intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Mail spam cơ chế và các biện pháp phòng chống

Chia sẻ: Hoang Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

386
lượt xem
99
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Spam hay còn gọi là UBE (Unsolicited Bulk Email). Spam là những email không được sự cho phép của người nhận (unsolicited email) được gừi đi với số lượng lớn tới hồm thư của người dùng internet. Spam đôi khi cũng là những email thương mại không được sự cho phép của người nhận(UCE-Unsolicited Commercial E-Mail).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Mail spam cơ chế và các biện pháp phòng chống

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TPHCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN II    BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC AN NINH MẠNG Đề tài : Giáo viên hướng dẫn : Lê Phúc Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phước Bảo Thành _ 405170065 Hồ Lê Hoàn _ 405170025 Thành phố Hồ Chí Minh  04/2009 
  2. Đồ án môn học An ninh mạng MỤC LỤC I.Giới thiệu về SPAM ........................................................................................................ 3 1.SPAM là gì? ................................................................................................................ 3 2.Các loại SPAM ........................................................................................................... 3 3.Tác hại của SPAM ..................................................................................................... 4 II.Cơ chế hoạt động của spam ......................................................................................... 5 1.Thu thập địa chỉ email ............................................................................................... 5 2.Gửi SPAM................................................................................................................... 6 III.Các biện pháp phòng chống spam ............................................................................. 7 1.Internet mail và spam:............................................................................................... 7 2.Các phương pháp phòng chống spam .................................................................... 10 3.Cost – based .............................................................................................................. 11 4.Filter .......................................................................................................................... 14 5.Phòng chống spam dựa trên phương pháp nhận dạng ........................................ 17 a.Nhận dạng dựa trên đường đi của mail ............................................................. 17 b.Xác thực địa chỉ IP dựa vào đường đi ............................................................... 19 c.Xác thực domain dựa vào đường đi ................................................................... 19 d.Chứng thực mã hóa mail ..................................................................................... 22 6.Ngăn chặn spam sử dụng blacklist ......................................................................... 25 a.Sender blacklist .................................................................................................... 25 b.Domain blacklist .................................................................................................. 26 7.Lọc mail dựa vào White-list, các dịch vụ danh tiếng và dịch vụ đã được ủy quyền ............................................................................................................................ 27 a.Lọc mail dựa vào Whitelist ................................................................................. 27 b.Dịch vụ tin cậy (Reputation Service - RS) ......................................................... 28 c.Dịch vụ ủy quyền (Accreditation Service - AS) ................................................. 28 8.Một số công nghệ mới: ............................................................................................. 30 IV.Kết luận ...................................................................................................................... 31 Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 2
  3. Đồ án môn học An ninh mạng Giới thiệu về SPAM I. 1. SPAM là gì? Spam hay còn gọi là UBE (Unsolicited Bulk Email) . Spam là những email không được sự cho phép của người nhận (unsolicited email) được gừi đi với số lượng lớn tới hồm thư của người dùng internet. Spam đôi khi cũng là những email thương mại không được sự cho phép của người nhận(UCE-Unsolicited Commercial E-Mail). Vậy Spam làm tràn môi trường Internet bằng cách gửi đi nhiều gói tin với cùng một nội dung, những gói tin này được truyền đến những người mà họ không thể không nhận chúng. Những nội dung quảng cáo hay chiêu dụ người dùng …. Gọi là spam. 2. Các loại SPAM Có hai loại spam chính, chúng có những ảnh hưởng khác nhau đến người dùng Internet: Usernet spam: đây là dạng spam ta thường gặp trên các forum, một gói tin sẽ được gửi đến trên 20 newsgroup. Qua quá trình sử dụng, người dùng đã thấy rằng bất kỳ một tin nào được gửi đến nhiều newgroup một lúc thường sẽ mang những thông tin không cần thiết. Usernet spam cố gắng trở thành một “kẻ giấu mặt” – đọc thông tin trong các newsgroup nhưng ít khi hoặc không bao giờ post bài hay cho địa chỉ của mình. Usernet spam chiếm quyền sử dụng của các newsgroup bằng cách làm tràn ngập các quảng cáo hoặc những bài viết không phù hợp. Ngoài ra, Usernet spam có khi còn làm ảnh hưởng đến quyền điều khiển của quản trị hệ thống, chiếm quyền quản lý một topic nào đó. Email spam: Email spam nhắm đến người dùng riêng biệt trực tiếp qua các thư điện tử. Các spammer sẽ tiến hành thu thập địa chỉ mail bằng cách duyệt qua hòm thư Usenet, ăn cắp danh sách mail hay tìm kiếm trên web. Đối với những user sử dụng dịch vụ điện thoại thì đồng hồ đo vẫn chạy trong khi họ nhận hay đọc mail, chính vì vậy mà Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 3
  4. Đồ án môn học An ninh mạng spam làm họ tốn thêm một khoản tiền. Trên hết,các ISP và các dịch vụ trực tuyến ( online services) phải tốn tiền để chuyển các email – spam đi, những chi phí này sẽ được chuyển trực tiếp đến các thuê bao. Bất cứ ai cũng có thể trở thành người gửi thư rác (spammer) Chẳng hạn, bạn có một món hàng độc đáo cần bán ngay. Nhưng làm sao để mọi người biết . Trước hết bạn thông báo cho bạn bè bằng cách gửi email cho 100 người nằm trong sổ địa chỉ của bạn. Như thế bạn không mất một đồng nào mà vẫn có thể gửi đi 100 email quảng cáo sản phẩm của mình. Nếu có người biết để mua hàng thì bạn sẽ lời to. Và bạn tự nhủ : "Tại sao mình không gửi email cho nhiều người khác nữa? Mình sẽ có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn?” Rồi bạn sẽ tìm tòi ứng dụng các giải pháp để gửi đi được nhiều email cho cả những người bạn không quen biết hơn. Vậy là bạn đã trở thành spammer. Đó mới chính là vấn đề thực sự của spam. Nó quá dễ để ai cũng có thể gửi đi trong khi chi phí bỏ ra chẳng đáng là bao, có khi là chả mất đồng nào. Và cho dù tỉ lệ bán hàng quảng cáo không cao, nhưng spam vẫn có một sức hút đặc biệt với giới tiếp thị. 3. Tác hại của SPAM Hầu hết các spam đều nhằm SPAM là một tai hoạ đối với thư điện tử và mục đích quảng cáo, thường cho nhóm thảo luận (newsgroup) trên Internet. những sản phẩm không đáng tin cậy SPAM có thể gây trở ngại đến sự hoạt động của hoặc những dịch vụ có vẻ như hợp các dịch vụ công cộng. Đấy là chúng ta còn pháp. Tuy nhiên, không phải mọi vụ chưa nói đến tác động của nó đối với hệ thống gửi SPAM đều là nhằm mục đích email. Những kẻ chuyên gửi SPAM lấy đi quảng cáo thương mại. Một số vụ gửi những nguồn tài nguyên của người dùng và nhà SPAM lại nhằm mục đích bất chính cung cấp dịch vụ mà không phải đền bù bất cứ hoặc cũng có những kẻ gửi SPAM chỉ cái gì.” để bày tỏ quan điểm chính trị hoặc (Vint Cerf – Cha đẻ của Internet) tôn giáo. Hình thức gửi SPAM nguy hiểm nhất là hình thức gửi đi những thông điệp để lừa người dùng tiết lộ thông tin tài khoản ngân hàng trực tiếp, số thẻ tín dụng … - hay đây chính là một dang phổ biến của lừa đảo trực tuyến. Do không có một cách thức hiệu quả nào để lọc spam nhận vào trước khi nó đư ợc nhận bởi server tại ISP cục bộ, ISP phải trả chi phí về băng thông cho các gói tin mà họ nhận. Theo thống kê của phần lớn các ISP thì họ thường bị spam chiếm khoảng 25 -30% băng thông. Spam làm tràn bộ đệm của người dùng với các mail quảng cáo, có khi làm họ không nhận được các mail khác. Qua đó ta thấy spam đã sử dụng một lượng lớn tài nguyên mà không cần sự cho phép hay có bất kỳ một hành động bồi thường thiệt hại nào, làm cho cộng đồng Internet phải tốn một chi phí đáng kể. Những chi phí liên quan khi spam sẽ được trả bởi người nhận chứ không phải là từ các spammer. Tài khoản của spammer sẽ bị hủy bỏ ngay khi ISP phát hiện ra nó dùng để gửi spam, vì thế mà hầu hết các spam đều được gửi từ những tài khoản thử miễn phí (Trial account) để không mất bất kỳ một chi phí nào. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 4
  5. Đồ án môn học An ninh mạng Do hầu hết các ISP đều có một chính sách giới hạn tự động nhằm tránh sự lạm dụng hệ thống của họ, các spammer sẽ chuyển gói tin sang các hệ thống ở các nước khác, chiếm thời gian xử lý và băng thông mà không cần hiểu rõ về các hệ thống đó. Theo báo cáo vào khoảng tháng 6 năm 2008 thì phần trăm Spam trong tổng số email trên toàn thế giới có xu hướng tăng lên khá rõ. Và tác hại do nó thì không thể đo hay tính được, nhưng theo thống kê của Internet Week thì "50 tỉ USD mỗi năm" là số tiền mà các công ty, tổ chức thương mại trên thế giới phải bỏ ra để đối phó với nạn thư rác đang hàng ngày tấn công vào hòm thư của nhân viên. Mỹ là quốc gia chịu nhiều thiệt hại nhất, chiếm 1/3 số tiền nói trên. Đó là tác hại chung về kinh tế, riêng cá nhân thì mỗi người cũng có ý kiến riêng của mình về tác hại của Spam. Vậy, biện pháp và cách hạn chế như thế nào để mỗi khi check mail, bạn không còn phải đối phó với đống thư Spam kia nữa? Màu xanh là spam tăng theo tháng II. Cơ chế hoạt động của spam Để gởi một spam thì các spammer thông qua 2 bước cơ bản là thu thập địa chỉ email và gửi spam. 1. Thu thập địa chỉ email Spammer có rất rất nhiều cách để thu thập địa chỉ email. Biện pháp đơn giản như là họ tạo ra các trang web mà đòi hỏi bạn phải “log on”, “sign up” để được xem nội dung đầy đủ hay là các trang web với những chủ đề hấp dẫn để chiêu dụ những người nhẹ dạ như “Bạn muốn là người may mắn sở hữu chiếc laptop trị giá 30 triệu hảy để lại địa chỉ email của bạn” ,vậy là spammer đã có email của bạn. Thủ công hơn nữa là họ thu thập địa chỉ email của bạn khi nó “vô tình” hiện diện trên một trang web nào đó, đơn giản họ dùng chương trình tìm kiếm (google) với key là “@”,đây là ký tự của địa chỉ email ,ví dụ như “Mình cũng cần tài liệu này,nick của mình là email@........ Ngoài ra họ còn có thể thu thập địa chỉ email dựa trên các phương tiện phi điện tử, như thông tin in trên danh thiếp, tờ khai… Kiểu thu thập này thì bạn cần có biện pháp phòng chống khác. Phương pháp thu thập phổ biến là Dictionary attack(tấn công từ điển), Dictionary attack là phương thức được lập trình sẵn cho một chiếc máy tính có thể tạo ra rất nhiều những biến thể từ 1 địa chỉ email bằng cách thay đổi các ký tự: Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 5
  6. Đồ án môn học An ninh mạng + Ví dụ email1@gmail.com, email1@yahoo.com …và email2@gmail.com email2@yahoo.com... Phần mềm này sẽ cũng sẽ tạo một kết nối đến một máy chủ thư điện tử để gửi lên hàng triệu địa chỉ email bất kỳ và sẽ kiểm tra xem địa chỉ email nào còn hoạt động hay không,nếu còn hoạt động địa chỉ đó sẽ được cho vào danh sách của SPAMMER”. Một công cụ thu thập địa chỉ email bằng phương thức Dictionary attack. Cách để có địa chỉ email đơn giản nhất là mua lại địa chỉ từ các spammer,hay trao đổi số email có được với nhau giữa các spammer… Khi đã có một lượng email nhất định thì hành động tiếp theo của họ là gửi spam. 2. Gửi SPAM Cũng như việc thu thập địa chỉ email thì việc gởi spam cũng có nhiều cách khác nhau. Các spammer trang bị cho mình hệ thống máy tính, modem, kết nối Internet để gửi spam. Đây là cách thức tốn kém nhưng hiệu quả cao và hợp pháp. Cách đỡ tốn kém hơn nhưng bất hợp pháp là gửi spam thông qua máy chủ ủy nhiệm mở (open proxy server). Spammer đột nhập và kiểm soát máy tính của người khác để xây dựng một botnet. Trước hết spammer dùng các công cụ cũng như các thủ đoạn cần thiết để cài đặt một phần mềm cho phép kiểm soát máy tính từ xa lên hệ thống của người Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 6
  7. Đồ án môn học An ninh mạng dùng. Các máy tính như thế đã trở thành một “ZombiePC”, đã bị kiểm soát. Sau đó spammer tiến hành xây dựng một hệ thống các ZombiePC – tức là botnet. Như vậy các spammer đã có hệ thống như cách thứ nhất mà không cần phải tốn nhiều chi phí. Khi đó các Zombie này phải liên tục gửi đi các email spam, đường truyền Internet của máy Zombie sẽ bị chậm đi và các tài nguyên đều bị sử dụng, chưa kể chúng sẽ trở thành nạn nhân bất đắc dĩ khi bị phát hiện đã gửi email spam. Cách thức thứ hai là một cách nguy hiểm và độc hại không thua kém các phần mềm virus, trojan… vì để kiểm soát được máy tính của người khác thì spammer phải khai thác các lỗi về bảo mật và các phần mềm kiểm soát máy tính người dùng từ xa cũng là các phần mềm virus, trojan… Như vậy spam đã trở thành công cụ phát tán virus, trojan… và ngược lại các phần mềm độc hại đó là công cụ gửi spam. III. Các biện pháp phòng chống spam 1. Internet mail và spam: Kiến trúc hệ thống mail gồm có 4 thành phần chính: Mail User Agents (MUAs): còn được gọi là Email client, được sử dụng ở phía - người dùng để gửi và nhận mail. Mail Submission Agents (MSAs): được xem như các Mail server xử lý luồng đi - ra, đây là những server mà MUA truyền thông để gửi mail. Mail Delivery Agents (MDAs): được xem là các Mail server xử lý luồng đi vào, - các server này sẽ lưu giữ các mail được gửi tới cho các user cho đến khi họ tải chúng về MUA hay xóa bỏ. Mail Transfer Agents (MTAs): là các Mail server trung gian, giúp cho việc - chuyển tiếp giữa MSA đến MDA được thuận tiện hơn. MTA có thể chuyển tiếp dữ liệu đến các MTA khác trước khi đến MDA. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 7
  8. Đồ án môn học An ninh mạng Trong mô hình thí dụ trên, ta thấy có 2 MUA của 2 người gửi là Alice và Carl, họ cùng dùng một MSA để gửi dữ liệu đến cho Bob. MSA này sẽ chuyển mail đến cho MDA của Bob qua MTA A thuộc domain của Alice. Luồng dữ liệu đi trong domain của Alice có thể qua nhiều MTA, MTA cuối cùng thuộc domain phía gửi có khi được gọi là MTA ngõ ra biên. Các MTA ngõ ra biên (MTA A) sẽ chuyển dữ liệu đến cho MTA ngõ vào biên thuộc domain phía nhận (MTA B). Các MDA phía Bob sẽ nhận mail từ các MTA ngõ vào biên này trực tiếp hay qua các MTA trung gian. MUA của Bob sẽ liên lạc với MDA để tải mail về, giao thức thường sử dụng là POP (Post Office Protocol), IMAP (Internet Message Access Protocol) hoặc web-form đối với dạng web-mail. Quá trình này sẽ được xác thực để ngăn chặn việc đọc và điều chỉnh trái phép hộp mail của Bob. Dạng web-mail thì thường được đảm bảo bằng cách gửi đi username và password trên một kết nối bảo mật. POP và IMAP cũng có hỗ trợ vài cơ chế xác thực bằng câu lệnh USER và PASS hay cải tiến hơn với Keberos và các giao thức sử dụng S/key Để đạt được kết nối tốt nhất, không cần bất kỳ một sự sắp đặt trước nào giữa MTA biên cho luồng mail ra (MTA A) và MTA biên cho luồng mail vào (MTA B). Kết nối giữa chúng không đòi hỏi quá trình xác thực, MTA B sẽ nhận dạng được MTA A bằng cách xem trường địa chỉ nguồn trong gói IP nhận được từ MTA A. Nếu MTA A là giả mạo hay gửi một lượng mail spam lớn, MTA B có thể loại bỏ hoặc từ chối kết nối. MTA B có thể chuyển lượng spam nhận được từ MTA A sang một dịch vụ chống spam, dịch vụ này thường sẽ lập một danh sách đen (blacklist) với các địa chỉ IP v à tên miền spam. Cơ chế này cho phép các MTA biên ngõ vào (MTA B) có thể nhận hay khóa luồng mail dựa vào địa chỉ phía gửi trong trường hợp nó nhận trúng spam hoặc địa chỉ này đã có trong blacklist mà nó sử dụng. Người phá hoại có thể sử dụng nhiều địa chỉ IP khi gửi mail bằng cách sử dụng SMTP, như vậy thì việc khóa địa chỉ sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, với IPv4 hiện đang sử dụng thì trường địa chỉ IP sẽ thiếu, một chi phí đáng kể sẽ kèm theo mỗi địa chỉ IP. Do đó, spammer không thích dùng một lượng lớn địa chỉ IP và như vậy việc khóa địa chỉ IP vẫn có hiệu quả rất cao. Spammer có thể sẽ cố gắng sử dụng địa chỉ IP của chính những nạn nhân của mình. Do giao thức SMTP chạy trên kết nối TCP, đòi hỏi spammer phải chấp nhận những gói được gửi đến, sau đó gửi gói đi với địa chỉ IP nguồn là địa chỉ của nạn nhân, đây chính là kiểu tấn công Man In The Middle (MITM). Muốn tấn công MITM, spammer phải kiểm soát được tuyến đi của gói, tuyến này thường được quản trị domain bảo vệ rất tốt. Vì vậy mà spammer ít sử dụng kiểu tấn công này do nó khó hơn việc giả địa chỉ IP. Để giải quyết trường hợp spammer có thể mua cả một miền địa chỉ IP hoặc có khả năng tấn công MITM trên một tập địa chỉ IP thuộc về một domain, người nhận sử dụng danh sách đen vẫn có được thuận lợi từ việc địa chỉ IP được phân phối theo các block liên tục nhau. Xác suất mà server và blacklist nhận spam từ các địa chỉ thuộc cùng một block là rất lớn, do đó có thể cho toàn bộ block địa chỉ này vào blacklist. Điều này cũng làm nảy sinh vấn đề là các domain phải kiểm soát được lượng spam gửi đi để tránh bị liệt toàn domain vào danh sách bị khóa. Domain phải cố gắng cấm các máy không được cấp quyền (Unauthorized computer) trong domain của mình Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 8
  9. Đồ án môn học An ninh mạng gửi mail trực tiếp đến các domain khác, đặc biệt là hạn chế việc các máy n ày sở hữu nhiều địa chỉ IP khác nhau. Để hạn chế khả năng các mail không thuộc domain được gửi đến cho một MTA biên chỉ định nào đó, port 25(SMTP sử dụng) giữa hai MTA biên sẽ được khóa, ngăn chặn các máy truy cập trái phép kết nối ra ngoài domain qua port 25. Ngoài ra, domain cũng cần giới hạn lượng spam gửi đi bằng cách ủy quyền cho MTA biên ngõ ra. MTA này sẽ sử dụng một bộ lọc để xác định và loại bỏ luồng spam đi ra, các phương pháp lọc này thường yêu cầu sự xác thực từ phía người gửi, sẽ rất đơn giản đối với user thuộc domain nhưng lại phức tạp đối với các user bên ngoài domain. Để cho phép các user bên ngoài domain vẫn có thể kết nối đến được Mail server, ví dụ như MUA của Carl kết nối đến MSA thuộc domain A, nhiều domain yêu cầu MUA của Carl phải sử dụng một kết nối có xác thực. Điều này có thể thực hiện theo nhiều cách: sử dụng SMTP AUTH mở rộng (password được chuyển đi dưới dạng cleartext) hay cơ chế xác thực có mã hóa (sử dụng kết nối SMTP cùng giao thức SSL - Secure Socket Layer). Kết nối có xác thực này thường chạy trên port 587 thay vì 25 nhằm tránh bị khóa bởi ISP ở xa (Remote ISP). Khi một MTA nhận một email, nó sẽ chuyển đến cho một mail agent nào đó trên con đường đến đích, do chức năng chuyển tiếp này mà nó được xem như một Relaying. Trước đây, hầu hết các Mail server đều cho phép chuyển tiếp các email mà không quan tâm đến nguồn gửi cũng như đích đến, các Mail server như vậy được gọi là một Open relay. Ngoài ra, hầu hết các Mail server (MTA B) sẽ từ chối tất cả các message đến từ một Open relay mà nó biết (MTA X) hoặc từ bất kỳ một MTA thuộc về domain chuyên gửi spam. Có thể dễ dàng thực hiện bằng cách so sánh địa chỉ IP của MTA gửi mail với địa chỉ IP của Open relay trong blacklist. Khi phát hiện ra spam, nên liên hệ với MTA biên nhận spam(MTA B) để xác định MTA biên phát tán spam (MTA A). Để làm được đòi hỏi phải biết được các Mail agent mà spam đã đi qua(Trace-back), mỗi khi nhận được một mail, Mail agent sẽ lưu giữ lại thông tin nhận dạng của server gửi mail đi, nó sẽ thêm vào dòng RECEIVED trong Header của mail các thông tin như: thời gian nhận mail, tên domain cũng như địa chỉ IP. Đây là cơ sở xác thực của các Mail agent, giúp blacklist ngăn chặn luồng mail spam. Tuy vậy, quá trình này không đảm bảo. User sẽ xác nhận được account của người gửi mail nhờ vào MUA. MUA điền thông tin của người gửi ở trường FROM hoặc SENDER trong header của các lá mail. Trên thực tế, nhiều MSA cho phép người dùng đầu cuối sử dụng địa chỉ bất kỳ trong trường FROM hoặc SENDER của header. Điều này cho phép user sử dụng cùng một địa chỉ trong khi sử dụng nhiều MSA để tiếp nhận mail này. Do đó, khi một MTA nhận mail từ một domain khác nó sẽ không căn cứ vào địa chỉ người gửi trong trường FROM của mail header, nó phải có một cơ chế để xác thực địa chỉ người gửi hoặc địa chỉ domain. Như vậy địa chỉ người gửi trong mail header là không đáng tin cậy, địa chỉ này có thể dễ dàng bị giả mạo. Những địa chỉ này được dùng để gửi spam, chúng hiển thị dưới dạng một sender quen thuộc với người dùng, đi qua được các bộ lọc tự động và khiến user sẽ đọc mail thay vì xóa bỏ. Các mail giả này thường làm cho người dùng nhầm lẫn khi dựa vào địa chỉ nguồn, chẳng hạn như tấn công Phishing. Các Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 9
  10. Đồ án môn học An ninh mạng địa chỉ giả có thể dễ dàng có được từ các trang web, các forum hoặc lấy danh sách địa chỉ từ các máy tính bị xâm nhập. Trong một số trường hợp, địa chỉ giả chính là địa chỉ của một nạn nhân nào đó, như vậy nạn nhân sẽ bị hiểu nhầm là người gửi spam. 2. Các phương pháp phòng chống spam Có rất nhiều cơ chế phòng chống spam, nhìn chung được phân loại như sau: Theo cách phân loại trên, phương pháp Identity-based và Cost-based đòi hỏi sự chấp nhận giữa hai bên gửi, nhận hoặc các mail agent, trong khi đó phương pháp Content filtering chỉ đòi hỏi phía người nhận. Ba hướng chính giúp xử lý spam là: - Content filtering Identity – based - Cost – based - Content filtering là một phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, phía nhận sẽ cố gắng phân biệt giữa spam với các mail mong đợi. Tuy vậy, bộ lọc này sẽ gặp phải hai vấn đề về lỗi, thường được đề cập đến là lỗi âm (false negatives) và lỗi dương (false positives) Lỗi âm xảy ra khi một mail spam không bị phát hiện bởi bộ lọc mail và được phân phối đến cho user. Lỗi âm này có khi làm cho bộ lọc loại bỏ hoặc đưa vào danh sách đen những mail không phải là spam. User rất dễ bị ảnh hưởng bởi lỗi âm, họ có thể bị mất những mail quan tâm. Bộ lọc thương mại và thí nghiệm luôn cố gắng giảm tỉ lệ lỗi âm này xuống còn khoảng 0,03%. Phương pháp Content filtering rất dễ triển khai, nó chỉ đòi hỏi sự chấp thuận từ phía nhận và giúp loại bỏ tức thời một lượng mail spam. Do tính chất dễ triển khai, tỉ lệ lỗi âm và lỗi dương thấp nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế trong việc mở rộng và tái triển khai Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 10
  11. Đồ án môn học An ninh mạng Cơ chế xử lý spam mà không dựa trên Content filtering có thể chia thành hai hướng là: Cost – based : phương pháp này hướng đến việc đảm bảo người gửi spam sẽ mất - một chi phí đáng kể. Chi phí này có thể áp dụng trên mỗi thông điệp gửi đi(mỗi loại sẽ có một mức phù hợp), hoặc chỉ cho các mail spam hay cho tất cả các mail nhưng có kèm theo cơ chế hoàn trả lại chi phí cho các mail không phải là spam. Identity – based: xử lý dựa trên việc nhận dạng mail agent, có 2 hướng tiếp cận: - + Identification: nhận dạng sender hoặc các thành phầ spa . + Identity – based Filtering 3. Cost – based Email là kỹ thuật truyền thông tương đối rẻ, đó là một trong những lý do biến spam là công cụ kinh doanh sinh lợi. Do đó, một hướng điều khiển spam là tính chính xác giá cả, tiền tệ và một số mặt khác khi gởi một thông điệp để làm giảm nạn spam. Thông thường, khi giá phải trả là tiền tệ, nó cũng có thể quy định đền bù chi phí đến người nhận và/hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi chấp nhận spam. Tuy nhiên, việc đưa chi phí khi gởi email là khó khăn, có thể còn hơn thế khi mà chi phí được tính toán bằng tiền. Cụ thể, người sử dụng cảm thấy khó chịu khi phải trả phí email, trong khi email là miễn phí. Điều này có thể giải quyết bằng giao thức chắc chắn rằng người dùng chỉ trả phí cho spam, hoặc được trả lại tiền khi không phải là thông điệp spam. Người dùng phản đối lại việc trả phí cho email sẽ được giảm đi khi ta dùng payment, nó không là tiền tệ, nhưng nó đòi hỏi sự nỗ lực của người dùng và/hoặc tài nguyên máy tính. Hơn nữa payment yêu cầu thao tác giữa người gởi và người nhận, và chấp nhận những chi phí khá nhỏ. Kỹ thuật Non-monetary được sử dụng cho nhiều người, không lệ thuộc tài chính, không phải trả chi phí. Dưới đây là một dạng của kỹ thuật Non – monetary. Human Effort và Human Interaction Proofs (HIP): Một trong những lý do spam khá rẻ, là trên thực tế nó được gởi vào “in bulk” một cách tự động bằng chương trình, thao tác tay ít nhất. Theo đó, một phương pháp để điều khiển spam là chắc chắn rằng bạn đang cố gắng một số thao tác tay để gởi email, việc nà y thực hiện dễ dàng với người và sẽ khó khăn nếu là chương trình máy tính. Điển hình là HIP. HIP được áp dụng trong nhiều trường hợp, chắc chắn rằng máy không thể làm tự động đầy đủ yêu cầu được. Có thể ứng dụng trong khi bạn gởi mail đặc biệt, mở một tài khoản webmail miễn phí, gia nhập vào forum, … HIP được đề xuất đầu tiên sử dụng tên CAPTCHA (Completely Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 11
  12. Đồ án môn học An ninh mạng Automated Public Turing test to tell Computers and Humans Apart). HIP dạng quen thuộc thường là ảnh chứa một chuỗi, nhưng chuỗi hiện thường dưới dạng nham nhỡ, méo mó, và chỉ có con người mới nhận ra các mẫu tự. Ví dụ như dạng chuỗi dưới đây. Mục đích của việc sử dụng HIP chống lại Spam là Spammer sẽ tiêu tốn nhiều tài nguyên để thực hiện các tác vụ, làm pam không sinh lợi (hoặc ít nhất). Một hạn chế của phương pháp này là trở ngại cho người sử dụng, một số người cự tuyệt hoặc làm sai thao tác, đến mức xấu hơn khi người sử dụng là những người khiếm thị hoặc khuyết tật. Hơn thế nữa, nó luôn là lời cảnh báo rằng có chương trình và th uật toán tự động hóa với HIP, không cần sự tương tác của con người. Một báo gần đây đã cho thấy rằng tối thiểu được thao tác để nhận dạng ra một ký tự nham nhỡ, méo mó; chương trình cho kết quả còn tốt hơn cả con người thực hiện. Trong trường hợp đặc biệt, một kẻ tấn công, chẳng hạn như site xxx (site thu hút nhiều người tham gia), nó hiển thị HIP cho khách viếng thăm, và lại sử dụng hồi đáp đó của khách để giải quyết HIP trên trang web thật. Loại này được biết đến như là kiểu tấn công Man In The Middle (như hình dưới đây). Hơn nữa, kẻ tấn công có thể thuê cá nhân nào đó giải quyết HIP với giá khá rẻ. Theo cách hoạt động như thế thì HIP phải thay đổi các chuỗi ký tự để tránh việc dùng lại chuỗi trước. Như vậy spammer sẽ phải tốn nhiều tài nguyên để thực hiện tính toán, làm cho lợi ích họ thu được không nhiều (tối thiểu nhất). Tuy nhiên, với những spammer dùng zombies để gởi spam thì họ không quan tâm đến việc tính toán chi phí, trong khi các nạn nhân bị tàn phá tài nguyên (trong mỗi email không hợp pháp hoặc là spam gởi bằng máy tính của họ). Chưa hết, kỹ thuật này ngăn chặn việc gởi mail từ các thiết bị giới hạn tính toán hoặc các thiết bị client dễ bị hư hỏng, chẳng hạn như thiết bị di dộng. Secure Automated Resolution Protocol (SeARP): SeAR là một giao thức mật mã để điều khiển spam, với điều kiện đền bù từ người gởi spam đến người nhận (miễn cưỡng), spam được nhận dạng bằng 1 hay nhiều resolve agent (RA). SeARP được xây dựng bằng cách xác thực thông điệp mã hóa, và xác thực domain (DKIM), ngoài ra còn có một vài chức năng mở rộng như: Xác thực trường nội dung nhãn (content – label), ví dụ, nội dung nhãn có thể chứa - 1 trong 2 giá trị ADV (quảng cáo/thương mại), và non – ADV. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 12
  13. Đồ án môn học An ninh mạng SeARP cho phép các domain mail – originating xác thực thông điệp bằng chữ ký - số, hoặc Message Authentication Code (MAC), sử dụng MAC thích hợp khi domain nguồn và domain nhận thư có mối quan hệ tin cậy lâu dài. SeARP cho phép địa chỉ email người gởi thuộc nhiều domain khác nhau từ ký - hiệu hoặc xác thực domain. Khi địa chỉ của người gởi thuộc domain khác, nó có thể bị bắt chước hoặc được cấp sử dụng; người nhận có thể tùy quyết định, nhận hoặc bỏ nếu sợ bị giả mạo. Trong nhiều trường hợp, SeARP chỉ bảo đảm cho mối quan hệ giữa thông điệp và nội dung nhãn gắn với nó. SeARP đính kèm theo trường xác thực trong thông điệp. - RA là một thực thể chính trong SeARP. Nó dễ thấy tại mail agent của người gởi và người nhận. Tuy nhiên, người gởi và người nhận có thể chấp nhận (hoặc không) cho sự phán xét của RA (nội dung nhãn l có phù hợp với thông điệp m hay thông điệp là spam?). Giao thức SeARP chạy giữa 3 thực thể: agent gởi mail, agent nhận mail, và RA. Để đơn giản, ta giả sử chỉ có 2 agent, là Mail Submission Agents (MSA) của Alice duyệt thông điệp, và Mail Delivery Agents (MDAs) phân phát thông điệp cho Bob, và giả sử agent gởi mail biết agent nhận hỗ trợ SeARP. Mỗi SeARP agent tương tác với nhau bằng cách trao đổi thông điệp, và tương tác giữa người gởi, người nhận và người phân tích – resolver (giả sử ta gọi là Ros). Ros sẽ thực hiện dịch vụ giải quyết cuối cùng cho RA. Ba người (Alice, Bob, Ros) sẽ chịu trách nhiệm cho việc ánh xạ từ thông điệp sang nhãn: Alice cung cấp nhãn của thông điệp, Bob lẫn Ros xét nhãn nếu nó đúng. Một lưu ý rằng, khi đề cập đến thực thể “human”, để hiểu đơn giản hơn, trong thực tế chúng có thể là các module phần mềm và phần cứng giữa các agent và bất kỳ một người thật nào. Đúng ra RA và người nhận sẽ sử dụng kỹ thuật lọc nội dung để thực hiện ước lượng ban đầu. Hoạt động của SeARP: Hình: mô tả hoạt động của SeARP. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 13
  14. Đồ án môn học An ninh mạng Hình trên là một ngữ cảnh đơn giản, SeARP được sử dụng để điều khiển spam từ Alice và Bob, đi qua mail agent có SeARP, một là của Alice và một của Bob, và sử dụng một agent phân tích do Ros điều khiển. Trong hình trên có 3 agent là MSA của Alice, MDA của Bob, RA của Ros; và 3 người kết nối đến từng agent: Alice (người gởi), Bob (người nhận), và Ros (người phân tích). Hoạt động của giao thức SeARP thực hiện theo từng bước sau: Bước 1: Khởi tạo, Bob chỉ định rõ thiết lập tập “nhãn chấp nhận” L, MDA của Bob sẽ chỉ phân phát đến Bob các nhãn l thuộc tập L. Bước 2: Alice gởi thông điệp m với nhãn l đến MSA của Alice. Bước 3: MSA của Alice gởi m, l, σ đến MDA của Bob, với σ = SignA(m, l, T,  , Bob) là chữ ký của MSA phía Alice ghi trên thông điệp m, nhãn l, cùng với thời hạn cho thông điệp là T, cộng thêm thông tin α cho phép MSA của Alice để phục hồi lại chi tiết lần gởi thông điệp đó. Và cuối cùng là nhận dạng của Bob. Bước 4: MDA của Bob xác định thông điệp vẫn còn giá trị (so sánh thời gian T với hiện tại), và l có thuộc tập L. Nếu hợp lệ, nó phân phát m, l cho Bob. Bước 5: Bob đưa cho MDA của mình nhãn “thật” của thông điệp, l’. Nếu l’ = l, thông điệp sẽ được dán nhãn hợp lý, nếu không thì thông điệp đó là spam. Bước 6: Nếu Bob khẳng định đó là spam (l  l’), MDA của Bob gởi một σ’=SignB(σ, l’) cho RA, là khóa ký hiệu của nó. Bước 7: RA forward m, l, l’ đến cho người phân tích Ros. Bước 8: Ros tính toán m, l, l’ và gởi kết quả r cho RA. Kết quả quyết định hình phạt dành cho spam hoặc do Bob đã kết tội cho Alice gởi spam, làm hao tốn tài nguyên người phân tích. Bước 9: RA gởi phân tích SignR(σ’, r) cho MSA của Alice và MDA của Bob. Nếu RA cũng là nhà cung cấp dịch vụ Payment cho Alice và Bob, nó sẽ cập nhật cho phù hợp với điều khoản đặt trước của Alice và Bob. Bước 10: Nếu phân tích cho thấy thông điệp là spam (l không phải là nhãn của m), MSA của Alice gởi kết quả cho Alice. Nhờ sử dụng α, có thể giúp MSA xác định được người gởi là Alice. Từ đó MSA của Alice có thể hạn chế số lượng thông điệp gởi trong ngày. 4. Filter Ý tưởng của biện pháp này là đánh giá nội dung của email, sau đó quyết định loại bỏ nó nếu nó là một spam. Biện pháp này có hiệu quả với các mail virus. Tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế vì có một số mail hợp pháp bị loại bỏ, ví dụ như mail xác thực đặt vé máy bay, mail tin tức hay các mail quảng cáo bán hàng đã lựa chọn… Phương pháp filter có 4 hướng tiếp cận: - ISP: việc ngăn chặn spam đầu tiên được thực hiện tại nhà cung cấp dịch vụ. Bạn có thể đăng ký các dịch vụ phòng chống spam cho mình. Trên cơ bản các dịch vụ có thể Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 14
  15. Đồ án môn học An ninh mạng nhận dạng ra hầu hết spam và giữ họ lại mail server, email sẽ được kiểm tra trước khi gởi đến hộp thư của bạn. - Commercial (dịch vụ thương mại): là các dịch vụ cho phép bạn tùy chọn ngăn chặn spam, ví dụ như dịch vụ peer-to-peer của tại Cloudmark.com. - Mã hóa: áp dụng tương đối ít, TMDA ( Tagged Message Delivery Agent) ngăn chặn spam bằng phương pháp mã hóa để xác nhận tính hợp lệ của các người gởi không rõ danh tánh. - Và cuối cùng là các ứng dụng lọc spam riêng của mỗi người, được xây dựng kết hợp với email. Các biện pháp filter thường được sử dụng: - Bayesian:Bộ lọc Bayesian hoạt động dựa trên định lý Bayes để tính toán xác suất xảy ra một sự kiện dựa vào những sự kiện xảy ra trước đó. Kỹ thuật tương tự như vậy được sử dụng để phân loại spam. Nếu một số phần văn bản xuất hiện thường xuyên trong các spam nhưng thường không xuất hiện trong các email thông thường, thì có thể kết luận rằng email đó là spam Trước khi có thể lọc email bằng bộ lọc Bayesian, người dùng cần tạo ra cơ sở dữ liệu từ khóa và dấu hiệu (như là ký hiệu $, địa chỉ IP và các miền...) sưu tầm từ các spam và các email không hợp lệ khác. Mỗi từ hoặc mỗi dấu hiệu sẽ được cho một giá trị xác suất xuất hiện, giá trị này dựa trên việc tính toán có bao nhiêu từ thường hay sử dụng trong spam, mà trong các email hợp lệ thường không sử dụng. Việc tính toán này được thực hiện bằng cách p hân tích những email gửi đi của người dùng và phân tích các kiểu spam đã biết. Để bộ lọc Bayesian hoạt động chính xác và có hiệu quả cao, cần phải tạo ra cơ sở dữ liệu về các email thông thường và spam phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng công ty. Cơ sở dữ liệu này được hình thành khi bộ lọc trải qua giai đoạn “huấn luyện”. Người quản trị phải cung cấp khoảng 1000 email thông thường và 1000 spam để bộ lọc phân tích tạo ra cơ sở dữ liệu cho riêng nó. - Heuristic: tìm kiếm các dạng mẫu biết trước của một vài các thông điệp spam thường gặp, ví dụ, một vài từ (XXX, FREE…) hoặc file chứa virus. Các mẫu được chọn lọc qua sử dụng heuristic và các tiến trình thông thường. Cách lọc các mẫu có sẵn thế này khá yếu, spammer có thể tránh được các mẫu thông điệp được cài đặt mặc định bằng cách chèn thêm các ký tự khoảng cách (từ spam thành s*p*a*m) hoặc viết sai chính tả của từ (sppam). Cách này phân tích hành vi của trang web, kiểm tra kỹ thuật mà kẻ làm giả thường thực hiện. - Adapter: lọc các tập hợp thống kê từ tập hợp email và hành động của người dùng khi nhận thông điệp, nó sẽ tự động phân loại và nhận dạng ra spam. Hiện nay, các thống kê lọc khá hiệu quả, được đánh giá chỉ có 0.03% là nhầm lẫn (giữa email hợp pháp và spam), 0.5% là không phát hiện được spam. Tuy nhiên, đến khi các thống kê lọc này trở nên khá phổ biến, spammer có thể dần dần điều chỉnh bằng cách tránh hoặc làm sai lệch bất kỳ chuỗi gần giống chuỗi bị lọc. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 15
  16. Đồ án môn học An ninh mạng Hơn nữa, spammer có thể dùng thuật toán học giống nhau để kiểm tra thông điệp của họ và sửa đổi chúng nếu cần thiết để tránh bị phát hiện, nhất là cách nhận dạng và thêm vào các từ hoặc đoạn trích mà chúng thường thấy trong thông điệp bình thường. Spammer có thể phá hỏng cách lọc adapter này bằng cách cố tình cộng thêm các từ hoặc cụm từ của các mail hợp pháp cho spam, bằng cách đó chúng sẽ làm tăng dần đánh giá tính “xác thực sai” của phương pháp đến mức không chấp nhận được. Xa hơn thế nữa, có thể nghiên cứu để xác nhận lại về sự đánh giá của phương pháp này, việc đánh giá đó dù thế nào đi nữa thì spammer cũng đã thích ứng và tránh bị phát hiện đồng thời cũng làm tăng đánh giá về tính xác thực sai của phương pháp. - Collaborative: hoạt động bằng cách cộng tác nhiều người dùng, họ nhận dạng spam bằng đánh giá tay nội dung của thông điệp. Tin cậy vào khả năng nhận dạng spam của mọi người. Phương pháp này đơn giản chia sẻ việc lọc spam (thường là trong các mail nhận được) giữa mọi người. Ví dụ, khi bạn nhận dạng và đánh dấu lên spam trong hộp thư của bạn, thì MUA (Mail User Agent) sẽ tự động cảnh báo cho các người dùng khác (sử dụng mỗi MUA hoặc một dịch vụ nào đó trong cùng mail server). Phương pháp này rất hữu dụng như là bổ sung của phương pháp lọc adapter, nó cập nhật đúng lúc để ngăn chặn các biến thể của spam. - Honeypots: đây là hệ thống được xây dựng với mục đích giả dạng Mail server, Web server… để đánh lừa các đối tượng là các lưu lượng bất thường, trực tiếp tương tác với chúng (hay các phần mềm tấn công). Lưu lượng được xem là bất thường và được phân loại dựa vào việc lấy mẫu trên từng phiên và tập hợp chúng lại. Có 2 loại Honeypot: loại tương tác cao (high interaction) thiết lập các dịch vụ giống như dịch vụ cung cấp thật sự với mục đích thu thập tất cả những dữ liệu liên quan đến việc sử dụng dịch vụ này. Kỹ thuật này trên nguyên tắc ghi nhận tất cả các cuộc tấn công vào hệ thống và như vậy cung cấp các dữ kiện quan trọng trong việc điều tra. Vì khả năng tương tác nhiều với hệ thống cho nên bản thân dễ có sơ hở và dễ bị hư hại . Do đó, loại này thường được cài đặt trên các máy ảo kiểu như Vmware để tiện điều khiển và khôi phục trong trường hợp bị hư hại do tấn công. Kiểu honeypot thứ hai là loại tương tác yếu (low interaction). Đó là hệ thống giả lập dịch vụ. Nó được xây dựng chủ yếu để đáp ứng các âm mưu tấn công xác định hệ thống (fingerprinting) hay dò tìm dịch vụ chạy trên hệ thống (scanning). Ví dụ về hệ thống này là phần mềm mở honeyd. Lợi điểm của hệ thống này là an toàn hơn hệ thống honeypot tương tác mạnh. Tuy nhiên, bất lợi chính là hệ thống này dễ bị phát hiện. Kẻ tấn công có thể phát hiện các dấu hiệu và hành vi bất thường của hệ thống giả lập và không có cơ chế cảnh báo khi phát hiện hệ thống bị xâm nhập hay gặp nguy hiểm. Kết quả của việc lọc nội dung là cuộc chiến giữa spammer và người lọc, spammer thiết kế thông điệp làm sao để qua mặt bộ lọc, kiểm tra chúng và chống lại chúng. Một vài công nghệ mà các spammer đã khai thác để tránh lọc nội dung như là gởi các thông điệp thật ngắn, hầu hết là chứa lời hướng dẫn đến trang web, “ẩn” đi thông điệp… Ví dụ cách lọc mail đơn giản trong Yahoo! Mail:  Mở yahoo mailbox.  Click Mail Option.  Click Filters. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 16
  17. Đồ án môn học An ninh mạng  Click Add Filter.  Tại dòng trên cùng, nhãn có tên là “From header”: xác định chắn chắc nội dung được chọn trong menu. Có 4 loại: o Contain: lọc mail có chứa từ mà bạn muốn. o Does not contain: lọc mail chứa những từ không muốn. o Begin with: lọc mail chứa bắt đầu với từ bạn muốn. o End with: lọc mail kết thúc với từ bạn muốn.  Tương tự cho “To/Cc header”, “Subject”, “Body”.  Dưới cùng, “Move the Message To”: chọn nơi mà bạn sẽ cất mail được lọc trên. Có thể tạo một forder riêng để xem lại chúng.  Click vào nút Add Filter lần nữa. Ngoài ra trong Yahoo! Mail còn có mục Spam Protection, tùy chọn cất spam vào Bulk (tự delete sau một tháng) hoặc là không cất vào Bulk mà delete ngay. 5. Phòng chống spam dựa trên phương pháp nhận dạng Phương pháp này được áp dụng cho các thành phần liên quan đến mail gửi đi như máy nguồn gửi mail, các MTA biên cho luồng thư ra hoặc các agent trung gian. Việc nhận dạng được thực hiện theo 2 cơ chế là Identication (nhận dạng) và Au – nhận thư từ một đối tượng nào đó hay không Môi trường Internet đã làm nảy sinh các vấn đề cho các cơ chế nhận dạng mail như sau: Địa chỉ mail của người gửi là không tin cậy(không liên quan hoặc không thuộc về - domain gửi) Do phải qua nhiều agent trước khi đến đích nên các trường nhận dạng trong - header của dữ liệu ban đầu có thể bị thay đổi, chẳng hạn các trường FROM, SENDER, MAIL FROM, RESENT FROM. Các MTA được phép thêm hoặc chỉnh sửa nội dung tiêu đề, thậm chí cả nội dung - của mail. Các server MTA nhận mail sẵn sàng chấp nhận các mail từ một domain bất kỳ - 4 phương pháp nhận dạng đầu tiên là cơ chế nhận dạng các thực thể liên quan đến mail nhận được, những cơ chế này giúp tránh nhận thư từ các domain hoặc user gửi spam và chống lại các tấn công sử dụng địa chỉ người gửi giả, tấn công phishing… Phần còn lại đề cập đến các cơ chế lọc giúp xử lý luồng mail từ một đối tượng xác định (phân phối hay loại bỏ). a. Nhận dạng dựa trên đường đi của mail Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 17
  18. Đồ án môn học An ninh mạng Thông tin giúp nhận dạng người gửi thường chỉ là địa chỉ email có được trong trường FROM của header, tuy nhiên địa chỉ mà các spammer sử dụng thường là giả hoặc gây nhầm lẫn cho người nhận. Do đó, có một số cơ chế xử lý spam thường xác thực người gửi bằng địa chỉ email. Các cơ chế này thường dựa trên việc xác thực mã hóa: Nhận dạng bằng địa chỉ của mail người gửi: Cơ chế nhận dạng này chủ yếu dựa vào trường FROM hoặc SENDER trong mail header. Spammer có thể sử dụng địa chỉ giả, do đó cơ chế này chỉ hoạt động hiệu quả khi Spammer không chắc biết hoặc chỉ đoán địa chỉ mail gửi đi. Chẳng hạn, một hệ thống có thể chỉ cho phép nhận luồng mail mà địa chỉ người gửi có trong sổ địa chỉ của user, với hi vọng spammer không sử dụng những địa chỉ này. Điều này dẫn đến việc bảo mật đường đi của mail để cho spammer không thể xem được thông điệp gửi đi hay nhận vào ở user, tuy nhiên spammer có thể lấy địa chỉ này từ những mail spam gửi đến cho user. Mức bảo mật cho những cơ chế này là không cao. Khi spammer xâm nhập được vào một máy tính, nó có thể sử dụng sổ địa chỉ và đọc thông tin trong các mail ở những máy này. Để ngăn ngừa việc bị phát hiện, spammer thường gửi mail bằng các địa chỉ trong mail mà nó đọc được chứ ít khi sử dụng địa chỉ mail của máy bị xâm nhập. Challenge – response validation: Trong cơ chế này, đối với những mail “đáng nghi”, phía nhận sẽ gửi trở lại cho nguồn kèm với một thông điệp yêu cầu nguồn gửi lại mail này với những hướng dẫn rõ ràng. Khi nhận được phúc đáp, phía thu sẽ xác định xem đây có phải là một phúc đáp hợp lệ không để tiến hành phân phối mail (bằng cách kèm theo địa chỉ email đặc biệt hoặc một số nhận dạng ngẫu nhiên). Một số hệ thống sử dụng cơ chế Challenge – Response chỉ cho quá trình khởi tạo kết nối, sau đó dựa vào nhận dạng sử dụng địa chỉ mail phía gửi hoặc địa chỉ mail duy nhất của phía nhận. Mục đích của cơ chế Challenge – response là chứng thực rằng một lá mail được gửi từ một account xác định, các account này có khả năng nhận và gửi được các thông điệp Bounce. . ững spammer sử dụng bounces và địa chỉ nguồn giả sẽ không thể phúc đáp thông điệp Challenge được. Tuy nhiên phương pháp này không có tác dụng nếu spammer sử dụng một địa chỉ có thật trong trường hợp spammer xâm nhập được vào một máy tính và sử dụng địa chỉ của máy này và gửi spam. Ngoài ra, còn có thể gây phiền toái cho người gửi trong trường hợp gửi lại mail mà không thành công và làm tăng thời gian trì hoãn cũng như lượng overhead. Để giấu các spammer không biết được địa chỉ của mình, một user sẽ chỉ cho các đối tác tin cậy biết địa chỉ mail của mình mà thôi. User này thường sử dụng một địa chỉ mail phụ trong các forum. Tuy nhiên cách thức này là không an toàn, spammer có thể lấy Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 18
  19. Đồ án môn học An ninh mạng được địa chỉ bằng cách scan các mail server liên quan theo phương pháp Dictionary attack. b. Xác thực địa chỉ IP dựa vào đường đi Mail được gửi đi trong môi trường Internet theo giao thức SMTP, agent gửi mail phải phúc đáp một cách đầy đủ cho agent phía nhận để có thể truyền dữ liệu thành công. Hơn nữa, SMTP là một giao thức có kết nối, truyền thông điệp trên kết nối TCP (TCP có giai đoạn thiết lập kết nối, đòi hỏi phía gửi phải gửi phúc đáp cho gói tin từ phía nhận). TCP truyền gói đi theo giao thức IP, sử dụng trường địa chỉ trong mỗi gói tin để định tuyến đến đích. Do đó ta có thể nhận dạng agent gửi mail qua địa chỉ IP của nó theo hai cách: Trực tiếp tại agent nhận mail - Sử dụng thông tin tracking có trong header, thông tin sẽ bao gồm địa chỉ của các - agent tham gia vào việc chuyển mail đi Phương pháp này không an toàn với tấn công MITM, tuy nhiên trong trường hợp spammer không chặn được gói tin thì phương pháp này hoạt động rất hiệu quả, bởi địa chỉ IP của người gửi không liên quan đến địa chỉ mail được thể hiện trong mail header. c. Xác thực domain dựa vào đường đi Mô hình Internet cho 1, MTA B có thể chấp nhận luồng mail từ MTA A (vd: Alice@ex.net), những mail này là hợp lệ nếu Alice có một tài khoản tại domain ex.net. Do đó mà Alice sẽ sử dụng địa chỉ Alice@ex.net làm địa chỉ mail chính của mình. Tuy nhiên có khi domain ex.net không muốn các domain khác sử dụng địa chỉ người gửi và địa chỉ bounce trong domain này. Bằng việc ngăn ngừa sử dụng Alice@ex.net như một địa chỉ bounce, domain sẽ tránh được việc nhận thông . Tương tự như vậy, một ngân hàng sẽ không bounce muốn những domain khác có thể chuyển đi các “phishing mail”, chỉ định mà không có xác thực mail người gửi thuộc domain của ngân hàng, vd: Support@bank.com Trong phần này, ta bàn đến các cơ chế cho phép nhà quản trị của một domain chỉ định một chính sách cấp phép (Email authorization policy), chính sách này chỉ rõ MTA biên ngõ ra nào được cho phép gửi mail có địa chỉ nguồn và địa chỉ bounce thuộc domain này. Nhờ đó có thể chống giả mạo địa chỉ bằng cách thiết lập một mail server cho phép gửi đi các mail của các sender thuộc về domain nguồn được chỉ định. Cơ chế thường được sử dụng là cơ chế cấp phép dựa trên đường đi (Path based email authorization), MTA ngõ ra được xác định bởi địa chỉ IP của nó, gây khó khăn cho các spammer khi gửi địa chỉ IP giả. Cơ chế này dễ thực thi, đòi hỏi ít tính toán và lượng overhead truyền thông. Thành phần chính của cơ chế này là bản ghi chính sách mail (Em ail policy record). Bản ghi chính sách cho một domain bao gồm danh sách các địa chỉ IP được cho phép gửi các mail có địa chỉ thuộc domain này. Các bản ghi này được phân tán như một Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 19
  20. Đồ án môn học An ninh mạng bản ghi trong hệ thống tên miền DNS, được lựa chọn như một chính sách phân tán tiện lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, hiện tại DNS không bảo mật trước tấn công MITM khi kẻ tấn công làm sai lệch thông điệp reply. Chính vì vậy cơ chế cấp phép này có thể gây ra lỗi âm và lỗi dương. Ở cuối mỗi bản ghi chính sách, domain có kèm thêm những thông tin gồm tất cả các địa chỉ IP được cho phép gửi mail đến domain này. Những tùy chọn chính bao gồm: - all: Danh sách địa chỉ IP này đã hoàn chỉnh, chỉ có những server có tên trong danh sách mới được phép gửi mail từ domain này all: danh sách gần hoàn chỉnh nhưng không chắc chắn hoàn toàn. Có thể chỉ có vài server được cho phép gửi mail từ domain này, những server này có địa chỉ IP bị quên và không được liệt kê trong danh sách + all: danh sách là chưa hoàn chỉnh, chỉ có rất ít server được cho phép gửi mail từ domain, những server này ko được liệt kê trong danh sách. Hiện tại có 2 cơ chế nhận dạng dựa vào đường đi phổ biến được đề xuất bởi Microsoft là SPF (Sender Policy Framework) và Sender ID. Sự khác nhau chủ yếu ở hai cơ chế này là việc nhận dạng domain chịu trách nhiệm về một mail và cách thức xử lý những mail không thuộc về domain (chuyển tiếp và Mailing list) Việc nhận dạng domain rất phức tạp, do đó cần đến một số trường liên quan đến mail trong header để nhận dạng người gửi và những thành phần liên quan trong quá trình truyền thông. Các trường bao gồm: FROM: cho biết nguồn xuất phát mail - SENDER: cho biết agent nào đại diện cho nguồn giử mail đi(nếu không trùng với - nguồn) MAIL FROM: cho biết địa chỉ - HELO/EHLO: đây là nội dung của câu lệnh SMTP HELO hoặc EHLO, chứa - những đặc tả chuẩn để là tên miền của một SMTP agent phía gửi (SMTP client). Chú ý rằng trường này có thể khác với domain của người gửi, ví dụ như khi ISP a.com đang chuyển mail của Alice@ex.net Cả SPF và Sender ID đều cho phép nhận dạng và cấp phép sử dụng địa chỉ trong trường MAIL FROM, nhận dạng địa chỉ bounce . Quá trình diễn ra như sau: Giả sử MTA biên ngõ vào giả sử như MTA B nhận mail thuộc một domain khác từ MTA A, có địa chỉ trong trường MAIL FROM là Alice@ex.net. MTA B sẽ dò tìm bản ghi chính sách mail của domain ex.net bằng cách sử dụng một truy vấn DNS thích hợp. Nếu như bản ghi này tồn tại, MTA B sẽ xem trong danh sách này có địa chỉ IP của MTA A được cho phép gửi mail cho ex.net hay không. Nếu không có địa chỉ này, bản ghi chính sách kết thúc với tùy chọn –all và mail bị từ chối, MTA B sẽ hiểu là mail có trường MAIL FROM không hợp lệ này không có mối liên quan gì đến Alice@ex.net, có thể là virus hoặc spammer đã sử dụng trái phép địa chỉ này. Nếu MTA B vẫn chuyển mail này đi và , Alice@ex.net sẽ nhận được một cho một mail chưa từng gửi. Việc phát đi một bản ghi chính sách như vậy cho phép domain ex.net tránh nhận phải những thông điệp bounce không đúng. Mail Spam cơ chế và các biện pháp phòng chống 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2