intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN:Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt.Lời nói đầuTrong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải tổ chức tốt bộ máy quả

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

219
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TIỂU LUẬN: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt .Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải tổ chức tốt bộ máy quản lý mà còn phải làm tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm ,nhằm đảm bảo chu kì sản xuất được diễn ra liên tục, tăng doanh thu ,tăng lợi nhuận, tăng vốn và từ đó tạo điều kiện sản xuất sản phẩm nào đó thì trước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN:Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt.Lời nói đầuTrong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải tổ chức tốt bộ máy quả

  1. TIỂU LUẬN: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt
  2. Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải tổ chức tốt bộ máy quản lý mà còn phải làm tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm ,nhằm đảm bảo chu kì sản xuất được diễn ra liên tục, tăng doanh thu ,tăng lợi nhuận, tăng vốn và từ đó tạo điều kiện sản xuất sản phẩm nào đó thì trước hết phải tiến hành khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó thu thập được các thông tin giúp cho họ có thể lập được quy mô và kế hoạch sản xuất sao cho sản phẩm sản xuất ra luôn đáp ứng được nhu cấu thị trường, tránh được sự ứ đọng sản phẩm. Qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp có thể biết được khả năng tiếp nhận sản phẩm đó của thị trường và đưa ra kế họach sản xuất hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Nhưng không phải thị trường các loại hàng hoá nào thì ta sản xuất loại hàng hoá đó là tiêu thụ được ngay, mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như giá cả, mẫu mã, sự cạnh tranh...Để có thể thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp phải có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong thời gian ngắn hạn và dài hạn . Như vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm là công tác thiết yếu đòi hỏi phải được thực hiện tốt .Sản xuất sản phẩm gì? Số lượng sản phẩm là bao nhiêu? là phải dựa vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mới tránh được sự ứ đọng và luân chuyển chậm . Nhận biết được điều này và quá trình kiến tập tại công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt” . Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đề tài gồm 3 phần: -Phần 1:Lý luận chung về việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty -Phần 2:Phân tích thực trạng khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Bê Tông Xây Dựng Thịnh Liệt -Phần 3:Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt
  3. thứ nhất Những vấn đề lý luận chung về việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp I . Khái quát về chất lượng sản phẩm Trước hết chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo hoặc so sánh được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó phù hợp với điều kiện hiện tại và nhu cầu xã hội . Tiêu chuẩn chất lượng ISO cho rằng: Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc trưng kinh tế kĩ thuật của nó thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định ,phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn . Chất lượng sản phẩm là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm luôn đựơc đặt lên làm yếu tố hàng đầu trong việc kinh doanh hiện nay. Bởi xu thế hiện nay trên thị trường thì hàng hoá luôn được các khách hàng quan tâm và đưa lên hàng đầu khi lựa chọn .Vì vậy để giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp bắt buộc doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình . Để tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thuận lợi trước hết doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các yếu tố sau: 1/ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.1 . Khái niệm ,vai trò ,chức năng của thị trường - Khái niệm: Thị trường là một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá được biểu hiện bằng các hoạt động mua bán ,trao đổi diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định, thị trường có thể là một chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ . Thị trường là một quá trình mà người mua và người bán gặp nhau để xác định lên giá cả và số lượng hàng hoá .
  4. - Vai trò của thị trường: Thị trường là môi trường kinh tế xã hội các doanh nghiệp là tấm gương để phản ánh nhu cầu và đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp .Thị trường giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất hàng hoá, thị trường là nơi đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn các chủ trương kinh tế của Nhà nước và các nhà kinh doanh .Thị trường là nơi hình thành các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Chức năng của thị trường: + Chức năng thừa nhận và thực hiện + Chức năng kích thích và điều tiết thị trường + Chức năng điều tiết thông qua cơ cấu giá cả vào thị trường + Chức năng thông tin hai chiều 2/ Nghiên cứu thị trường Thông qua việc nghiên cứu thị trường cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Cái gì? Đối tượng mua hàng cần mua sản phẩm gì ? Mặt hàng nào? -Tại sao? Tại sao khách hàng cần mua sản phẩm của doanh nghiệp ,có phải vì chất lượng, gía cả, mẫu mã hoặc thái độ giao tiếp của doanh nghiệp -Ai? Đối tượng mua là thị trường nào? Khách hàng nào? Tên địa chỉ cụ thể? -Bao nhiêu? Khối lượng sản phẩm hoặc hàng hoá của mỗi mặt hàng là bao nhiêu? - Như thế nào? xác định rõ phương thức mua hàng của khách hàng - ở đâu? Xác định rõ địa điểm giao hàng ở đâu? 3/ Chính sách giá cả sản phẩm Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá mặt khác nó là số tiền mà người bán dự tính có thể nhận được từ người mua. Giá cả có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm vì giá cả thực hiện chức năng gắn sản xuất với tiêu thụ trên từng loại thị trường .Giá cả là đòn bẩy kinh tế đối với doanh nghiệp cho nên cần phải xây dựng chính sách giá cả hợp lý .
  5. II. Tính tất yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp 1/ Đối với doanh nghiệp - Thứ nhất: Đưa thêm ngày càng nhiều dạng hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường: nội dung này cần phải nghiên cứu thiết kế cho ra đời các sản phẩm mới đặc sắc theo yêu cầu phát triển ngày càng cao của thị trường . - Thứ hai: Phát triển mở rộng khách hàng cả về số lượng và chất lượng - Thứ ba: Nghiên cứu các lợi thế của mình để đưa hàng của mình sang phần thị trường của đối thủ cạnh tranh, đưa ra nước ngoài để sử dụng tối đa công suất thiết kế, lao động hiện có phát huy lợi thế so sánh - Thứ tư: Mở rộng thị trường của doanh nghiệp bằng cách đa dạng hoá kinh doanh.Trong điều kiện hiện nay nếu chỉ có bán mặt hàng truyền thống mà không nâng cao chất lượng cho các mặt hàng mới thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn 2/ Đối với nền kinh tế Trong điều kiện cơ chế thị trường với tư cách là một chủ thể hoạt động trên thị trường, trong quan hệ với thị trường thì doanh nghiệp bao giờ cũng vừa là người mua vừa là người bán và vừa là người sản xuất. Trong quá trình sản xuất mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương trâm: “Sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm hàng hoá mà thị trường cần chứ không phải đưa ra thị trường những cái mà doanh nghiệp có” Quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường chi phối trực tiếp toàn bộ công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động nhạy bén nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và thể hện được trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kì. Thông qua nhu cầu của thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp, xác định phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định phương hướng chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp, xác định quy mô sản xuất, tranh thủ mọi cơ hội kinh doanh hiệu quả .
  6. Như vậy thị trường là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá, thị trường chỉ mất đi khi hàng hoá không còn, thị trường là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng và cũng là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá Thị trường là tấm gương để các cơ sở kinh doanh nhận biết nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình Đối ứng với thị trường sản phẩm hàng hoá của mỗi doanh nghiệp thì việc đòi hỏi phải được củng cố và mở rộng là những đòi hỏi thiết thực và mang tính tất yếu trong xu hướng phát triển của xã hội . Các doanh nghiệp bỏ ra chi phí để sản xuất hàng hoá còn phải quan tâm tới thị trường đầu vào của doanh nghiệp.Thị trường đầu vào cần phải được củng cố và mở rộng để đảm bảo một cách đầy đủ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đạt được hiệu quả với chất lượng sản phẩm hàng hoá cao, gía thành hạ. Thị trường đầu ra đòi hỏi phải tiêu thụ hết sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để bù đắp chi phí sản xuất và có tích luỹ tiêu dùng tăng . Nghiên cứu kết cấu thị trường một sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp cho thấy nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải bám sát thị trường mục tiêu và mở rộng khai thác thị trường tiềm năng, thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ là mục tiêu mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm . Củng cố và mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Nó mang lại tính tất yếu trong xu hướng phát triển của nền sản xuất hàng hoá Việc nghiên cứu thị trường cho thấy :Thị trường là động lực khi thị trường đề ra nhu cầu sản xuất kinh doanh định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là điều kiện thị trường đảm bảo cung ứng có hiệu quả của các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo thị trường tính kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án kinh doanh cuả doanh nghiệp .Tăng cường động lực tạo điều kiện mở rộng sản xuất là một biện pháp thiết thực nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp làm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
  7. trường, đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động thương trường cũng có nghĩa với nền sản xuất xã hội được mở rộng góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
  8. phần thứ hai Giới thiệu chung về công ty và thực trạng hoạt động của công ty Bê tông và xây dựng thịnh liệt I/ Giới thiệu chung về công ty 1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt chuyên sản xuất các loaị bê tông đúc sẵn phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản các nhu cầu khác về xây dựng của thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt được chia làm 3 giai đoạn : *Giai đoạn 1: Từ năm 1977-1978 Ngày 16/08/1977 Theo quyết định số 699/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội cho phép nhà máy Bê Tông Thịnh Liệt trực thuộc sở Xây Dựng Hà Nội .Với sự viện trợ của Nhà nước Ba Lan theo hiệp định của nước Việt Nam-Ba Lan nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng và cải tạo nhà ở Hà Nội . * Giai đoạn 2: Từ năm 1988-1996 Do chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, kế hoạch sản xuất không còn chờ cấp trên giao phó nữa mà nhà máy phải tự tìm hiểu thị trường chú ý đến thị hiếu của người tiêu dùng. Đứng trước dây chuyền sản xuất lạc hậu thiết bị công nghệ cũ không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất chủng loại hàng hoá trên thị trường, sản phẩm của nhà máy là Panel lỗ tròn, tấm lợp cho nhà lắp ghép không còn được thị trường dùng đến nữa . Trước tình hình đó nhà máy đã tìm hiểu thị trường mạnh dạn đổi mới công nghệ thay thế các thiết bị với công nghệ mới tận dụng các dây chuyền sản xuất hiện có, Xây dựng dây chuyền sản xuất mới cho ra đời, các sản phẩm là cấu kiện bê tông ly tâm như cột điện, ống thoát nước mà thị trường lúc này đang cần có, và sản phẩm đã được chấp nhận cùng với đó các sản phẩm liên tục đạt huy chương vàng qua các kì hội trợ triển lãm hàng năm tổ chức và được bộ xây dựng cấp chứng chỉ công nhận sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam . * Giai đoạn 3 : Từ năm 1988 đến nay
  9. Ngày 10/12/1996 UBND Thành Phố Hà Nội ra quyết định 4240/QĐUB cho phép đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho nhà máy Bê Tông Thịnh Liệt và tên gọi mới là Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt với nhiệm vụ : - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê tông tươi . - Xây dựng các công trình dân dụng nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội ngoại thất các công trình xây dựng . - Sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng kể cả các thiết bị nội ngoại thất. Sản xuất gia công các thiết bị công cụ phục vụ kinh doanh và xây lắp điện . Được liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty . II/ Những đặc điểm chủ yếu về tình hình hoạt động của công ty 1/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.1 Chức năng của công ty - Sản xuất và kinh doanh các loại bê tông đúc sẵn, phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản và các nhu cầu khác của thành phố . - Liên doanh sản xuất và tiêu thụ bê tông tươi theo nhu cầu của thị trường . - Sản xuất các loại ống cấp thoát nước, cột điện và các sản phẩm bê tông đúc sẵn theo nhu cầu của thị trường . - Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước (có tư cách pháp nhân) để nghiên cứu ứng dụng sản xuất kinh doanh các sản phẩm bê tông theo sự chỉ đạo của sở Xây Dựng Thành Phố. Nhà máy Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế và tổ chức trách nhiệm và liên kết giữa sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, đồng thời giải quyết thoả đáng hài hoà lợi ích cá nhân người lao động của đơn vị và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của luật pháp quy định . Thực hiện nguyên tắc tập chung dân chủ chế độ thủ trưởng trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của các cán bộ
  10. công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng kinh tế phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước . 1.2/ Nhiệm vụ của công ty Căn cứ phương hướng mục tiêu kế hoạch Nhà nước và kế hoạch hướng dẫn của sở Xây Dựng Hà Nội. Căn cứ nhu cầu của thị trường nhà máy chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh đầu tư thiết bị và lựa chọn công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức phù hợp với nhân lực trình độ và đảm bảo yêu cầu chất lượng về mỹ thuật sản phẩm. Nhà nước được quyền chủ động tổ chức (thành lập hoạc giải thể) các bộ phận sản xuất kinh doanh theo phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ công nhân viên của UBND Thành Phố của Giám Đốc Xây Dựng Hà Nội Ngày 10/02/1996 UBND Thành Phố Hà Nội ra quyết định 4240/ QĐUB cho phép đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho nhà máy Bê Tông và Xây DựngThịnh Liệt là: - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê tông tươi - Xây dựng các công trình dân dụng nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội ngoại thất các công trình xây dựng - Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng kể cả thiết bị nội ngoại thất. Sản xuất gia công các thiết bị công cụ phục vụ kinh doanh và xây lắp điện . - Được liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước vấn đề mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty . Trong 20 năm ra đời và phát triển công ty đã hình thành với quy mô quản lý từ một đơn vị nhà máy với 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, ba phân xưởng với 350 cán bộ công nhân viên đến nay đã phát triển thành một công ty với 5 phòng ban nghiệp vụ và 4 xí nghiệp trực thuộc với tổng số cán bộ là 282 người và đã trải qua các giai đoạn thử thách biến đổi về mọi mặt cơ cấu sản phẩm hàng hoá thiết bị công nghệ . 2. Đặc điểm cơ sở vật chất và quy trình công nghệ của công ty
  11. Nhà máy với diện tích 7 ha và đầy đủ các phòng ban chức năng, hai nhà xưởng sản xuất chính và các sàn đúc Bê tông ngoài trời kho tàng, nhà xe đầy đủ với 3 xí nghiệp chính . * Xí nghiệp cấu kiện: Với dây truyền khép kín tự tạo lồng cốt thép cho cấu kiện đến kiện Bê tông và đúc cấu kiện cho khách hàng . - Hai dây truyền công nghệ sản xuất cột điện ly tâm các loại - Một dây truyền ống cống ly tâm nhiều chủng loại 200mm - 300mm 400mm - 600mm 800mm - 1000mm 1250mm - 1500mm 1750mm - 2000mm - Một dây truyền lò hơi dưỡng hộ bê tông - Ngoài ra còn một số dây truyền đợn vị cấu kiện dùng cho các công trình đặc biệt . - Hai trạm trộn bê tông với công suất 30m3/ h * Xí nghiệp bê tông thương phẩm: chuyên phục vụ bán bê tông thương phẩm phục vụ tới chân công trình thiết bị gồm: - Một dây truyền nghiền, sàng đá - Một trạm bê tông 30m3/ h - Mười xe vận chuyển bê tông công suất mỗi xe 4m3 - Một xe bơm bê tông thương phẩm phục vụ tới chân công trình thiết bị gồm: - Một cẩu dầm Liên Xô 10 tấn - Hai cẩu dầm Bê Tông 5 tấn - Hai cẩu chân dê 5 tấn - Một cẩu tháp 5 tấn 3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp Nhà nước với tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Với cơ chế thị trường trong thời kì đổi
  12. mới, với chức năng, nhiệm vụ của Công ty được giao để củng cố lại tổ chức năng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Công ty đã nhiều lần điều chỉnh kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc và lao dộng được sắp xếp hợp lý đúng trình độ và công việc. Bộ máy của công ty được tổ chức theo một cấp, Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.Toàn bộ nguồn vốn trong công ty do Giám Đốc nắm giữ và có quyền quyết định mọi vấn đề cũng như việc điều chuyển vốn cho các đơn vị trực thuộc nằm trong hệ thống của Công ty . Giúp việc cho Giám Đốc là Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám Đốc trên nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục vụ tổ chức. Mối quan hệ giữa các bộ phận bình đẳng hợp tác tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao của từng bộ phận. Căn cứ chủ trương chính sách pháp luật Nhà nước Giám Đốc Công ty xây dựng và ban hành những nội quy, quy chế, quyền tự chủ cho các bộ phận đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và có hiệu quả, thực hiện các chính sách cán bộ, sử dụng an toàn lao động, trật tự Xã hội, bảo vệ môi trường... Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được phân chia như sau: Sơ đồ số 1
  13. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bê tông và xây dựng thịnh liệt Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Kế Kinh Kĩ Chức Toán Doanh Thuật Hành Tài KCS Chính Vụ Xí Nghiệp Xí nghiệp Xí Nghiệp Cấu Kiện Bê Tông Cơ Điện Giám Đốc Công ty là người được giao quyền quản lý doanh nghiệp là người chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu mọi mặt sản xuất, kĩ thuật, phương thức kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
  14. Công ty. Để có thể tập trung hoàn thành tốt công tác Giám Đốc Công ty giao quyền chỉ huy sản xuất kĩ thuật cho Phó Giám Đốc Công ty đảm nhiệm toàn phương pháp lãnh đạo quản lý công ty, Giám Đốc thực hiện công tác phân quyền theo hình thức phân quyền ngang nghĩa là quyền quyết định được chia ra các cấp chức năng phù hợp với phòng ban cụ thể như sau: * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty về mặt tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý lao động tiền lương và bảo vệ nội bộ . * Phòng tài vụ: Tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty về công nghệ đầu tư và kiểm tra chất lượng sản phẩm, đánh giá hàng hoá vào, ra của Công ty . Ngoài sử dụng phương pháp phân quyền ngang Giám Đốc Công ty đã thực hiện liên hợp phương pháp hành chính kinh tế trong điều hành sản xuất đưa ra chỉ thị mệnh lệnh mang tính bắt buộc biểu hiện dưới các quy chế an toàn lao động, quy chế về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực công ty đã đồng thời kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng tiền lương, tiền thưởng và các công lực động viên vật chất khác làm đòn bẩy kinh tế. Hiện nay đang được sử dụng trích từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty . 4. Đặc điểm về vốn và tài sản của công ty Nguồn vốn kinh doanh là nguồn lực của mỗi doanh nghiệp, nó là tiền đề của mỗi doanh nghiệp và không thể thiếu được cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn phải đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó củng cố được uy tín của mình trên thị trường. Muốn thực hiện được điều đó bắt buộc phải có nguồn lực đó là khả năng tài chính để trang trải được những chi phí từ đó đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp . Cùng với xu thế của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt đã phải nỗ lực phấn đấu để vươn lên chiếm ưu thế trên thị trường. Năm 2001 số vốn lưu động của công ty là 22.326.283.000đ số vốn cố định đạt 5.295.917.000đ
  15. Để hiểu rõ tình hình hoạt động tài chính của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt ta có thể phân tích thông qua bảng phân tích tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2000 và 2001 như sau: Bảng số 1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty Đơn vị tính: 1000đ Chỉ Tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng Tổng tài sản 20.533..240 100% 27.622.200 100% 7.088.960 34,5% I. Tài sản LĐ 15.909.565 67,7% 22.326.283 80,8% 8.416.718 60,5% 1.Tiền 501.887 2,5% 890.845 3,2% 388.958 77,4% 2. Khoản p. thu 8.887.812 43,3% 16.785.000 60,8% 7.897.218 88,9% 3. Hàng tồn kho 4.159.513 20,1% 3.916.133 14,1% -243.380 -5,9% 4. TSLĐ khác 360.353 1,7% 334.275 1,2% -26.078 -0,9% II. TSCĐ 6.623.675 32,3% 5.0095.917 19,2% -927.758 -14,0% Theo số liệu trên bảng tài sản của Công ty đưa vào sử dụng cuối năm tăng 34,5% điều đó chứng tỏ rằng quy mô sản xuất của Công ty đã mở rộng hơn so với đầu năm . Ơ đầu năm Công ty đầu tư vào tài tản lưu động chiếm 67,7%, Tài sản cố định chiếm 32,3% và cuối năm 2001 tỷ trọng tương ứng là 80,8% và 19,2.Đối với một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tỷ trọng tài sản cố định nhỏ là không được tốt cho sản xuất. Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt của Nhà nước cơ sở vật chất được viện trợ của Nhà nước và Ba Lan nên cấn phải đầu tư vào tài sản cố định để phát triển cả về quy mô và chất lượng sản phẩm .
  16. Trên bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty ta thấy các khoản thu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản, ở đầu năm các khoản thu chiếm 43,3%, cuối năm tăng lên 60,8% so với tổng tài sản. Từ đó có thể thấy vốn của Công ty bị các dơn vị khác chiếm dụng đã tăng hơn so với cùng kì năm trước . Sự biến động tình hình tài chính của Công ty một mặt do sự biến động về tài sản, mặt khác còn do sự biến đổi các nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó. Bởi vì đó chính là hai mặt của tài chính, doanh nghiệp sử dụng và huy động vốn . Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cho phép đánh giá được mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp đó. Vì vậy việc phân tích nguồn vốn của công ty sẽ cho thấy việc huy động vốn hình thành quỹ tiền tệ để tài trợ cho số tài sản hiện có của doanh nghiệp nh ư thế nào . Để xem xét cơ cấu cũng như biến động của các loại vốn ta lập bảng sau:
  17. Bảng số 02 Bảng phân tích nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng A.Nợ p.trả 13.368.412 65,1% 18.995.839 68,7% 5.627.427 42,1% 1.Nợ ng.hạn 9.901.825 74,1% 16.135.043 84,9% 6.233.218 62,9% 2Nợ d.hạn 3.466.587 25,,9% 2.860.796 15,1% -605.791 -17,47% B.Ng. vốn 7.164.828 34,9% 8.626.361 31,3% 1.461.533 20,3% CSH 1.NVKD 6.482.736 90,47% 7.385.830 85,6% 903.094 13,9% 2.Quỹ ĐTPT 119.089 1,66% 387.158 4,48% 268.069 225,1% 3.Lãi chua 525.944 7,34% 773.959 8,97% 248.015 47,2% Phân phối 4.Quỹ dự 37.059 0,53% 79.387 0,95% 42.328 114,2% phòng TC Theo bảng trên cho thấy số vốn của Công ty phần lớn là do ngân sách Nhà nước cấp và bố sung từ lợi nhuận, ở đầu năm và cuối năm. Số vốn do ngân sách Nhà nước cấp và bổ sung từ lợi nhuận là (90,47%và 85,6% ) Vốn kinh doanh của Công ty tính đến năm 2001 là 7.385.830.000đ . Theo bảng số 02 này vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm chiếm tỷ trọng rất lơn so với tổng nguồn vốn.Tỷ suất tài trợ cao thể hiện các quyết định đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Công ty không phải phụ thuộc vầo các đơn vị bên ngoài, đây là điều có lợi cho Công ty .
  18. Theo bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu tăng 1.461.533.000đ trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng 9903.094.000đ . Điều này cho thấy rất rõ rằng: Công ty càng mở rộng quy mô sản xuất thì nguồn vốn huy động bên ngoài càng lớn. Vì vậy mà tỷ trọng vốn cần huy động bên ngoài của Công ty cuối năm tăng lên 5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty Đối với Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt nhiệm vụ đặt ra cho Giám Đốc Công ty là sử dụng hợp lý sức lao động, đảm bảo các điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động phát huy cao nhất năng lực, sở trường của người lao động cùng nhau tạo lập. Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao tập thể lao động mà trước hết là Giám Đốc Công ty, người đứng đầu Công ty vừa có trách nhiệm vừa có quyền quyết định các hình thức, phương pháp, biện pháp thích hợp để tổ chức và quản lý lực lượng lao động trong Công ty, từ việc tuyển dụng sắp xếp bố trí lao động phù hợp ngành nghề trình độ, sức khoẻ tâm sinh lý để đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề trả lương quyết định khen thưởng hoặc thi hành kỷ luật đối với công nhân viên chức theo đúng chế độ và pháp luật về lao động . Hiện nay số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 282 người trong đó lao động trực tiếp là 79%, còn lại 21% là gián tiếp, số lao động được bố trí ở các đơn vị sản xuất của xí nghiệp trực thuộc Công ty và đựơc đào tạo, hướng dẫn, chuyên môn hoá công việc . Cuối năm 2001 vừ qua Công ty đã mở lớp đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho hơn 60 công nhân lao động trực tiếp của công ty với thời gian đào tạo là hai năm và thời gian học được bố trí vào các ngày thứ bảy và chủ nhật . Căn cứ vào tiêu chuẩn và yêu cầu sản xuất kinh doanh Công ty trực tiếp tuyển dụng số lao động cần thiết hoặc giải quyết thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao động Để tiếp nhận số công nhân cần thiết đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Công ty, Giám Đốc Công ty đề ra các tiêu chuẩn cụ thể trong việc tuyển dụng như trình độ tay nghề, tuổi đời và giới tính Hiện tại Công ty có khoảng 190 Cán bộ công nhân viên có biên chế còn lại là các lao động hợp đồng theo các điều khoản quy định trong bộ luật lao động đã có .
  19. Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh Giám Đốc Công ty và người lao động thoả thuận ký kết theo các, hình thức hợp đồng sau: Hợp đồng không thời hạn áp dụng đối với những Cán bộ công nhân viên có biên chế từ trước ( những cán bộ kỹ thuật chủ chốt trong Công ty ) Hợp đồng lao động có thời hạn áp dụng đối với những lao động bắt đầu mới tuyển dụng với thời hạn 6 thàng đến 36 tháng Giám Đốc Công ty xây dựng các nội quy, quy chế nhằm cụ thể hoá những quy định của Nhà nước và kỹ thuật lao động, bảo hộ lao động kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp tổ chức giáo dục và tạo điều kiện cho mọi người trong Công ty nắm vững và thực hiện đúng các nội quy, quy chế đó trong trường hợp không đảm bảo an toàn lao động Giám Đốc Công ty đình chỉ sản xuất . Giám Đốc Công ty có quyền cho người lao động trong biên chế cũ thôi việc hoặc chấm dứt hợp đông lao động đối với những người làm việc vi phạm nội quy lao động tuân theo thoả ước “ Lao động tập thể” được kí kết giữa Giám Đốc Công ty và đại diện người lao động (Chủ Tịch Công đoàn) . Hiện nay việc trả lương cho cán bộ công nhân viên được gắn liền với hiệu quả công việc của người lao động. Giám Đốc Công ty đã xây dựng các đơn giá tiền lương trên cơ sở bậc thang lương bình quân theo các quy định của Nhà nước, của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội. Đảm bảo tính kích thích và thực sự trở thành là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh và trả lương được khoán thẳng cho các xí nghiệp chủ động và trả lương cho người lao động theo quy chế của Công ty quy định Nguồn tiền thưởng là lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước trích lập các quỹ theo quy định của nghị định 59/ CP các chế độ tiền thưởng như: Tiết kiệm vật tư, chất lượng sáng kiến Công ty thực hiện các quy định của Nhà nước . Bảng số 3 Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2000- 2001 Chỉ Tiêu Năm 2000 Năm 2001
  20. Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng lương * Tổng số lao động 260 100% 282 100% + Lao động gián tiếp 52 20% 59 21% -Trình độ Đại học và 19 28 trên Đại học -Trình độ trung cấp 33 31 +Lao động trực tiếp 208 80% 223 79% III/ Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty và công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Năm 1977 Nhà máy được xây dựng bằng số vốn viện trợ của Ba Lan về toàn bộ thiết bị với thiết kế sản xuất sản phẩm bê tông: dầm bê tông lỗ tròn . Nhưng từ khi thành lập do thay đổi thị trường xây dựng các sản phẩm chính theo thiết kế của nhà máy không còn phù hợp với các điều kiện thi công và thị trường hiện nay. Các sản phẩm theo thiết kế cũ không có khả năng tiêu thụ. Để tận dụng những trang thiết bị sẵn có công ty đã chuyển sang sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho nhà lắp ghép các khu chung cư tại Hà Nội như các khu Kim Liên, Giảng Võ, Thành Công với tổng số lượng hàng năm là 7000m3. Năm 1998 cùng với sự chuyển đổi cơ chế từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường sẽ có sự chuyển hướng trong đầu tư xây dựng cơ bản trong cả nứơc nhà lắp ghép không còn phù hợp và không đựơc ngân sách cấp để phát triển tiếp tục Công ty đã chuyển hướng sang đầu tư thiết bị mở rộng các sản phẩm cột điện ly tâm, ống thoát nứơc ly tâm và đã phát triển mở rộng thị trường đến nay các sản phẩm này đã có mặt từ các tỉnh miền Trung đến tất cả các tỉnh phía Bắc. Năm 1994 đáp ứng nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm cung cấp bê tông cho các công trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2