intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Ngành Công nghệ đúc và các chất thải đặc trưng kèm theo

Chia sẻ: Tuan Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

150
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Ngành Công nghệ đúc và các chất thải đặc trưng kèm theo trình bày về những khái quát chung; đặc điểm sử dụng nguyên nhiên vật liệu, nước và năng lượng của công nghệ sản xuất; các vấn đề môi trường của ngành nấu đúc; giải pháp xử lý chất thải đặc trưng của ngành công nghệ đúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Ngành Công nghệ đúc và các chất thải đặc trưng kèm theo

  1.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    MỤC LỤC NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  1
  2.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    LỜI MỞ ĐẦU Trong sự  nghiêp công nghiêp hoa, hiên đai hoa  ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ở  nươc ta hiên nay nganh công ́ ̣ ̀   ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ nghiêp năng noi chung va công nghê đúc noi riêng đong gop môt vai tro quan trong trong ̀ ̣   sự  nghiêp công nghiêp hoa đât n ̣ ̣ ́ ́ ươc. Hiên nay nhu câu thi tr ́ ̣ ̀ ̣ ương cho san phâm công ̀ ̉ ̉   ̣ ́ ̀ ́ ớn. Tai Viêt Nam trong nh nghê đuc la rât l ̣ ̣ ưng năm gân đây công nghê đuc đang phat ̃ ̀ ̣ ́ ́  ̉ ̀̉ triên va anh h ưởng lơn đên nên kinh tê. ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ Nghành công nghê đuc la nghành công nghê chê tao san phâm băng ph ̀ ương phaṕ   ́ ̣ ̣ ở dang chay long vao khuôn đê tao ra san phâm co hinh dang nh rot vât liêu  ̣ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ư khuôn mâu.̃   ̣ ́ ực hiên v Đa phân công nghê đuc th ̀ ̣ ơi cac vât liêu kim loai. Công nghê đuc chia thanh 2 ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̀   ̣ loai chinh la: Đuc thông th ́ ̀ ́ ường va đuc đăc biêt. ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̉ Nganh công nghê đuc co rât nhiêu vân đê đoi hoi ng ̀ ười ki s̃ ư tương lai phai hoc ̉ ̣   ̣ tâp nghiên c ưu đê năm băt nh ́ ̉ ́ ́ ưng yêu câu c ̃ ̀ ơ  ban nhăm phuc vu cho hoc tâp cung nh ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̃ ư  ̣ ̣ ́ ươc sau nay. Nh công tac phuc vu cho đât n ́ ́ ̀ ờ có môn các quá trình sản xuất cơ bản đã  giúp cho chúng ta hiểu hơn về  các quá trình sản xuất cơ  bản nhất của nghành công   nghệ  này. Bên cạnh đó nó cũng nêu ra được những chất thải đặc trưng của nghành   công nghệ  đúc qua từng giai đoạn sản xuất để  mọi người có thể  tìm ra các phương  pháp giải quyết kịp thời các chất thải nguy hại đó.   Dưới đây là bài tiểu luận tìm hiểu thêm về   “NGÀNH CÔNG NGHỆ  ĐÚC  VÀ CÁC CHẤT THẢI ĐẶC TRƯNG KÈM THEO”   của nhóm 5. Trong quá trình  tìm hiểu và viết bài tiểu luận của nhóm có những thiếu sót. Nhóm em mong được thầy   góp ý và sửa chữa! NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  2
  3.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Thực chất Đúc là phương pháp chế  tạo sản phẩm bằng cách nấu chảy kim loại, rót kim  loại lỏng vào khuôn có hình dạng nhất định, sau khi kim loại hóa rắn trong khuôn ta thu  được vật đúc có hình dáng giống như lòng khuôn đúc. Nếu vật phẩm đúc đưa ra dung   ngay gọi là chi tiết đúc, còn nếu vật phẩm đúc phải gia công áp lực hay cắt gọt để  nâng cao cơ tính, độ chính xác kích thước và độ bong bề mặt gọi là phôi đúc. Công nghệ  đúc  có  nhưng  phương  pháp  sau:  đúc  trong khuôn cát,  đúc  trong   khuôn kim loại, đúc dưới áp lực, đúc li tâm, đúc trong khuôn mẫu chảy, đúc trong   khuôn vỏ mỏng, đúc liên tục…. nhưng phổ biến nhất là đúc trong khuôn cát. 2. Đặc điểm Công nghệ  gia công kim loại nói chung và công nghệ  đúc nói riêng đều có  những  ưu điểm song song với những nhược điểm. Để  hiểu rõ công nghệ  đúc ta cần  hiểu được các đặc điểm chung của công nghệ này: Ưu điểm: Đúc có thể gia công nhiều loại vật liệu khác nhau: thép, gang, hợp kim màu…  có khối lượng vài gam đến vài trăm tấn. Chế tạo được vật đúc có hình dạng, kết cấu phức tạp như  than máy công cụ  vỏ động cơ… mà các phương pháp khó khăn hoặc không chế tạo được. Độ chính xác về hình dáng, kích thước và độ bong cao ( có thể đạt cao nếu đúc  đặc biệt như đúc áp lực ). Có thể đúc được nhiều lớp kim loại khác nhau trong một vật đúc. Giá thành chế  tạo vật đúc rẻ  vì vốn đầu tư  ít, tính chất sản xuất linh hoạt,   năng suất tương đối cao.  Có khả năng cơ khí hóa và tự động hóa. Nhược điểm: NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  3
  4.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Độ  chính xác vật đíc theo phương pháp cổ  điển về  hình dạng, kích thước, độ  bóng thường không cao. Tốn kim loại cho hệ thống rót, đậu ngót, đậu hơi. Dễ gây ra những khuyết tật như: thiếu hụt, rỗ khí, cháy cát… Kiểm tra khuyết tật bên trong vật đúc khó khăn, đòi hỏi thiết bị  hiện đại và   tương đối đắt tiền. Bên cạnh đó công nghệ  này lại dễ  bị  khuyết tật bên trong   vật đúc (thiếu hụt, rỗ khí), đây là nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ phế phẩm cao. 3. Công dụng Sản xuất đúc được phát triển rất mạnh và được sử dụng rất rộng rãi trong các   ngành công nghiệp. khôi lượng vật đúc trung bình chếm khoảng 40­80% tổng khối   lượng của máy móc. Trong ngành cơ  khí khối lượng vật đúc chiếm đến 90% mà giá   thành chỉ chiếm 20­ 25%. 4. Sơ đồ quá trình đúc NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  4
  5.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA       Thao là lõi có hình dạng bên trong của khuôn đúc (Thao + Khuôn = khuôn đúc) Hỗn hợp làm khuôn và thao bao gồm:  Cát (SiO2) Đất   sét  (chủ   yếu  là   cao   lanh   mAl2O3.nSiO2.qH2O   và   một   số   tạp   chất  khác  CaCO3, Fe2O3, NaCO3) Chất kết dính (dầu thực vật: dầu lanh, dầu bông, dầu trẩu; các chất hòa tan  trong nước: đường mật mía, bột hồ; các chất dính kết hóa cứng (nhựa thong, xi   măng, hắc ín) và nước thủy tinh (là dụng dịch silicat Na 2O.nSiO2.mH2O hoặc  K2O.nSiO2.mH2O) Chất phụ  là những chất đưa vào để tăng tính lún, tính thông khí, tăng độ  bong  bề mặt, tăng khả năng chịu nhiệt của vật liệu gồm 2 dạng chính: o Các chất phụ  trộng vào hỗn hợp như  mùn cưa, rơm rạ, bột than sẽ  cháy  nhờ  nhiệt độ  của kim loại lỏng khi rót vào khuôn tạo nên những khoảng   trống trong hỗn hợp không làm tăng độ xốp, độ lún và khả năng thoát khí. o Chất sơn khuôn: có thể  dung bột graphit, bột than, nước thủy tinh, bột   thạch anh hoặc dung dịch của chúng với đất sét, sơn lên bề  mặt khuôn,  than để tăng độ bong, tính chịu nhiệt. Hỗn hợp chế tạo khuôn chìa làm 2 loại: Cát áo để  phủ  sát mẫu khi làm khuôn nên phải có độ  bền, độ  dẻo cao và bền   nhiệt (vì lớp cát này tiếp xúc trực tiếp với kim loại lỏng) thường làm bằng vật  làm bằng vật liệu mới và chiếm khoảng 10­15% lượng cát làm khuôn. Cát đệm dùng đề  đệm cho phần khuôn còn lại nhằm làm tăng độ  bền của  khuôn. Tuy không yêu cầu cao như cát áo nhưng phải có tính thông khí mạnh.  NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  5
  6.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA           Tỷ lệ vật liệu trong hỗn hợp làm khuôn tùy thuộc loại vật liệu và trọng lượng   vật đúc nhưng nói chung cát chiếm khoảng 70­80; sét chiếm khoảng 8­20%. 5. Phân loại kỹ thuật đúc Kỹ thuật đúc được phân loại theo sơ đồ sau: Đúc trong khuôn cát là công nghệ đúc cổ xưa đúc thông thường được thực hiện   với các khuôn cát. Đúc đặc biệt là phương pháp khác đúc thôn thường đúc đặc biệt có sự khác biệt  về nguyên liệu và công nghệ làm khuôn, cách điền đầy và tạo hình đúc vật. *Công nghệ đúc khuôn cát tươi Có lẽ khuôn cát tươi được dùng đàu tiên trong công nghệ khuôn cát. Vật liệu để  làm khuôn là cát sét nước. Khuôn cát tươi có đặc điểm dễ sử dụng, bề mặt vật đúc sẽ  mịn nếu cỡ  hạt cát áo nhỏ. Nhưng do trong quá trình làm khuôn cần phải đánh động   mẫu để thoát mẫu, nên sản phẩm đúc sẽ có độ dôi gia công lớn. Đặc biệt dây chuyền  khuôn tươi đã được tự  động hoá như  dây chuyền DISAMATIC tại Công ty cơ  khí  Đông Anh – hoàn toàn tự động. *Công nghệ khuôn khô NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  6
  7.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Trong công nghệ khuôn khô thì nếu như khuôn tươi được đem sấy trong lò sấy  khoảng 5h trước khi rót cũng được gọi là một loại khuôn khô. Ở đây xin giới thiệu với các bạn công nghệ khuôn cát nước thuỷ  tinh đóng rắn  bằng khí cácboníc. Nước thuỷ  tinh hay còn gọi là dung dịch silicat natri được trộn vào   cát rồi đem giã khuôn. Sau khi khuôn đã giã xong thì xịt khí cácboníc để khuôn rắn lại.   Đó là do phản  ứng hoá học giữa silicat natri và khí cácboníc và nước ( phản ứng giữa   kiềm và axit) Công nghệ khuôn cát nước thuỷ  tinh dễ làm, dễ  sử  dụng, sản phẩm có  độ  dôi gia công ít hơn, khuôn rắn chắc đã được  ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các  công ty đúc trên toàn quốc. Chỉ có nhược điểm là vấn đề tái sinh cát là phải lưu ý. *Công nghệ khuôn mẫu cháy Đây là công nghệ  thuộc vào hàng mới hơn so với phương pháp truyền thống.  Để  đúc 1 sản phẩm, chúng ta cần chế tạo sản phảm đó bằng polyesteron, sau đó cho  vào khuôn và đổ  cát khô vào, kết hợp với việc hút chân không, khuôn sẽ  cứng vững.  Khi rót kim loại vào khuôn, mẫu Polyesteron sẽ cháy và kim loại lỏng điền đầy khuôn  (Có thể dẽ dàng tham khảo thực tế  tại nhà máy Cơ  Khí Hà Nội, Viện Công Nghệ  25   Vũ Ngọc Phan) *Công nghệ khuôn cát nhựa Đây là công nghệ mới với cát đã được nhà máy sử  lý bao bọc 1 lớp nhựa. Khi  sản xuất đem trộn cát với axit formaldehit, sẽ  được khuôn cát nhựa đóng rắn nguội,   hoặc khuôn cát đem nung nóng sẽ được khuôn cát nhựa đóng rắn nóng. *Công nghệ Furan Đây là dây chuyền công nghệ  mà các công ty Nhật bản  ưa chuộng vì cát sẽ  được trộn với nhựa Furan và axit, khuôn sẽ  đóng rắn rất tốt, sản phẩm có độ  nhẵn   bóng bề  mặt nhưng vấn đè khó khăn là ô nhiễm môi trường làm việc vì mùi nhựa   Furan   rất   độc. Trên đây là một số phương pháp đúc khuôn cát tương đối phổ biến. Bên cạnh đó không  thể liệt kê các phương pháp có tính chất đặc biệt mà đã được nghiên cứu và ứng dụng,   sẽ giới thiệu với các bạn trong những bài viết sau: NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  7
  8.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Quá trình đúc khuôn cát – sét (bằng tay): 1. Lắp nửa hòm khuôn. 2. Tạo lớp vát áo để dễ thu hút mẫu. 3. Tạo lớp cát đệm xung quanh mẫu (đây lớp hỗn hợp làm khuôn với cát có độ  mịn cao để dễ in hình vật đúc). 4. Đầm cát . 5. Gạt bỏ phần cát thừa. 6. Lật khuôn. 7. Ráp nửa khuôn còn lại. 8. Định vị hệ thống cấp kim loại lỏng (hệ thống rót, đậu ngót) và thoát khí (đậu   hơi). 9. Khuôn sau khi thực hiện lại các bước từ 2 – 5. 10. Tạo rãnh mẫu. 11. Rút mẫu. 12. Ráp 2 nửa khuôn. 13. Rót kim loại lỏng vào khuôn. 14. Tháo dỡ khuôn được vật đúc. *Công nghệ khuôn vỏ mỏng Đúc trong khuôn vỏ  mỏng là dạng đúc trong khuôn cát đặc biệt, có chiều dày  thành khuôn mỏng 6 ­ 8 mm. Thường được chế tạo từ  hỗn hợp 4 ­ 6% bột thạch anh,   trộn với Punvebakelit (là hỗn hợp của Phenol và Uetropin).  Ở  nhiệt độ  cao (200 ­   250oC, các phân tử Fenol chảy ra, dính kết các hạt cát với nhau và hoá cứng tạo nên độ  bền cao cho khuôn vỏ mỏng. Đặc điểm của khuôn đúc vỏ mỏng là: ­ Đạt được độ bóng và độ chính xác cao; NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  8
  9.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    ­ Khuôn vỏ  mỏng là dạng khuôn khô, nhẵn bóng, thông khí tốt, truyền nhiệt   kém, không hút nước, độ bền cao nên thu được vật đúc ít bị rỗ, nứt và các dạng khuyết  tật khác; ­   Không   cần   hệ   thống   rót   lớn   như   đối   với   khuôn   cát,   giảm   được   hao   phí   kimloại; ­ Khuôn truyền nhiệt kém nên vật đúc không bị biến trắng; ­ Quá trình dỡ khuôn, làm sạch vật đúc đơn giản; ­ Quá trình đúc dễ cơ khí hoá và tự động hoá; ­ Chu trình làm khuôn dài, giá thành khuôn cao, chỉ  phù hợp với sản xuất hàng   loạt lớn. * Công nghệ đúc trong khuôn kim loại Đúc bằng khuôn kim loại thực chất là việc điền đầy kim loại lỏng vào khuôn   được chế  tạo bằng kim loại. Do khuôn kim loại có tính chất cơ  lý cao, khác với vật   liệu làm khuôn cát nên có những ưu điểm sau: Tốc độ  kết tinh của hợp kim nhanh nhờ khả năng trao đổi nhiệt của hợp kim   lỏng với thành khuôn kim loại, do đó cơ tính của vật đúc cao hơn; Độ bóng bề mặt, độ chính xác của lòng khuôn cao tạo nên chất lượng vật đúc   tốt; Tuổi thọ khuôn kim loại cao; Do tiết kiệm được thời gian làm khuôn, tạo năng suất cao, hạ  giá thành sản  phẩm. Một số nhược điểm của phương pháp đúc trong khuôn kim loại là: Khuôn kim loại không đúc được các vật đúc có hình dáng  quá phức tạp,thành  mỏng và khối lượng lớn; Khuôn kim loại không có tính lún và không có khả năng thoát khí. Điều này   sẽ gây khó khăn cho công nghệ đúc; Giá thành chế tạo khuôn cao. NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  9
  10.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Phương pháp đúc trong khuôn kim loại áp dụng thích hợp trong sản xuất hang   loạt với vật đúc đơn giản, trọng lượng vật đúc nhỏ đến trung bình, dưới 2 tấn/vật đúc. 6. Quy trình đúc cơ bản Một quy trình đúc cơ bản có thể được thực hiện theo sơ đồ sau: NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  10
  11.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Trong đó một quy trình quan trọng không thể bỏ qua là làm khuôn. Dưới đây là hình ảnh của một khuôn đúc bằng cát: NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  11
  12.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    1­Hòm khuôn trên                5­Xương khuôn         9­Hòm khuôn dưới 2­Chốt định vị                      6­Lòng khuôn            10­Hệ thống rót 3­Mặt phân khuôn                7­Lõi                          11­Đậu hơi (đậu ngót) 4­Cát khuôn                          8­Rãnh thoát khí Muốn đúc một chi tiết, trước hết phải vẽ một bản vẽ vật đúc dựa trên bản vẽ  chi tiết có, tính đến độ ngót của vật liệu và lượng dư gia công cơ khí, căn cứ theo bản   vẽ vật đúc, bộ phận xưởng mộc mẫu chế tạo ra mẫu và hộp lõi. Mẫu tạo ra lòng khuôn 6 ­có hình dạng bên ngoài của vật đúc. Lõi 7  được chế  tạo từ  hộp lõi có hình dáng giống hình dạng bên trong của vật đúc.   Lắp lõi vào khuôn và lắp ráp khuôn ta được một khuôn đúc. Để  dẫn kim loại lỏng vào khuôn ta phải chế tạo hệ thống rót 10. Rót  kim loại lỏng qua hệ thống này, sau khi kim loại hóa rắn, nguội đem phá khuôn  ta được vật đúc. Lòng khuôn 6 phù hợp với hình dáng vật đúc, kim loại lỏng được rót  vào khuôn qua hệ thong rót. Bộ phận 11 để dẫn hơi từ lòng khuôn ra ngoài gọi là   NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  12
  13.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    đậu hơi đồng thời làm nhiệm vụ bổ xung kim loại cho vật đúc khi hóa rắn còn   gọi là đậu ngót. hòm khuôn trên 1, hòm khuôn dưới 9 để  làm rửa khuôn trên và dưới.  Để  có thể  lắp 2 nửa khuôn chính xác ta dung chốt định vị  2. Vật liệu trong   khuôn 4 gọi là hỗn hợp làm khuôn trong khuôn ta dung những xương 5. Để tăng  tính thoát khí cho khuôn ta tiến hành xiên các lỗ khí thoát 8. 7. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vật đúc Chất lượng vật đúc được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau đây: Độ chính xác hình dạng và kích thước. Độ nhẵn bóng mặt ngoài. Chất lượng kim loại của hợp kim vật đúc  Tùy thuộc vào quá trình công nghệ  đúc và yêu cầu sản phẩm, chất lượng vật   đúc chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố. a.Hợp kim đúc Mỗi hợp kim đúc có tính đúc tốt xấu khác nhau nên chất lượng khác nhau. Vì   thế  khi đánh giá đúng tính đúc của hợp kim chúng ta sẽ  có biện pháp công nghệ  đúc   hợp lý. b.Loại khuôn đúc và phương pháp đúc  Quá trình kết tinh kim loại vào khuôn đúc và phương pháp đúc: Khuôn cát có độ dẫn nhiệt thấp nên kim loại nguội chậm tạo ra các hạt tinh thể  của vật đúc lớn. Bề mặt long khuôn cát không nhẵn nên làm bề mặt vật đúc kém nhẵn   bóng. Khi độ  chụi nhiệt của hỗn hợp kém sẽ  gây ra cháy cát trên bề  mặt đúc. Ngược   lại, trong khuôn kim loại cấu tạo hạt nhỏ mịn làm tăng cơ tính vật đúc, nhưng thường  gây ra nội ứng suất trong vật đúc và dễ hóa cứng mặt ngoài cẩn trở quá trình cắt gọt. Mặt khác, chất lượng vật đúc cũng chịu  ảnh hưởng do sử  dụng phương pháp   đúc khác nhau. Phương pháp làm khuôn bằng tay hay bằng máy sẽ  chô ta chất lượng   vật đúc khác nhau. Làm bằng máy dĩ nhiên sẽ có chất lượng đồng đều, chính xác hơn   làm bằng tay. Cùng một loại khuôn kim loại, nhưng phương pháp điền đày bằng rót tự  do tạo ra chất lượng khác với điền đầy dưới áp lực hoặc điền đầy nhờ lực li tâm. c. Ảnh hưởng của công nghệ đúc Công nghệ đúc được thể hiệu bằng những biện pháp cụ thể theo thứ tự đối với  từng loại vật đúc. Tổng hợp các biện pháp trong một quá trình sản xuất để tạo ra chất   NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  13
  14.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    lượng vật đúc cao hơn. Thực hiện một công nghệ đúc hợp lý là thể hiện một cách tích  cực để loại bỏ tới mức tối thiểu các khuyết tật đúc. Công nghệ đúc bao gồm: Công nghệ nấu chảy hợp kim đúc. Công nghệ chế tạo khuôn và lõi. Công nghệ rót.  Ngoài ra, một nhân tố  quan trọng nữa là nâng cao tay nghề, hiện đại hóa quá   trình sản xuất, thay đổi trang thiết bị. NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  14
  15.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    II. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU, NƯỚC  VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Các nguyên nhiên vật liệu được sử  dụng cho công nghệ  đúc kim loại trên thực  tế có thể nói rất đa dạng và phức tạp. Trên thực tế các nhà chuyên đúc kim và hợp kim   luôn tìm và sử dụng loại nguyên vật liệu có giá thành giẻ và dễ sử dụng. Để chúng ta   có thể hình dung rõ hơn về cách phối hợp và sử dụng các nguyên vật liệu này chúng ta   xét tới một công nghệ đúc điển hình và rất phổ biến hiện nay, đó là công nghệ đúc kim  loại bằng khuôn cát. 1.Các loại vật liệu làm khuôn và lõi a. Cát   Cát là nguyên liệu chính cho một công nghệ đúc bằng khuôn cát bởi số lượng   và giá thành giẻ, dễ tạo thành khuôn cho bất cứ hình dạng nào của vật thể cần đúc.  * Phân loại cát Có hai cách phân loại cát là phân loại theo nơi lấy cát và phân loại theo độ  các.  Cụ thể: Theo nơi lấy cát: gồm cát núi hạt sắc cạnh, cát song hạt tròn đều. Theo độ cát: người ta xác định độ hạt của cát theo kích thước lỗ cây.  Để hiểu rõ sự đa dạng ta tham khảo bảng số liệu sau: Tên cát Nhóm Số hiệu cây Kích thước hạt (mm ) Cát thô 063 1 – 063 – 04 04   1 Rất to 04 063 – 04 – 0315 0,315   0,63 To 0315 04 – 0315 – 02 0,2   0,4 Vừa 02 0315 – 02 – 016 0,16   0,315 Nhỏ 016 02 – 016 – 01 0,1   0,2 Rất nhỏ 01 016 – 01 – 0063 0, 063   0,16 Mịn 0063 01 – 0063 – 005 0,05   0,1 Bột 005 0063 – 005 –nhỏ
  16.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Và theo thành phần đất sét ta có bảng phân loại sau:  * Chọn cát: ­ Tùy thuộc vào khối lượng vật đúc, kim loại vật đúc mà người ta chọn loại   cát, thành phần và độ hạt nhất định. ­ Để  làm khuôn cát tươi đúc gang xám có khối lượng nhỏ  hơn 200kg, ta dung  cát gầy có độ hạt 01; 016; 02; 04. ­ Vật đúc có khối lượng từ 200­2000kg thì dùng cát mỡ tăng thạch anh để tăng   độ chịu nhiệt, độ hạt p16­04. ­ Để  làm khuôn lõi đúc thép m 1,1kg/cm3. Theo khả năng bền chịu nhiệu:      + Nhóm 1: bền nhiệt cao.      + Nhóm 2: bền chịu nhiệt vừa.      + Nhóm 3: bền chịu nhiệt thấp. c. Chất kết dính và chất phụ NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  16
  17.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Ngoài hai nguyên liệu chính cho công nghệ  đúc bằng khuôn cát kể  trên trong  công nghệ  này người ta còn dùng thêm một số  chất quan trọng như chất kết dính và   chất phụ để tăng tính bền cho khuôn và lõi đúc. Chất kết dính: là chất đưa vào hốn hợp làm khuôn và lõi để tăng tính dẻo của   hỗn hợp. Yêu cầu: + Khi trộn vào hỗn hợp, chất kết dính phải phân bố đều. + Không làm dính hỗn hợp vào mẫu và hợp lõi để phá khuôn lõi. + Khô nhanh khi sấy và không sinh nhiều khí khi rót kim loại. + Phải rẻ, dễ kiếm, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Những chất thường dùng làm chất kết dính: dầu, nước đường, bột hồ, các chất kết  dính hóa cứng, nước thủy tinh. Những chất dính kết thường dùng +   Dầu:dầu   lanh,   dầu   bụng,   dầu   trẩu…   đem   trộn   với   cát   vỡ   sấy   ở  t =200~250oC, dầu sẽ bị oxy hóa vỡ tạo thành màng oxit hữu cơ bao quanh các hạt cát  o làm chúng dính kết chắc với nhau. + Nước đường (mật): dựng để làm khuôn, lõi khi đúc thép. Loại này khi sấy bề  mặt, khuôn sẽ bền nhưng bên trong rất dẻo vẫn đảm bảo độ  thoát khí và tính lún tốt.  Khi rót kim loại nó bị  cháy, do đó tăng tính xốp, tính lún, thoát khí và dễ  phá khuôn   nhưng hút ẩm nên sấy xong phải dùng ngay. + Bột hồ: (nồng độ 2,5~3%) hút nước nhiều, tính chất như nước đường, dùng   làm khuôn tươi rất tốt. + Các chất kết hóa cứng:  nhự  thông, xi măng, hắc ín, nhựa đường. Khi sấy   chúng cháy lỏng ra và bao quanh các hạt cát. Khi khô chúng tự  hóa cứng làm tăng độ  bền, tính dính kết cho khuôn. Thường được dùng loại xi măng pha và hỗn hợp khoảng  12%, độ ẩm của hỗn hợp 6~8%, để trong không khí 24~27 giờ có khả năng tự khô, loại  này rất bền. + Nước thủy tinh:  chính là các loại dung dịch silicat Na 2O.nSiO2.mH2O hoặc  K2O.nSiO2.mH2O sấy  ở  200~250oC, nó tự  phân hủy thành  nSiO2(m­p)H2O lỡ  loại keo  rất dính. Khi thổi CO2 vào khuôn đã làm xong, nước thủy tinh tự phân hủy thành chất  keo trên, hỗn hợp sẽ cứng lại sau 15~30 phút. Các chất phụ:  NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  17
  18.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    Là các chất được đưa vào hỗn hợp để khuôn và lõi có một số tính chất đặc biệt   như  nâng cao tính lún, trính thông khí, làm nhẵn mặt khuôn, lõi và tăng khả  năng chịu   nhiệt cho bề mặt khuôn lõi, gồm 2 loại: + Chất phụ gia: trong hỗn hợp thường cho thêm mùn cưa, rơm vụn, bột than…   khi rót kim loại lỏng vào khuôn, những chất này cháy để lại trong khuôn những lỗ rỗng  làm tăng tính xốp, thông khí, tính lún cho khuôn lõi, tỉ lệ khoảng 3% cho vật đúc thành   mỏng và 8% cho vật đúc thành dầy. + Chất sơn khuôn:  để  mặt khuôn nhẵn bong và chịu nổi nóng tốt, người ta  thường quét lên mặt lòng khuôn, lõi một lớp sơn, có thể  là bột than, bột gratit, bột   thạch anh hoặc dung dịch của chúng với đất sét. Bột than và gratit quét vào thanh  khuôn, khi rót kim loại vào nó sẽ cháy và tạo thành CO, CO2 làm thành môi trường hoàn  nguyên rất tốt, đồng thời tạo ra một lớp khí ngăn cách giữa kim loại và mặt lòng  khuôn. 2. Hỗn hợp làm khuôn và lõi a.Hỗn hợp làm khuôn Có hai loại: ­ Cát áo: dùng để phủ  sát mẫu khi chế tạo khuôn nén cần có độ  bền dẻo cao,  đồng thời nó trực tiếp tiếp xúc với kim loại lỏng nên cần có độ chịu nhiệt cao, độ hạt   cần nhỏ  hơn bề  mặt đúc nhẵn bong. Thông thường cát áo làm bằng vật liệu mới, nó   chiếm khoảng 10­15% tổng lượng cát khuôn. ­ Cát đệm: dùng để đệm cho phần khuôn còn lại, không trực tiếp tiếp xúc với   kim loại lỏng nên tính chịu nhiệu, độ  bền không cao lắm, nhưng tính thông khí tốt   chiếm khoảng 85­90% lượng cát. Vật đúc càng lớn yêu cầu độ  hạt của hỗn hợp làm  khuôn càng lớn để tăng tính thông khí. b. Hỗn hợp làm lõi Điều kiện làm việc của lõi khá bất lợi nên hỗn hợp cần độ  bền, tính lún, độ  thông khí cao hơn khi làm khuôn nhiều. Để  tăng độ  bền cần giảm lượng đất sét, để  tăng tính chịu nhiệu, lượng thạch anh đạt tới 100%. Ít dùng hỗn hợp cũ, độ  thông khí  yêu cầu cao, dùng hạt cát có độ  hạt 02 và nhiều chất phụ. Hầu hết các lõi đều phải   sấy trước khi lắp vào khuôn. 3. Vật liệu làm bộ mẫu và hộp lõi * Yêu cầu: ­ Bảo đảm độ bong, chính xác khi gia công cắt gọt. NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  18
  19.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    ­ Cần bền, cứng, nhẹ, không bị co, trương, nứt, cong vênh khi làm việc. ­ Chịu được tác dụng cơ, hóa lý của hỗn hợp làm khuôn, ít bị  mòn, không bị  rỉ  ăn mòn hóa học, rẻ tiền và dễ kiễm. * Các loại vật liệu làm mẫu và hộp lõi: Vật liệu thường dùng: gỗ, kim loại, thạch cao, xi măng, chất dẻo, chủ yếu là gỗ, kim   loại. ­ Gỗ:  ưu điểm rẻ  tiền, nhẹ, dễ  gia công, nhưng có nhược điểm là độ  bền,   cứng kém, dễ  trương nứt cong vênh nên gỗ  chỉ  dùng trong sản xuất đơn chiếc, loại   nhỏ, trung bình và làm mẫu lớn. ­ Kim loại: có độ bền, cứng, độ nhẵn bóng, độ chính xác bề mặt cao, không bị  thấm nước, ít bị cong vênh, thời hạn sử dụng lâu hơn, nhưng kim loại rất khó gia công   nên chỉ sử dụng trong sản xuất khối và hàng loạt. Thường dùng:      + Hợp kim nhôm: hợp kim nhôm silic và hợp kim nhôm đồng. Loại này nhẹ,   dễ  gia công cơ  khí, độ  bóng, chính xác cao, tính chống mòn hóa học cao, dùng nhiều   lần nên sử dụng nhiều nhất.      + Gang xám: có độ bền cao hơn hợp kim nhôm, giá thành hạ, nhưng nặng,   khó gia công cơ khí, dễ oxi hóa.      + Đồng thau và đồng thanh : bền, dễ gia công, bề mặt nhẵn bóng, chính xác   không bị oxi hóa.      +Thạch cao: bền hơn gỗ, nhẹ, dễ chế tạo, dễ cắt gọt, nhưng giòn, dễ  vỡ,  dễ thấm nước.          + xi măng: bền, cứng hơn thạch cao, chịu va chạm tốt, rẻ, d ễ  ch ế  t ạo,   nhưng nặng, không hút nước, khó gọt, sửa nên làm những mẫu phức tạp, mẫu lớn,   mẫu làm khuôn bằng máy. 4. Vấn đề nhiên liệu và năng lượng trong công nghệ đúc kim loại Trong công nghệ  đúc kim loại vấn đề  sử  dụng nguồn nhiên liệu và tận dụng   nguồn năng lượng cũng cần phải được cân nhắc rất kĩ lưỡng. Hiện nay trên thế  giới,  tại những nước có nền công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Mĩ, Pháp,…vấn đề  năng lượng trong công nghệ đúc đã được khắc phục và tiến bộ hơn rất nhiều. Hầu hết các cơ  sở  luyện đúc kim loại hiện nay đều dùng một công cụ  phổ  biến đó là lò nấu luyện. ­ Lò nấu luyện rất đa dạng, lò nấu có ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng   kim loại và cả về vấn đề môi trường. Trong ngành đúc kim loại, lò và thiết bị đốt lạc   NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  19
  20.  TIỂU LUẬN                                                                                                   GVHD: ThS. ĐINH BÁCH KHOA    hậu tiêu hao nhiều nhiên liệu, giảm năng suất và chất lượng kim loại nấu, sinh nhiều  chất thải độc hại.  ­ Đa số các lò sử dụng nguyên liệu rắn (than đá, than cám), nhiên liệu lỏng. Khi  cháy sinh ra nhiều chất ô nhiễm môi trường. * Hiện nay để  nhằm mục đích nâng cao năng suất và tận dụng được nguồn  năng lượng tối đa, tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả  kinh tế  và hạn chế  mức   độ ô nhiễm môi trường nên hầu hết các công nghệ có sử dụng lò nấu cải tiến. Lò nấu nhôm sau đây là một ví dụ điển hình về sự cải tiến đó: ­ Lò cải tiến được xây dựng trên cơ sở lò nấu nhốm hiện hành, tận dụng một   phần của kết cấu lò cũ. Lò có tên gọi là LÒ BUỒNG ĐỨNG. ­ Lò có buồn đốt riêng để  quá trình cháy nhiên liệu được thực hiện triệt tiêu.   Nhiệt độ cao của ngọn lửa truyền trực tiếp cho nhôm đã chảy lỏng trong phần nồi lò. ­ Nguyên liệu trước khi nấu chảy được sấy và nung nóng sơ bộ bằng khí thải  thoát ra bằng buồn lò, vừa tận dụng nhiệt vừa giảm cháy hao nguyên liệu. ­ Dùng nhiên liệu dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh thấp. ­ Sử  dụng mở  đốt nhiên liệu được cải tiến phù hợp để  đốt cháy hoàn toàn  nhiên liệu với hiệu suất cao nhất. NHÓM 5 LỚP KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG K57  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2