intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Cho vay kích cầu đối với các Doanh nghiệp của các NHTM hiện nay

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

84
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Cho vay kích cầu đối với các Doanh nghiệp của các NHTM hiện nay nêu thị trường tài chính chưa phát triển dồng bộ thì những năm qua ngành ngân hàng đã tham gia cung ứng bình quân tới gần 70% tổng đầu tư toàn xã hội hàng năm (với vai trò là trun g gian tài chính). Trong đó hầu hết các NHTM đã cung ứng tín dụng bình đẳng với mọi thành phần, mọi ngành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Cho vay kích cầu đối với các Doanh nghiệp của các NHTM hiện nay

  1. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIN H KHOA NGÂN HÀN G ----------------- TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ N GÂ N HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luận Cho vay kích cầu đối với các Doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam hiện nay P Giảng viên hướng dẫn: TS . Lại Tiế n Dĩnh Học vi ên thực hiện: Lớp: Cao Học – Ng ân Hàng – Ngày 1 Khóa: 17 Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2008
  2. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . LỜ I MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trườn g, sự phân bổ các n guồn lực – theo đó, phân bố cơ cấu k inh tế và phân chia của cải xã hội được dựa ch ủ yếu vào các qui luật của thị trường như: Cun g – cầu, Giá trị, Cạnh tranh...được biểu hiện qua hình thức tiền tệ. Vì v ậy, còn có cách gọi khác của kinh tế thị trường là kinh tế tiền tệ. Với đặc trưng đó, m ặc nhiên n gành Ngân hàn g c ùng nhữn g hoạt dộn g dịch v ụ của nó đã trở thành một trong nhữn g công cụ hàng đầu để điều h ành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia có k inh tế thị trường. Ngành Ngân hàng đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc đổ i m ới chính sách tín dụng theo hướn g thúc đẩy ch uy ển dịch cơ cấu kinh tế. Khi thị trườn g tài chính chưa phát triển dồng bộ thì nhữn g năm qua ngành ngân hàng đã tham gia cung ứn g bình quân tới gần 70% tổng đầu tư toàn xã hội hàng năm (với vai trò là trun g gian tài chính). Trong đó hầu hết các NHTM đã cung ứn g tín dụn g bình đẳn g với mọi thành phần, m ọi ngành. Ngành Ngân h àng ngày càn g trở thành Ngân h àng của toàn dân Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàn g Việt Nam nói riên g đã trải qua hơn 10 năm kinh nghiệm ch uyển đổi sang cơ chế thị trườn g, đã th u được những thành tựu ban đầu rất khả quan, đồng thời cũn g đã và đan g tiếp tục phải đối m ặt với những thách thức suốt tiến trình đổi mới, nhất là trong bối cảnh tự do hoá thươn g m ại và hội nhập kinh tế đan g vận động mạnh m ẽ theo xu hướng toàn cầu hoá m à Việt Nam không nằm ngoà i tiến trình khách quan n ày
  3. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Phần I LÝ THUYẾT C HUNG VỀ C HO V ĐỐ I VỚ I DOANH NG HIỆP AY 1. C ác vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp: 1.1 Khái niệm: Cho v ay là m ột hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ ch ức tín dụng giao cho khách h àng m ột khoản tiền để sử dụng v ào mục đích v à thời hạn nhất định theo thỏa thuận v ới n guyên tắc có hoàn trả cả gốc v à lãi. Thời hạn cho vay là khoản g thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn v ay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng v à khách h àng. Dựa v ào thời hạn, có thể ch ia cho v ay doanh n ghiệp thành: + Cho vay n gắn h ạn: là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 t háng + Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có t hời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. + Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho v ay từ trên 60 tháng trở lên. 1.2.Nguyên tắc vay vốn: - Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Việc sử dụn g vốn v ay đún g m ục đích góp phần nân g cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp do anh n ghiệp đảm bảo kh ả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay vốn là m ột nguyên tắc khôn g thể thiếu trong hoạt độn g cho vay. Điều này x uất phát từ tính chất tạm t hời nhàn rỗi của nguồn vốn m à ngân hàn g sử dụng để cho va y. Đại đa số n guồn vốn m à n gân hàn g sử dụn g để cho vay là vốn h uy độn g từ khá ch
  4. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho v ay trong thời h ạn nhất định khách hàn g vay t iền phả i ho àn trả lại cho ngân h àn g để ngân h àng trả lại cho khách h àng gửi tiền. 1.3.Điều kiện vay vốn - Có năn g lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và ch ịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Có mục đích v ay vốn pháp luật. - Có khả n ăn g tài chính đảm bảo trả nợ tron g thời hạn cam kết . - Có phương án sản x uất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. - Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàn g Nhà nước Việt Nam . 1.4.H ồ sơ vay vốn Thông thườn g hộ hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy t ờ chứng minh tư cách pháp nh ân của khách hàn g, chẳn g hạn như giấy ph ép thành lập, quy ết định bổ nh iệm giám đố c, điều lệ hoạt độn g. - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ. - Báo cáo tài chính cửa thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay nợ. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. 1.5. Thẩm định và quyết định cho vay Thẩm định và quyết định cho vay là khâu rất quan trọng t rong toàn bộ qui trình tín dụng. Để có căn cứ quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng sẽ:  Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.  Tổ chức tín dụn g xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản x uất, k inh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phươn g án ph ục v ụ đời sống và khả năn g hoàn trả nợ vay của khá ch hàn g để quy ết định cho vay.  Tổ chức tín dụng quy định c ụ thể và niêm yết công kha i thời hạn tối đa phải thông báo quy ết định cho vay hoặc khôn g cho vay đối với khách h àn g, kể từ khi nhận được
  5. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần t hiết c ủa khách hàn g. Trườn g h ợp quy ết định không cho vay, tổ chức tín dụn g phải thông báo cho kh ách hàn g bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. 1.6.H ợp đồng tí n dụng Việc cho vay của t ổ chức tín dụng và khách hàn g vay phải được lập t hành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụn g phải có nội dun g về điều kiện v ay, mục đich sử dụn g vốn va y, phươn g thức cho vay, số vốn v ay, lãi suất, t hời hạn cho vay, hình thức bảo đảm , giá trị tài sản bảo đảm, phươn g thức trả nợ và nh ững cam kết khác được các bên thoả thuận. 1.7.G iới hạn cho vay Tổng dư n ợ cho vay đối với một khách hàn g không được vượt quá 15% vốn tự có c ủa tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối vớ i những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính ph ủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường h ợp nh u c ầu vốn của một khách hàn g v ượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụn g hoặc khách hàn g có nh u cầu h uy độn g vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định c ủa Ngân hàn g Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụn g ch ỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định này khi được Thủ tướn g Chính ph ủ cho phép đối với từn g trườn g hợp cụ thể. Việc x ác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàn g Nhà nước Việt Nam . 1.8.H ạn chế cho vay Tổ chức tín dụn g khôn g được cho vay không có bảo đảm, cho vay với nh ữn g điều kiện ưu đãi về lãi suất, về m ức cho vay đối với những đối t ượng sau đây: - Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán t ại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra t ại tổ chức t ín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay. - Các cổ đôn g lớn của tổ chứ c tín dụng. - Doanh n ghi ệp có m ột trong nhữn g đối t ượn g quy định tại khoản 1 Điểu 77 c ủa Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh n gh iệp đó. 1.9.Những trường hợp không cho vay
  6. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Tổ chức tín dụn g không được cho vay đối với khách hàn g trong các trườn g h ợp sau đây (trừ trườn g h ợp đối với các t ổ chức tín dụn g hợp tác): - Thành viên Hộ i đồng quản trị, Ban k iểm soát, Tổng giám đốc ( Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng. - Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho v ay. - Bố, mẹ, vợ, chồng, con c ủa thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, T ổng giám đốc ( Giám đốc), Phó tổng giám đố c (Phó giám đố c). 2.Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 2.1.Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt độn g doanh n ghiệp cần đầu t ư vào t ài sản l ưu độn g và tài sản cố định. Về nguyê tắc, doanh n ghiệp có thể sử dụng n guồn vốn n gắn hạn hoặc dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu độn g. Tuy nh iên, do nh u cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có t hể sử dụn g n guốn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầ u tư vào tài sản lưu động. doanh nghiệp thườn g phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. 2.1.1.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên Xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau v ề thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh n ghi ệp. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòn g tiền thu vào, do anh nghiệp cần bổ sung thiếu h ụt. Khoản thiếu hụt này trước h ết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phả i trả khác mà doanh n ghiệp có thể h uy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng tài trợ n gắn hạn của n gân hàn g. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụn g n gân hàn g cần nắm vững để xác định hạn m ức tín dụn g sau này. 2.1.2.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ Nhu c ầu vốn thời v ụ xuất phát từ đặc điểm thời v ụ của hoạt độn g sản x uất kinh do anh khiến cho nhu cầu vốn n gắn hạn tăn g đột biến. Ví dụ: Nh u cầu vốn ngắn hạn của côn g ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn n gắn hạn tăn g đột biến vào m ùa thu ho ạch tôm . 2.2.Phương thức cho vay Hai ph ương thức cho vay ngắn h ạn áp dụn g phổ biến hiện nay là:
  7. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . - Cho vay t ừng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và n gân h àng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồn g tín dụng. - Cho vay t heo hạn mức tín dụng: ngân hàng thương mại và khá ch hàn g xác định và thỏa thuận m ột hạn mức tín dụn g duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 2.2.1.Cho vay từng lần theo m ón Khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Nếu trong m ột quý khách hàng có bao nhiê u m ón v ay thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ ph ận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ x in vay và x em xét cho vay đố i với từng hồ sơ cụ thể. 2.2.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng Đặc điểm cơ bản của lo ại cho vay này là m ột hồ sơ xin v ay dùng để x in vay cho nhiều m ón vay. Kh ách hàn g nộp hồ sơ v ay vốn một lần v ào đầu quý.Ngân hàn g tiến h ành phân t ích tín dụng và nếu đồn g ý cho vay, hai bên ký kết hợp đồn g tín dụng, trong hợp đồn g tín dụng ngân h àn g sẽ xác định hạn m ức tín dụn g cho khách hàng. 3.Chiết khấu chứng từ có giá 3.1.Khái niệm chiết khấu Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụn g theo đó các tổ chức t ín dụn g nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàn g m ột số tiền bằn g mệnh giá c ủa chứng từ nhận chiết khấu trừ đi ph ần lợi nh uận và chi phí mà ngân h àng được hưởn g. Các ngân hàn g thương mại hiện nay t hườn g nhận chi ết khấu hai loại ch ứn g từ có giá cơ bản: thươn g phiếu và chứng từ có giá khác như trái ph iếu, kỳ phiếu… 3.2.Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu là ch ứng từ có giá gh i nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện m ột số tiền xác định trong m ột thời gian nhất định. Thươn g phiếu gồm có 2 loại: hối phiếu và lệnh phiếu. Theo pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam : Hối phiếu là chứng chỉ có giá do n gười ký ph át lập, yêu cầu n gười bị ký phát thanh toán không điều kiện m ột số tiền xác định khi có yêu c ầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho n gười thụ h ưởn g.
  8. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Lệnh phiế u là chứng chỉ có giá do n gười phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người th ụ hưởng. Chiết khấ u thươn g phiếu là hình thức tín dụn g n gắn hạn của n gân hàn g thươn g m ại được thực hiện dưới hình thức khách hàn g sẽ ch uyển nhượng quy ền sở hữu thương phi ếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nh ận m ột khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền ch ênh lệch giữa mệnh giá thươn g phiếu so với số tiền khách hàn g nh ận được gọ i là lãi ch iết khấu và phí ho a hồng. Chiết khấ u thươn g phiếu là một hợp đồn g được phép truy đòi, thực chất chiết khấu thương ph iếu là hình thức tín dụng n gắn hạn. Khi thực hiện chiết khấu thươn g phiếu, n gân hàn g xác định số tiền phát ra cho khách hàng như sau: Số tiền chuyển cho người xin = Mệnh giá T P - Lãi suất chiết khấu - Hoa hồn g phí chiết khấu Trong đó: Hoa hồn g phí = Mệnh giá T P x Tỷ lệ hoa hồng (%) Mệnh giá TP x Lãi suất chiết khấu (%/n ăm) x Số ngày nhận chiết khấu Lãi chiết khấu = 360 Số n gày nhận chiết khấ u tính từ n gày xin chiết khấu đến n gày đáo hạn (khôn g tính ngày x in chiết khấu v à n gày đáo hạn). Cách thức thu lãi được thực h iện n gay khi chiết khấ u bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. Đến ngày t hanh toán ghi trên thương phiếu, ngân hàng thực hiện thu nợ ở người trả tiền bằng cách t hông báo cho n gười trả tiền hoặc gửi thương phiếu đến n gân hàng ủy nhiệm nhờ thu hộ. 3.3.Chiết khấu chứng từ có giá khác Ngoài thươn g phiếu, c ác chứn g từ có giá trị khác nh ư trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiền gửi tiết kiệm c ũng được n gân hàn g thực hiện chi ết khấu. Khi ch iết khấu, cần phân biệt 2 loại: + Trái phiếu ch iết khấu: phươn g pháp tính chiết khấu c ủa trái phiếu ch iết khấu giống như tính chiết khấu thương phiếu.
  9. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . + Trái phiếu được hưởn g lãi định kỳ: ph ươn g pháp tính như sau: Số tiền chuyển cho người xin = Trị giá chiết khấu - Lãi ch iết khấu - Hoa hồn g phí chiết khấu Trị giá chiết khấu = Mệnh giá + Lãi được h ưởng định kỳ Lãi được h ưởn g định kỳ = Mệnh giá x Lãi suất được hưởn g định kỳ Hoa hồn g phí = T rị giá nh ận chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồn g (%) Trị giá chiết khấu x Lãi suất chiết khấu (%/năm) x Số n gày nhận chi ết khấu Lãi chiết khấu = 360 4.Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 4.1.Mục đích của tí n dụng trung và dài hạn - Nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên. - Góp phần đem lại lợi nhuận cho ho ạt độn g n gân h àn g. 4.2. Thủ tục vay vốn trung và dài hạn Để v ay vốn tr un g và dài hạn, kh ách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ v ay vốn giốn g nh ư vay vốn n gắn hạn và thay ph ươn g án sản x uất kinh doanh hoặ c kế ho ạch vay vốn nh ư khi v ay ngắn hạn bằn g dự án đầu tư vốn dài hạn. Dự án đầ u tư là căn cứ để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án, nhằm bảo vệ lợi ích khách hàng và đảm bảo kh ả năng thu hồi vốn của ngân hàng. 4.3.C ác phương thức cho vay trung và dài hạn
  10. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Dựa v ào mục đích vay, ngân hàng có thể cho kh ách hàn g vay vốn dài hạn để đầu tư m ua sắm tài sản cố định hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên v ề phương thức cho vay dài hạn có thể là: + Cho vay mua sắm máy m óc thiết bị. + Cho vay đầu tư dự án. PHẦN II TH ỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐ I VỚ I D ANH NGH IỆP 2008 O 2. Thực trạng về cho vay và tình hình kinh tế của các doanh nghiệp năm 2008: 2.1 Những m ặt đạt được: Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân h àng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản c ung ứn g vốn cho nền k inh tế để thực hiện các ch ỉ tiêu v ĩ m ô của nền kinh tế. Ngo ài cho vay thươn g mại đối với các tổ chức và cá nhân, h ệ thống n gân hàn g còn là n guồn tài ch ính quan trọng để thực hiện các ch ủ trươn g, chính sách của Đản g và Chính ph ủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùn g xa, góp phần hạn ch ế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và giữa các v ùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướn g công nghiệp hóa, h iện đại hóa. Trong điều kiện thị trườn g tài chính còn sơ khai, tín dụng ngân hàng là kênh ch ủ yếu cung ứn g vốn cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế trong suốt 20 năm qua. Dư nợ tín dụn g ngân hàn g tăng trun g bình khoảng 25%/năm và hiện chiếm khoản g 50% GDP. Năm 2008 đang dần khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phứ c tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới, cũn g là năm hệ thống Ngân hàn g Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn h ai m ươi năm đổ i m ới. Ngay từ đầu năm , căn cứ v ào Nghị quyết c ủa Quố c hội v à của Chính phủ v ề mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội n ăm 2008, Ngân h àng Nhà nước đã xác định 11 nhóm nhiệm vụ và giải ph áp trọng tâm của n gành Ngân hàn g năm 2008 với nội dun g ch ủ y ếu là: + Hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và hoạt động n gân hàn g; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ch ính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường ph ù hợp với m ục tiêu ki ềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đáp ứn g có hi ệu quả các nh u c ầu vốn cho phát triển kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt chẽ qui m ô và ch ất lượng tín dụn g.
  11. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . + Ccơ cấu lại tổ chức, bộ máy và nân g cao h iệu quả ho ạt độn g thanh tra, giám sát ngân h àn g; đẩy nhanh chươn g trình tái cơ cấu, nân g cao năn g lực ho ạt động và khả năn g cạnh tranh của các tổ chức tín dụn g trong nước. + Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa côn g nghệ n gân hàng, hệ thốn g thanh toán, hệ thống thông tin ngân hàng; tuân t hủ lộ trình m ở cửa hoạt động ngân hàn g đã cam kết khi gia nhập WT O. + Thực h iện tốt công tác in đúc, lư u thông tiền mặt ph ù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. + Củn g cố, sắp x ếp lại bộ máy tổ chức, điều h ành, ch ức năng, nh iệm vụ của các đơn vị thuộc Ngân hàn g Nhà nước; tập trung thực hiện các nh iệm vụ về cải cách hành chính;. + Đẩy mạnh côn g tác tuyên truyền về các m ặt hoạt độn g n gân hàn g. Cuộc kh ủng hoảng cho vay thế chấp nhà tại Mỹ lan rộng thành khủn g khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn chưa đến hồi kết thúc và đan g tiếp tục đẩy tình trạng nợ xấ u, vỡ n ợ leo thang khiến số lượn g ngân hàn g ở Mỹ v à ở nhiều nền kinh tế khác bị đóng cửa n gày càn g tăng. Chỉ tính riêng ở Mỹ, t ừ đầu năm đến nay đã có 23 n gân hàng Mỹ bị giải thể, đóng cửa, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng m ạnh, đến tháng 10 tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ lên tới 6,7%, tăng 2% so với tỷ lệ thất nghi ệp năm 2007. Nhữn g thách thức m à các nền kinh tế phải đối mặt trong n ăm 2008 diễn biến vô cùn g phức tạp, khó lườn g. Nếu nh ư trong 6 tháng đầu năm, sự gia tăng m ạnh của giá dầu, giá lươn g thực, sự giảm giá của thị trường bất độn g sản, t hị trườn g ch ứn g khoán, cùng với những bất ổn chính trị đã gây áp lực lạm phát mang tính toàn cầu và tăng trưởn g kinh tế của các quốc gia gặp khó khăn t rước áp lực lạm phát, thì trong 6 thán g cuối năm , giá dầu giảm m ạnh từ m ức kỷ lục 147 USD/th ùn g vào giữa tháng 7 v à x uốn g m ức thấp x un g quanh dưới 40 USD/thùng vào trun g tuần tháng 12, giá lương thực cũng giảm m ạnh cùng với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao gây ra áp lực giảm phát. Kinh tế thế giới lại ch uy ển từ áp lực lạm phát cao sang x u hướn g thiểu phát và giảm phát cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu và tình trạng này sẽ tiếp tục diễn r a trong năm 2009. Nền kinh tế Việt Nam t rong năm 2008, không nhữn g phải đối mặt với những diễn biến khó lườn g c ủa kinh tế thế giới, mà còn phải đố i m ặt với nhiều khó kh ăn nội tại: Lạm phát tăng m ạnh, t hâm hụt cán cân thương mại cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên t ục sụt giảm . Trước tình hình đó, để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền t ảng cho tăng trưởng bền vữn g, Chính phủ đã điều chỉnh từ m ục tiêu tăn g trưởn g cao san g mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu v à tăng trưởng duy trì ở m ức hợp lý. T uy nh iên, những
  12. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . tháng cuố i năm, diễn biến kinh tế và lạm phát của Việt Nam c ũn g nằm trong x u hướng ch ung của kinh tế thế giới, n ên các giải pháp vĩ m ô cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Thán g 11/2008, Chính phủ đã đưa ra 5 nhóm giải ph áp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhóm giải pháp về chính sách tài khóa v à chính sách tiền tệ theo hướn g chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả để vừa duy trì tốc độ tăng trưởn g, vừa ổn định kinh tế vĩ m ô. Biểu:Lãi suất cơ bản các thời điểm năm 2008 Thời điểm áp Lãi suất 01-2008 8,25% 01-2-2008 8,75% 03-2008 8,75% 04-2008 8,75% 19- 05-2008 12% 11-06-2008 14% 07-2008 14% 08-2008 14% 09-2008 14% 20-10-2008 13% 03-11-2008 12% 05-12-2008 10% 22/12/2008 8,5% Với m ức lãi suất trong tháng 11/2008 cho dù đã giảm so với mức 21%/năm tháng 09/2008 nhưng v ẫn rất cao và h iếm có doanh n ghiệp sản x uất kinh do anh nào dám vay vì khó có thể đạt được lợi nhuận tới 18-20%/năm để đủ trả lãi n gân hàn g. Cá biệt Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đưa mức lãi suất thấp nhất là 15%/năm ; Ngân hàn g Ngo ại thươn g Việt Nam thấp nhất cũn g là 15,2%/năm ; Ngân hàn g Côn g thươn g Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam có mức lãi suất thấp nhất là 15,5%/năm . Tuy nhiên, khôn g phải là doanh n ghi ệp nào cũn g vay được lãi suất đó. Thậm chí không loại trừ m ức lãi suất cho vay 15%-15,5%/năm được thông báo chỉ có tính chất “ tượng
  13. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . trưng”, hay tuyên truyền về mặt tâm lý trong bối cảnh kinh tế chun g hiện nay. Nh ững do anh nghiệp vay được thườn g thuộc diện có kim n gạch x uất khẩu kh á, thị trườn g ổn định và sử dụng trọn gói dịch v ụ của NHTM đó như cam kết chiết khấu bộ ch ứng từ, mua bán n goại tệ, thanh toán quốc tế qua n gân hàng, … T ức là NHTM chấp nhận lỗ khi cho vay lãi suất 15%- 15,5%/năm nhưng bù lại họ thu lãi ở các dịch v ụ khác có liên quan. Hoặc là các do anh nghiệp sản x uất hàn g thay thế hàng nhập khẩu, hàn g hoá thuộ c danh mục ưu tiên của Chính ph ủ. Lãi suất cho vay phổ biến vẫn là 18%/năm . Mức lãi suất đó quả thực vẫn rất cao nếu đặt trong bối cảnh sức m ua giảm hiện n ay. Nhiề u m ặt hàn g vật liệu xây dựn g mặc dù giảm giá nhưn g vẫn ứ đọn g và rất khó tiêu thụ. Giá các m ặt hàng nông sản, thực ph ẩm ... cũn g giảm m ạnh, người sản xuất kinh doanh có n guy cơ thua lỗ... Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 /2008 giảm hơn 3% so với tháng 9 /2008. Trước bối cảnh phức tạp c ủa k inh tế thế giới và trong nước, trong 6 tháng đầu năm, NHNN đã có những ph ản ứn g chính sách k ịp thời, sử dụn g đồng bộ v à quyết liệt về điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát có hiệ u quả và ổn định kinh tế vĩ m ô. Các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt để h út tiền từ lưu thông nhưn g vẫn đảm bảo t ính thanh khoản cho nền kinh tế và thị trườn g, điều hành linh hoạt tỷ giá theo tín hiệu thị trường. Đồn g thời, Ngân hàn g Nhà nước đã tăn g c ườn g công tác thanh tra, giám sát hoạt động của thị trường ngoại hối và của các tổ chức t ín dụng, hạn chế t ăng trưởn g tín dụng quá nóng có thể gây m ất an toàn hệ thống của các tổ chức tín dụng. Các biện pháp về điều hành chính sách tiền tệ trong 6 tháng đầu năm đã đạt được nhữn g kết quả tích cực, góp phần quan trọng ổn định k inh tế vĩ m ô, kiềm chế lạm phát. Trước nhữn g tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát của nước ta từ tháng 7/2008 đến n ay, Ngân hàng Nh à nước đã từn g bước nới lỏn g chính sách tiền tệ bằng các giải ph áp linh hoạt để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và ch ủ động ngăn n gừa n guy cơ suy giảm kinh tế. Cụ thể: Kịp thời điề u chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nân g lãi suất trả cho tiền gửi dự trữ bắt buộ c để tạo điều k iện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay, giúp doanh n gh iệp tiếp cận được n guồn vốn n gân hàng với mức lãi suất có thể duy trì và m ở rộng sản xuất; n ới rộng biên độ tỷ giá m ua, bán đồng Đô la Mỹ của các tổ chức tín dụng lên +3% so v ới tỷ giá bình quân liên n gân hàng; đồn g thời, điều h ành tỷ giá bình quân liên ngân hàn g theo hướn g tăng dần phù hợp với c ung cầu ngoại tệ trên thị trườn g v à m ục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, hạn ch ế nhập siêu. Thực tế, sau những độn g thái chính sách của Ngân hàn g Nhà nước, các NHTM đã hạ thấp lãi suất cho vay. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn nền kinh tế của các NHTM trong tháng 12/2008 phổ biến ở mức 12-13%/n ăm . Đối v ới m ột số dự án, lĩnh vực sản x uất ưu tiên như đố i tượng x uất khẩu, doanh n ghiệp vừa và nhỏ, nôn g dân, một số NHTM chỉ cho vay ở mức 10-11%/năm .
  14. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Bảng: Dư nợ cho vay của hệ thống NHTM ở Việt Nam thời kỳ 2006 - 2008 Năm 2006 2007 2008 GDP (tỷ đồng) 839.200 974.200 1.144.000 Dư nợ cho vay (tỷ đôn g) 732.023 992.013 1.124.723 Tốc độ tăng trưởn g (%) 22,8 25,2 53,7 (Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà n ước) Hiện NHTM đan g là kênh h uy độn g, cun g ứn g vốn cho nền kinh tế với 30% vồn đầu tư phát triển hàng năm và 40% tổng nhu cầu vốn của doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng ngân hàn g. Tuy còn thấp h ơn sơ v ới một số n ước khác, nh ưng tổng dư n ợ cho vay qua hệ thống ngân hàng đề tăng và đến cuố i năm 2008 đã đạt tốc độ tăn g trưởng 53,7%, cao hơn mức bình quân ch ung của các nước có thu nh ập thấp. Ngân hàn g Nhà nước đã chỉ đạo các NHTM điều ch ỉnh kế hoạch kinh doanh, cơ cấu tín dụng phù hợp v ới ch ủ trươn g, chính sách phát triển kinh tế của Đản g và Nhà nước, của ngành đi đô i với kiểm soát chặt ch ẽ chất lượn g tín dụn g; ưu tiên vốn cho các lĩnh v ực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàn g thiết yếu, nông n gh iệp nôn g thôn, doanh n ghiệp vừa và nhỏ, các dự án đầu tư có hiệu quả….Đảm bảo đáp ứn g có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ m ục tiêu tăn g trưởn g hợp lý, n găn chặn suy giảm kinh tế. So với cuối năm 2007, vốn tín dụng đầu tư cho kh u vực dân doanh tăng 37%, khu v ực do anh nghiệp Nh à nước tăn g 12%, lĩnh vực xuất khẩu tăng 37%, khu vực sản x uất tăng 34%, khu vực nôn g n ghiệp, nông thôn tăng 30%, cho vay hộ ngh èo đố i tượn g chính sách khác tăng 40%. Dư nợ xấu toàn hệ thống chỉ chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụn g. Đến cuối năm 2008, vốn ch ủ sở h ữu của toàn hệ thống ngân h àng tăn g 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăn g từ 8,9% lên 9,7%. Các tổ chức tín dụn g tiếp tục chú trọng phát triển nhiều công nghệ, dịch vụ, tiện ích n gân hàn g hiện đại; mạng lưới hoạt động tiếp tục được củn g cố và mở rộng hiệu quả, tạo điều kiện ngày c àng thuận lợi hơn cho do anh nghiệp và n gười dân t iếp cận với dịch v ụ ngân hàn g; đặc biệt, trong năm 2008, đã có m ột ngân h àn g thươn g m ại cổ phần mở chi nhánh hoạt độn g tại nước n goài. Tốc độ h uy độn g vốn trong năm 2008 tăng 15,3%, đạt 561.500 tỷ đồn g (năm 2007 tốc độ h uy động vốn tăng 70,6%). Trong đó tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá nhân không tăng v à liên tục giảm qua các tháng do các doanh n gh iệp, đặc biệt là doanh n ghiệp vừa và nhỏ cơ cấu lại sản xuất, khai thác tối đa vốn tự có để sản x uất kinh do anh. Còn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăn g cao 33,4% do lãi suất hấp dẫn. T ốc độ h uy độn g n goại t ệ c ao hơn so với tiền đồng.
  15. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . Trong khi đó, các tổ ch ức tín dụng cho vay tăng 20,6% so với năm 2007, đạt 490.000 tỷ đồn g. Các tổ chức tín dụn g cho doanh n ghiệp v ừa v à nhỏ v ay 205.000 tỷ đồn g, chiếm 42% tổng dư nợ tín dụng. 85,23% hồ sơ vay vốn của doanh n ghiệp vừ a và nhỏ được giải quyết, số hồ sơ còn lại khôn g được giải quy ết do khách hàng không đủ điều kiện cho vay, vi phạm nguyên tắc cho vay, n gân hàng thiếu vốn... Tỷ lệ n ợ xấ u c ủa c ác n gân hàn g chiếm 2,5% so với tổng dư nợ cho vay. 2.2 Tình hình kinh tế các doanh nghiệp năm 2008 Tỷ trọng các do anh n ghi ệp vừa và nhỏ chiếm t ỷ trọng lớn nh ất. Các doanh n ghiệp n ày lại có nh u cầu vay vốn nhiều nhất nhưng lại gặp khó khăn liên quan đến thiếu tài sản thế ch ấp, phươn g án lập kế hoạch kinh do anh và các vướn g mắc về thủ tục hành chính khi đi vay vốn và tuân theo các thủ tục vay vốn nên khó nh ận được vốn vay c ủa n gân hàng. Nhu cầu vốn dài hạn c ủa do anh nghiệp là rất lớn nhưng thị trường chứn g khoán vẫn chưa được co i là kênh h uy độn g vốn quan trọng. Chỉ có 4,26% doanh n ghiệp lựa chọn k ênh này, 75% do anh nghiệp xem n gân hàn g là kênh h uy độn g vốn chủ yếu của mình. Tiếp đó là các quỹ đầu tư. Mặt khác, nhìn chun g trong năm qua lãi suất cho vay của các n gân hàn g thươn g m ại tăng c ao cùn g v ới y ếu tố lạm phát làm sức tiêu thụ h àng hóa và dịch vụ toàn xã hội giảm hẳn khiến hầu hết các doanh n ghiệp ph ải thu hẹp sản xuất, tạm ngừng triển kh ai các dự án mở rộng sản xuất, giảm bớt lao độn g…Nh iều doanh n ghiệp cho biết năm nay nh u cầu đối với sản phẩm của họ giảm đi từ 30-40 %, thời gian qua đã khó khăn đầu ra, thời gian tới doanh n ghi ệp cũng chưa nh ìn thấy các dấu hiệu kh ả quan của thị trường. Cụ thể, 84,09% DN xuất khẩu thường xuyên phải đối đầu vớ i việc tăn g giá đầ u vào. Trong đó, con số DN thườn g x uyên gặp phải vấn đề chi phí nh ập khẩ u n guyên liệu cao là 61,47% . Các yếu tố tác động khá c đến hiệu quả sản x uất kinh doanh nh ư r ủi ro về tỷ giá trong giao dịch; thiếu n goại t ệ thanh toán hay sức m ua giảm t ại các thị trườn g nh ập khẩu c ũng được các DN trên đề cập. m ột số DN, dù doanh thu đầu n ăm 2008 có tăn g nhưn g tốc độ tăng đã không bằn g so với cùng kỳ năm 2007. Ngoài ra, hơn m ột nửa số DN có doanh thu và m ức tăng trưởng của doanh thu tốt hơn năm 2007 nhưng ch ỉ có 1/4 trong số đó có lợi nh uận và m ức tăng trưởng về lợi nhuận tốt hơn năm 2007. Điều này cho thấy, sự gia tăn g về doanh thu không đồng n ghĩ a với sự gia tăn g về hi ệu quả kinh do anh của do anh n ghiệp. Vì vậy, t ất cả các doanh nghiệp đều cố gắn g hạn chế tối đa việc vay vốn. Họ tìm cách đẩy nhanh bán hàng, sử dụn g triệt để vốn tự có. Mặc dù tốc độ tăng trưởn g doanh thu trung bình c ủa các DN trong 6 tháng đầu năm nay là khá tốt , ở mức 10,9% so v ới mức 5% của năm
  16. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . 2007 sự tăng do anh thu kể trên là do thừa hưởng từ đà tăng trưởn g c ủa năm trước đó. Đây là m ột trong những nguyên nhân vì sao các Ngân hàng thương mại phản ánh là rất khó tăng dư nợ. Tuy nhiên, gặp nhiề u khó khăn về vốn và chi phí đầu vào tăng cao nhưn g phần lớn doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm có vốn đầu tư nước n goài vẫn rất lạc quan về sự ổn định, tăng trưởng của nền kinh tế c ác thán g cuối n ăm 2008. 2.3 Những m ặt hạn chế: - Bên cạnh nhữn g kết quả đạt được, t rong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính thế giới và trong nước liên t ục có nhữn g biến độn g ph ức tạp, khả n ăng phân tích, dự báo còn hạn chế, nên quá t rình thực thi các giải pháp điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà n ước có thời điểm còn thiếu nhịp nhàng, đồn g bộ. - Thị trường tiền tệ, ngoại hối trong những thán g đầ u năm còn có những biến động gây khó khăn nhất định cho hoạt động của các tổ chức tín dụn g v à doanh nghiệp. + Lãi suất tăng làm tăng chi phí vốn vay của doanh n ghiệp và người kinh doanh, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm và dịch v ụ, tác động tăn g giá trên thị trườn g xã hội, đi ngược lại m ục tiêu kiềm chế lạm phát của việc NHNN thực h iện ch ính sách tiền tệ t hắt chặt . + Lãi suất đầu vào của NHTM, t ức lãi suất h uy độn g vốn tăng cao, cộn g với chi phí cao do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăn g m ạnh, chi phí bù lỗ cho v iệc m ua tín phiếu NHNN, nh ưng lãi suất cho v ay tăn g ch ậm , khoản g cách chênh lệch giữa lãi suất cho v ay và lãi suất đầu vào thu hẹp. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởn g dư n ợ ch ậm hơn tốc độ tăn g h uy động vốn. Cả ha i nh ân tố đó làm cho lợi nh uận của NHTM ngày càn g thấp, l àm ảnh hưởng đến năn g lực tài chính và khả năng cạnh tranh, uy tín của NHTM. + Việc vay vốn của do anh nghiệp, của kh ách hàn g khó khăn h ơn. Một mặt tạo điều kiện cho tiêu cực nảy sinh trong quan hệ tín dụng giữa kh ách hàng và n gân hàng, tức là NHTM buộc phải l ựa chọn dự án, lựa chọn khách hàn g, việc cho vay vốn khắt khe hơn. Mặt khác nhiều dự án bị từ chối vay vốn, hoặc doanh n ghiệp không dám vay, khôn g dám triển khai dự án, từ đó ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế mà Chính phủ đặt ra m ục tiêu 9% trong năm 2008, cao hơn mức 8,44% của năm 2007. Bởi vì hi ện nay vốn đầu tư của nền kinh tế, vốn hoạt độn g kinh doanh c ủa doanh n ghiệp v à hộ gia đình ch ủ y ếu là vốn v ay n gân hàn g. M à hiệu quả c ủa vốn đầu tư có độ trễ, ít nhất là 6 tháng. Tức là việc hạn chế đầu tư vốn tín dụng ngân hàn g hiện nay sẽ có tác động làm ch ậm t ốc độ tăng trưởng trong nhữn g tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009. - Hoạt động của các tổ chức tín dụn g còn tiềm ẩn nhiều r ủi ro.
  17. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . - Chất lượng dịch v ụ ngân hàng còn có nh ững bất cập, ch ưa đáp ứng được nh u cầu c ủa xã hội … - Do tác độn g của kh ủn g hoản g tài chính thế giới, dự báo tăn g trưởn g kinh tế thế giới trong năm 2009 sẽ thấp hơn năm 2008; các nước phát triển có khả năn g suy thoái, các nước m ới nổi và đang phát triển suy giảm hoặc tăng trưởn g ở mức thấp. Tiết kiệm, đầu tư và khối lượn g vốn luân chuyển ở các nền kinh tế suy giảm hoặc tăng trưởn g với m ức độ thấp so với các n ăm t rước. T ình hình này t ác động bất lợi đố i với tăn g trưởn g kinh tế c ủa nước ta, vì v ậy hoạt độn g n gân hàn g cũn g sẽ đối m ặt với nhiều khó kh ăn, thách thức trong năm 2009. 3. Giải pháp 3.1 Định hướng về mặt chiến lược trong năm 2009: - Toàn ngành Ngân hàn g tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng phù hợp vớ i định hướng, ch iến lược phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hi ện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ n gân hàng, cụ thể là tập trung xây dựn g, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàn g Nhà nước, L uật Các tổ ch ức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và L uật Giám sát an toàn hoạt độn g n gân h àn g; tập trun g nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các qui định về n go ại hố i,về đảm bảo an toàn, v ề cơ cấu tổ chức và ho ạt độn g của các tổ chức tín dụng….. - Ch ính sách tiền tệ bám sát mục tiêu n găn ch ặn suy giảm kinh tế, kiểm soát lạm phát ở m ức hợp lý, ổn định thị t rường tiền tệ và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến độn g của tình hình tài chính quốc tế. Để đạt được m ục tiêu đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt, đồn g bộ các côn g cụ chính sách tiền tệ, kết hợp hài hoà, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất; tăn g cườn g phối hợp với các bộ, ngành để đảm bảo nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, nhất là giữa chính sách tiền tệ v à ch ính sách tài khóa; nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh t ế, tiền tệ trong n ước và quốc tế; đảm bảo tính thanh khoản của các tổ chức t ín dụng. - Sử dụn g đồng bộ các côn g c ụ ch ính sách tiền tệ nhằm phát huy hi ệu lực, hiệu quả các công cụ tron g điều h ành chính sách t iền tệ. Kết hợp chặt chẽ giữa điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khá c nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh tế. - Phát triển vững ch ắc và n ân g cao h iệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, nh ằm huy độn g tối đa n guồn vốn nhàn rỗ i trong xã hội và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó cho đầ u tư phát triển sản suất. Ch ỉ đạo các tổ chứ c tín dụng thực hiện chuyển
  18. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . dịch cơ cấu tín dụn g theo hướng tập trun g vốn cho sản x uất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay các doanh n ghiệp v ừa và nhỏ; nân g cao n ăn g lực hoạt động và khả năn g cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong n ước. - Tiếp t ục đổ i m ới, nân g cao h iệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hoàn thiện kh uôn khổ ph áp luật về thanh tra, giám sát ngân h àn g và các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, đi đô i với việc củng cố bộ máy tổ chức, tăng cường đào tạo đội n gũ cán bộ thanh tra ngân hàng. - Phát triển m ạnh công n ghệ n gân h àn g và hoạt động thanh toán không dùn g tiền m ặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội về các hoạt độn g dịch v ụ n gân hàn g. - Tăng cườn g hợp tác quốc tế, nân g vai trò, vị thế của Việt Nam trong cộng đồng tài chính, tiền tệ quố c tế. - Đẩy m ạnh côn g tác thông tin, t uyên truyền về ho ạt động ngân hàng, nh ằm tạo sự đồng thuận của xã hội đối với hoạt độn g tiền tệ, n gân hàn g, đồng thời, tạo thêm kênh giám sát của xã hội đối với ho ạt độn g của hệ thống n gân hàn g 3.2 Bi ện pháp thúc đẩy cho vay kích cầu - Điều chỉnh tỷ giá một cách hợp lý theo tín hiệu của thị trường, khôn g tạo ra những biến độn g về đồn g tiền, t ạo điều kiện cho DN ổn định sản xuất kinh doanh. - Điều chỉnh hạ lãi suất để giảm chi phí, sẽ tạo điều kiện để giữ ổn định các ngân hàng. - Có chính sách hỗ trợ lãi vay cho các doanh n ghiệp t hực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông v à hạ tần g c ác kh u k inh tế, các dự án cho khu vực nôn g n ghiệp, nôn g thôn, nhà xã hội, c ác DN v ừa và nhỏ. - Nới lỏn g chính sách tiền tệ vừa đủ để k iểm soát vĩ m ô, v ừa đủ để DN phát triển trong giai đo ạn khó khăn này. - Mở rộng tín dụng có hiệu quả, phù hợp v ới quy định của pháp luật. - Áp dụn g lãi suất cho vay hợp lý trong điều kiện doanh n gh iệp, hộ sản x uất đan g gặp khó khăn về sản xuất, kinh doanh. - Xử lý kịp thời các vướng mắc về nợ v ay và tiếp c ận tín dụn g của khá ch hàn g. - Phát triển hạ tầng, đặc biệt ưu tiên hạ tầng kinh tế là giao thông, thủy lợi, tăng vốn đầu tư cho hạ tầng x ã hội, tron g đó đặc biệt ưu tiên cho xây dựng trường học, bệnh v iện ở nhữn g v ùng khó khăn, thiếu điều k iện cho phát triển nguồn nhân lực.
  19. Tiểu luận GVHD: T S L ại Tiến Dĩnh . 3.3 Lĩnh vực cần cho vay kích cầu: Trong giai đoạn kinh tế khó khăn h iện nay, kích cầ u phải t ập trun g vào nhữn g lĩnh vực tạo ra nhiều côn g ăn việc làm, kích thích l uân chuy ển hàn g hóa để đẩy m ạnh tiêu dùng. Để đạt được nh ững mục tiêu này, ch ún g ta phải: - Miễn giảm thuế cho dân để tăn g lượn g tiền m ặt của dân - Giảm lãi suất vay để kích thích sản x uất hàn g hóa cùng kh uyến khích hoạt độn g v ay tiêu dùng sôi độn g hơn. Nhữn g lĩnh vực cần phải ưu tiên cho vay kích cầu là: + Sản xuất các m ặt hàn g tiêu dùng thiết yếu nh ư thực phẩm, quần áo … + Kích cầu vào cơ sở hạ t ần g là kích cầu vào khâ u then chốt , vì cơ sở hạ tầng của ta còn kém. Hơn nữa, kích cầu vào cơ sở hạ tần g sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn. Đầu tư vào cơ sở hạ tần g hi ện nay có th uận lợi hơn nh iều vì k inh tế vẫn có khả n ăn g tăng trưởn g. + Đầu tư vào ngành có mức độ lan tỏa lớn như: n gành ch ế biến lươn g thực thực phẩm, ngành công n ghiệp chế biến hàng hóa tiêu dùng và công n ghiệp chế biến nguyên, vật liệu phục vụ sản x uất. Kích cầu vào ba n gành này sẽ k ích thích sản xuất của toàn ngành k inh tế. + Kích cầu vào c ác dự án cho kh u v ực nôn g n ghiệp, nông thôn. 3.4 Xây dựng khung lãi suất và thời gian cho vay hợp lý Thực hiện lãi suất thực dương. Xây dựng biểu lãi suất hợp lý: thời hạn vay càn g dài thì lãi suất càng cao, đồng thời cơ cấu lại biểu lãi suất chỉ còn giữ lại các kỳ h ạn: không kỳ hạn, 1, 3, 6, 9, 12 và trên 12 tháng, phân bổ mức lãi h ợp lý để tạo nên “ đườn g cong lãi suất”. Tình hình hiện n ay, các ngân hàn g nên ch ú trọng cho v ay đối v ới các kho ản vay có thời hạn n gắn h ơn. Điều này sẽ được thay đổi khi tình hình kinh tế có nh ữn g ch uyển biến t ích cực h ơn. Trong thời gian tới, có thể hạ lãi suất cơ bản xuống tron g khoảng 8-8,5% /năm . Với m ức lãi suất này thì vừa với sức chịu đựng của các doanh nghiệp đồn g thời thu hút được nguồn vốn trong nhân dân, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân h àng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2