệ, công nghệ chuyển giao vào Việt Nam thường là công nghệ cũ và lạc hậu. Do chính sách về chuyển giao cô ng nghệ còn lỏng lẻo, hạn chế. Lợi dụng kẽ hở này m à nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam những công nghệ đ ã khấu hao hết. 2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở V iệt Nam là do chuyển giao công nghệ lạc hậu, máy móc thiết b ị cũ hoặc đã khấu hao hết. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đ ã biến Việt Nam trở thành "bãi thải công nghệ, m áy móc thiết b ị" do nước ngoài thải ra. Những thiết bị công nghệ lạc hậu khi được sử dụng tại Việt Nam gây tình trạng ô nhiễm môi trường nước, khô ng khí và đất. 2.4. Về lao động Bên cạnh những mặt tích cực do đầu tư nước ngoài mang lại như giải quyết việc làm, cải thiện môi trường làm việc, tăng thu nhập cho người lao động… thì mối quan hệ giữa người sử d ụng lao độ ng và người lao động đang trở thành một vấn đ ề xã hội nhiều người quan tâm. Nhà đầu tư nước ngoài và mục tiêu lợi nhuận cao đã khô ng thực hiện đú ng, đầy đủ các quy định của Luật lao độ ng: thời gian làm việc cách đối xử với người lao động, trả lương… Những việc làm này đã gây phản ứng trong dư luận x ã hội, gây nên những cuộ c đình cô ng không cần thiết và làm mất trật tự an to àn x ã hộ i. Đã có nhiều cuộ c đình công đã xảy ra tại các cô ng ty đ ầu tư của Đ ài Loan, Hàn Quốc do các ông chủ người nước ngoài ở đây ngược đãi người lao động. 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý dẫ n đến bóp méo cơ cấu kinh tế 15 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  17. Tiểu luận Kinh tế họ c Trên thực tế, tác động của vốn FDI đối với cơ cấu kinh tế của Việt Nam còn nhiều điểm b ất hợp lý. Sự tác động này có thể nhìn nhận trên khía cạnh cơ cấu vốn đ ầu tư theo ngành kinh tế và địa bàn đầu tư. a) Theo ngành kinh tế Vốn đầu tư FDI chủ yếu được đầu tư vào công nghiệp. Tỷ trọng đầu tư tập trung vào ngành này về quy mô đầu tư cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cải thiện cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn vào chất lượng vố n đầu tư trong từng lĩnh vực so với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chưa đạt yêu cầu. Tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp nặng thấp hơn so với vốn đầu tư vào ngành công nghiệp nhẹ (trừ lĩnh vực d ầu khí): công nghiệp chế biến chiếm 70,9% tổng số vốn đăng ký của cả ngành công nghiệp. So với ngành công nghiệp, vốn đầu tư vào ngành dịch vụ cò n thấp, chiếm 24,22% tổ ng vố n thực hiện (1988- 306/2006 - nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Hơn nữa, tỷ trọng vố n đ ầu tư cho ngành nông - lâm - ngư cò n rất hạn chế, chiếm 6,74% tổng vốn thực hiện (1988- 30/6/2006) và khô ng ngừng giảm từ 21,6% (1988-1990) xuố ng 14,3% (1991- 1995) và chỉ cò n 3% (1996-2000) chưa đáp ứng được nhu cầu của chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thô n trong bối cảnh toàn cầu hóa. Mặt khác, số dự án thành công không nhiều do gặp rủi ro về thiên tai, nguồ n nguyên liệu không ổn định, chưa xây dựng đ ược quan hệ hợp đồng dài hạn cùng có lợi cho người nô ng dân. b) Theo địa bàn đầu tư Vốn đầu tư vấn chủ yếu tập trung vào những vùng có điều kiện kinh tế - xã hộ i thuận lợi như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- V ũng Tàu, Hà Nội, H ải Phò ng. Số vốn FDI đổ vào các tỉnh này chiếm trên 80% tổng FDI của cả nước. Ngược lại, vốn đầu tư giành cho các vù ng có 16 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  18. Tiểu luận Kinh tế họ c điều kiện khó khăn thì rất thấp. Sự chênh lệch vốn đầu tư giữa các vù ng góp phần đào sâu thêm khoảng cách về trình đọ phát triển và thu nhập. 2.6. Hoạt động FDI làm gia tăng khoảng cách thu nhập Hệ số G INI (phản ánh sự b ất bình đẳng trong thu nhập, càng cao càng bất bình đẳng) của cả nước tăng từ 0,34 năm 1995 lên 0,37 năm 2005; Trong đó, thành thị tăng nhanh hơn nô ng thô n, vùng phát triển tăng nhanh hơn vùng kém phát triển. Tỷ lệ n ghèo giảm nhưng kh ông đ ều còn 10% ở Đông Nam Bộ so với 51,8% ở Tây Nguyên. Một cách cụ thể hơn: - Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: 20% dân thành thị làm ra 70% GDP, tỷ trọng khu vực dịch vụ ở thành thị là 60%, ở nông thô n chỉ là 15%. Chênh lệch thu nhập b ình quân đầu người giữa thành thị và nô ng thô n tăng từ 6 lên 8 lần. - K hoảng cách giữa vùng trọng đ iểm kinh tế với các vùng khó khăn ngày càng tăng về nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội: tố c độ tăng trưởng gấp 2 lần; mức thu nhập bình quân 2 lần; thu ngân sách 4 lần; nước sạch 1,5 lần; điện, truyền hình 1,3 lần. - G iữa các tầng nhóm thu nhập: Chênh lệch giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất là 8 lần; chỉ số về giáo dục là 6 lần; chỉ số y tế, sức khỏe 4 lần; chỉ số về nhà ở, điện nước là 10,4 lần; thiết b ị đồ dù ng gia đình 7,6 lần; bưu điện 15,8 lần; vui chơi giải trí gấp 95 lần. - Chênh lệch thu nhập giữa lao động và làm việc trong khu vực FDI với lao độ ng khác: Lương của lao độ ng trong khu vực FDI gấp 1,2-2 lần so với lao động khác. Tất nhiên, không thể hoàn toàn đổ lỗi gây ra hậu quả trên là do khu vực FDI, nhưng ở một mức độ nào đó là có cơ sở. Bởi vì, một mặt FDI sẽ gó p phần làm giàu lên cho địa phương hay lĩnh vực mà nó đầu tư. Mặt khác nó lại chỉ ưa thích những địa phương, lĩnh vực có điều kiện hấp dẫn, đó phần lớn lại rơi vào những nơi đã sẵn khá giả. Những vùng khó khăn thì mãi trong vòng 17 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  19. Tiểu luận Kinh tế họ c luẩn quẩn: vì nghèo nên không được đầu tư và vì không được đầu tư nên vẫn hoàn nghèo. 18 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
  20. Tiểu luận Kinh tế họ c CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN N GHỊ Mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vố n FDI cho phát triển kinh tế ở V iệt N am trong thời gian tớ i phải phù hợp với m ục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đ ến năm 2010. Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng đưa nước ta trở thành nước công nghệp. Nguồn lực con người, an ninh, công nghệ, kết cấu hạ tầng được nâng cao; giữ vững vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, m ục đích của giải pháp nhằm thu hú t và sử dụng hiệu quả FDI trong thời gian tới là phải thu hút đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, những tập đo àn kinh tế lớn, các cô ng ty đa quốc gia lớn mạnh trên thế giới. Với m ục tiêu như vậy, thì sau đ ây là một số giải pháp được sử dụng: 1. Thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI Hiện nay thủ tục đ ăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI còn gây trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài. Khi thành lập doanh nghiệp nhà đầu tư hải qua nhiều cửa, làm rất nhiều thủ tục đ ể có giấy phép thành lập doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới cần phải có chính sách "một cửa" đối với các thủ tục thành lập doanh nghiệp nghĩa là sẽ giải quyết hồ sơ x in thành lập doanh nghiệp trong thời gian ngắn. Về thời gian cấp phép thành lập doanh nghiệp FDI rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các doanh nghiệp FDI để đ áp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. 2. Đ a dạng hóa các hình thức đầu tư Cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư để tăng cường mức độ tham gia của nhà đ ầu tư nước ngo ài. Cần m ở rộ ng các danh mục của dự án cho phép nhà đầu tư nước ngoài chủ động lựa chọ n lĩnh vực kinh doanh ngoại trừ lĩnh vực an ninh quốc phòng, lĩnh vực dân sinh quan trọng. 19 Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2