intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nhận định về xu hướng cải cách hệ thống ngân hàng thương mại trong tình hình tài chính Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Sfdsf Sdfsd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

99
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nhận định về xu hướng cải cách hệ thống ngân hàng thương mại trong tình hình tài chính Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ oOo ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN NHẬN ĐỊNH VỀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY GVHD: TS. Diệp Gia Luật NHÓM 7 TP, HCM 3-04-2012
  2. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7 1. Nguyễn Hữu Thái Bình 2. Nguyễn Thanh Bình 3. Lý Thị Kim Cương 4. Chu Đại Minh Doanh 5. Lê Hoàng Dũng 6. Trần Trung Kiên 7. Huỳnh Thị Thanh Loan 8. Nguyễn Viết Ngọc 9. Trần Thị Kim Quyên 10. Lê Phát Tài 11. Tô Chí Thành 12. Võ Văn Thiết 13. Nguyễn Hoàng Phương Vy Trang 1
  3. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. 04 CHƯƠNG I ..................... ............................................................... 05 I. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............. 05 I.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại ..................................................................05 II.2 Các chức năng cơ bản ....................................................................................... 06 I.3 Phân loại ngân hàng thương mại ........................................................................ 10 CHƯƠNG II ........................................................................................................... 11 II. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ ..................................................................................... 11 CHƯƠNG III .......................................................................................................... 15 III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................................................................... 15 CHƯƠNG IV.......................................................................................................... 25 IV. XU HƯỚNG CẢI CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRONG QUÁ KHỨ ............................................................................................................................... 25 IV.1 Ngành ngân hàng giai đoạn trước 1990 ........................................................... 25 IV.2 Những cải cách từ 1990 - nay ......................................................................... 26 IV.3 M&A - xu thế tất yếu ..................................................................................... 29 CHƯƠNG V ........................................................................................................... 40 V. XU HƯỚNG CẢI CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRONG HIỆN TẠI ........................................................................................................................ 40 V.2 Xu hướng cải cách NHTMCP .......................................................................... 40 V.2.1 Đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các NHTMCP ............................................................................................................... 40 V.2.2 Tiến hành đánh giá và phân loại các ngân hàng: NH lành mạnh, NH thiếu thanh khoản tạm thời, NH yếu kém. ................................................................................. 41 Trang 2
  4. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 V.2.3 Xu hướng sáp nhập, hợp nhất ....................................................................... 51 V.2.4 Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước ................................................... 54 V.2.5 Tiếp tục thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các NHTMNN ................................ 55 V.2.6 Giảm thiểu tín dụng chỉ định với NHTMNN và chuyển các hoạt động cho vay chỉ định sang ngân hàng chính sách ........................................................................ 56 V.2.7 Minh bạch hóa bộ máy lãnh đạo và quản lý của NHTMNN.......................... 56 V.2.8 Tăng cường giám sát các hoạt động cho vay của NHTMNN ........................ 56 V.2.9 Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và áp dụng các tiêu chuẩn để quản lý hệ thống ngân hàng...................................................................................................... 56 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 57 Trang 3
  5. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với GDP, trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% GDP vào cuối năm 2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng số tiền gửi lên tới trên 100% GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Một số NHTM và tổ chức tín dụng lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu USD, hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài chính,… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dựng hàng vạn lao động, thành lập nhiều công ty con,… đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng nghìn tỷ VND, kể cả khi nền kinh tế gặp khó khăn như những năm 2009 hay năm 2011. Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệt hống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra. Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn Trang 4
  6. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu cầu… thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại, cả cơ cấu lại từng ngân hàng cũng như cơ cấu lại cả hệ thống ngân hàng. Và đó là lý do nhóm 7 thực hiện đề tài “Nhận định về xu hướng cải cách hệ thống ngân hàng thương mại trong tình hình tài chính Việt Nam hiện nay” nhằm nêu lên những xu hướng cải cách và nhận định của hệ thống ngân hàng và tác dụng của những xu hướng cải cách đó CHƯƠNG I I. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM I.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian tiêu biểu, đóng vai trò quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Ở mỗi nước khác nhau, việc định nghĩa ngân hàng thương mại đều dựa trên chức năng và phương thức hoạt động của nó. Ở Pháp, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Còn ở Mỹ thì ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Nhưng ở Việt Nam, theo điều 20 khoản 2 và 7 Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên Trang 5
  7. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán.” Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Thời kỳ đầu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18, các ngân hàng thương mại hoạt động độc lập với nhau thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Về sau, các ngân hàng thương mại mở rộng các nghiệp vụ huy động vốn với thời gian dài hơn, thực hiện các khoản tín dụng trung và dài hạn và đầu tư tài chính. Cùng với sự ra đời của thị trường tài chính, để thích ứng với môi trường mới, ngân hàng thương mại kinh doanh phát triển theo hướng hỗn hợp, với nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa dạng. I.2 Các chức năng cơ bản  Chức năng trung gian tín dụng Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. Là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu lớn về vốn, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách có hiệu quả. Qua đó mà ngân hàng thương mại có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng. - Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ). - Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. - Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. Trang 6
  8. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 - Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá. - Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các hình thức cấp tín dụng khác. Thông qua chức năng này, các ngân hàng sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.  Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoảng tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện được vai trò trung gian thanh toán. Và chức năng này đã giúp khắc phục được những hạn chế và rủi ro cao khi thanh toán giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt như việc tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm chi phí thanh toán cao. Các nhiệm vụ cụ thể: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua việc phản ánh trên sổ sách ngân hàng. Các chứng từ dùng làm căn cứ hạch toán vào sổ sách phải chuẩn xác do ngân hàng cung cấp và kiểm soát. Do đó ngân hàng sẽ thiết kế và cung cấp cho khách hàng các phương tiện thanh toán khác nhau như: giấy chuyển tiền, ủy nhiệm chi, séc, thư tín dụng,… - Tổ chức và kiểm soát quá trình thanh toán giữa các khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi đòi hỏi ngân hàng thương Trang 7
  9. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 mại phải tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Tùy theo từng phương thức thanh toán sẽ có những quy trình khác nhau, khách hàng sẽ cảm nhận được những tiện ích và ưu điểm của từng phương thức để lựa chọn cho từng giao dịch thanh toán thích hợp. - Chức năng thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của nền kinh tế xã hội. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thông, bảo đảm an toàn trong thanh toán. Ngoài ra, hoạt động này còn tiết kiệm thời gian và nhanh chóng, tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Việc cung ứng các dịch vụ không cần tiền mặt giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, thu hút nguồn vốn tiền gửi.  Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài kênh điều tiết vốn trực tiếp qua các định chế tài chính trung gian thì kênh điều tiết vốn trực tiếp qua thị trường tài chính ngày càng chiếm vị thế quan trọng. Sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường với mục tiêu tối đa hóa thu nhập và lợi nhuận. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so sánh: - Ngân hàng có ưu thế về cơ sở vật chất: với hệ thống cơ sở vật chất hình thành trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: trụ sở, chi nhánh ở các địa phương trong nước và nước ngoài, các phương tiện quản lý… giúp cho các ngân hàng dễ dàng tiếp xúc và cung cấp cho khách hàng trong các dịch vụ tài chính như: tư vấn phát hành, lưu ký chứng khoán, đầu tư và kinh doanh chứng khoán, mở tài khoản và thanh toán,… - Tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên: đội ngũ nhân viên ngân hàng có kiến thức chuyên môn cao, được đào tạo và có kinh nghiệm là điều kiện thuận lợi khi ngân hàng mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. Trang 8
  10. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 - Ưu thế về thông tin: ngân hàng trở thành trung tâm lưu trữ thông tin về tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng tương đối đầy đủ và sâu sắc khi cung cấp các dịch vụ tín dụng, thanh toán cho khách hàng và thiết lập mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh tế. Với khả năng tập hợp và phân tích thông tin nhạy bén kịp thời về tình hình thị trường tài chính tiền tệ, những dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp góp phần làm giảm rủi ro đầu tư tài chính trên thị trường. Các dịch vụ tài chính mà ngân hàng thương mại cung cấp cho thị trường tài chính: . Tư vấn tài chính . Môi giới tài chính . Lưu ký chứng khoán . Mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng khoán . Ngân quỹ và chuyển tiền thanh toán . Ủy thác bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ. . Dịch vụ ngân hàng điện tử… Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nếu ngân hàng thực hiện tốt chức năng thanh toán sẽ làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Khi kết hợp chức năng trung gian tín dụng với chức năng trung gian thanh toán tạo cho ngân hàng thương mại khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Từ một tài khoản ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thương mại tăng lên. Trang 9
  11. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 I.3 Phân loại ngân hàng thương mại  Căn cứ vào phạm vi hoạt động và tính chất kinh tế . Ngân hàng thương mại chuyên doanh: gồm những ngân hàng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể: công nghiệp, thương nghiệp, ngoại thương, nhà đất, bất động sản,… Hoạt động của các ngân hàng này hướng đến sự độc quyền trên thị trường tín dụng. . Ngân hàng thương mại hỗn hợp: loại ngân hàng này hoạt động theo hướng đa ngành đa lĩnh vực. Để phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh với sự ra đời nhiều kênh huy động vốn, các ngân hàng từng bước đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.  Căn cứ vào tính chất sở hữu . Ngân hàng thương mại nhà nước: đây là những ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu khi mới thành lập vã cũng được xem xét bổ sung khi cần thiết, do đó thông qua nó để nhà nước thực hiện các chính sách kích thích và điều tiết quá trình luân chuyển vốn, mở rộng cung ứng vốn cho sản xuất thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động của những ngân hàng này nhằm mục đích thực hiện ý chí quản lý của nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, với tiến trình phát triển kinh tế thị trường, các ngân hàng này từng bước chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại cổ phần nhằm làm giảm sự can thiệp của nhà nước trên lĩnh vực tài chính tín dụng. . Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng có loại hình sở hữu hỗn hợp. Đây là loại hình phổ biến trong cơ chế kinh tế thị trường phát triển với cơ chế quản lý và điều hành kinh doanh năng động, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư nên hoạt động của ngân hàng rất đa dạng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Vốn điều lệ của những ngân hàng hình thành theo cơ chế góp vốn cổ phần, nếu muốn mở rộng quy mô ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phiếu mới Trang 10
  12. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 nên nó càng chiếm thị phần lớn và giữ vai trò quan trọng trên thị trường tài chính tín dụng. . Ngân hàng thương mại liên doanh: các ngân hàng được hình thành dựa trên cơ chế góp vốn liên doanh giữa đối tác trong nước (nhà nước hoặc một ngân hàng thương mại quốc doanh) với đối tác nước ngoài, đặt trụ sở kinh doanh trong nước và vận hành trong khuôn khổ pháp lý trong nước. . Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là những ngân hàng nước ngoài nhưng có trụ sở đặt trong nước, hoạt động theo luật pháp trong nước. Vốn điều lệ do ngân hàng chính quốc cung ứng theo mức vốn quy định của ngân hàng trung ương nước sở tại quy định. . Ngân hàng thương mại nước ngoài: bao gồm những ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn nước ngoài, có hội sở chính được đặt trong nước và hoạt động theo luật pháp trong nước. Do các ngân hàng có thể mở rộng chi nhánh qua nhiều quốc gia khác nên sự hình thành các ngân hàng thương mại đa quốc gia trở nên phổ biến. CHƯƠNG II II. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ Năm 2011 tình hình kinh tế - xã hội nước ta phát triển trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Đầu năm, giá các hàng hóa và vật tư chủ yếu trên thị trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Một số nền kinh tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn đang tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Tình trạng vỡ nợ công ở Hy Lạp và một số nước khu vực đồng Euro, bất ổn ở Bắc Phi, Trung Đông đã tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Ở trong nước, lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, một số Trang 11
  13. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 vấn đề xã hội còn nhiều bất cập... Nhận thức đầy đủ bối cảnh đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành kịp thời nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng, đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp, và các địa phương triển khai thực hiện. Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24-2-2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đã phát huy tác dụng tích cực. Nhờ đó tình hình kinh tế - xã hội cả nước năm 2011 đã có nhiều khởi sắc đáng ghi nhận:  Thu chi ngân sách Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tăng 6% so với năm 2010, theo xu hướng quý sau cao hơn quý trước: quý I tăng 5,43%; quý II tăng 5,67%; quý III tăng 6,11% và quý IV ước tăng 6,13%. Cả 3 khu vực kinh tế đều tăng trưởng khá: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,08%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,49%, khu vực dịch vụ tăng 6,12%. Tuy tốc độ tăng GDP năm 2011 thấp hơn năm 2010 (6,78%) nhưng vẫn cao hơn năm 2009 (tăng 5,32%) là kết quả quan trọng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều nước chậm lại (GDP Trung Quốc 2011 tăng 9% so với 10,3% năm 2010). GDP bình quân đầu người 2011 ước đạt 1200 USD/năm, tăng 2,7% so năm 2010 (1168 USD) là khởi sắc đáng ghi nhận. Tổng thu ngân sách Nhà nước cả năm ước đạt 674.500 tỷ đồng, bằng 103,6% dự toán năm và tăng 21,1% so với năm 2010. Các khoản thu chủ yếu đều vượt dự toán và tăng khá so năm 2010, trong đó thu nội địa, bằng 104% dự toán; thu từ dầu thô bằng 130,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 105,2%, thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 103,2%; thuế thu nhập cá nhân bằng 113,5% Trang 12
  14. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trong bối cảnh các khoản thu từ thuế xuất nhập khẩu giảm theo cam kết WTO, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân giảm đáng kể, kết quả thu ngân sách vượt dự toán và tăng so năm 2010 thật có ý nghĩa. Tổng chi ngân sách Nhà nước cả năm ước đạt dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển tăng khá. Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể đạt dự toán năm; chi trả nợ và viện trợ bằng 100,4%. Bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 ước bằng 4,9% GDP thấp hơn mức 5,3% GDP theo dự toán.  Về xuất nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 96 tỷ USD mức cao nhất từ trước tới nay, vượt xa so với kế hoạch (80 tỷ USD) và tăng 24 tỷ USD (33%) so năm 2010... nâng kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cả năm vượt qua mốc 1.083 USD, cao hơn nhiều so với mức 831 USD đã đạt được vào năm 2010. Tỷ lệ xuất khẩu/GDP vượt qua mốc 80%, cao hơn tỷ lệ đã đạt được năm 2010 (70,9%). Còn kim ngạch nhập khẩu ước đạt 106,1 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2010. Nhập siêu giảm cả về kim ngạch và tỷ lệ nhập siêu so năm 2010.  Về du lịch Việt Nam được lọt vào top 13 điểm đến châu Á tốt nhất và top 50 điểm đến của tour du lịch tốt nhất thế giới, trong đó Sapa được bình chọn là một trong 10 điểm đến tuyệt vời trên thế giới cho du lịch đi bộ. Khách quốc tế đến nước ta năm 2011 ước tính đạt 5.730,6 nghìn lượt người, tăng 15,9% so với năm 2010, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3.521,9 nghìn lượt người, tăng 13%; thăm thân nhân đạt 889,6 nghìn lượt người, tăng 71%.  Dự báo năm 2012 Năm 2012, dự báo tình hình kinh tế-xã hội nước ta phát triển trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen nhau. Trang 13
  15. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 . Về khó khăn: Kinh tế thế giới và khu vực vẫn phục hồi chậm, nhất là các nước EU, Mỹ, Trung Quốc.. là những thị trường lớn của nước ta. Khu vực Trung Đông, Bắc Phi vẫn chưa ổn định nên khả năng ổn định thị trường xuất khẩu hàng hóa và lao động nước ta tiếp tục gặp khó khăn. Ở trong nước, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi. Giá cả thị trường năm 2011 cao, tỷ giá ngoại tệ, vàng vẫn biến động và phụ thuộc lớn vào thị trường thế giới, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, chứng khoán giảm. . Về thuận lợi: Sự hồi phục của nền kinh tế có nhiều tiềm năng ở khu vực Đông Nam Á và Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản sẽ tác động tích cực đến kinh tế- xã hội Việt Nam. Thị trường xuất khẩu đã mở rộng trong những năm gần đây nên khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của nước ta là rất khả quan. Vốn FDI thực hiện, ODA, và kiều hối năm 2011 khá lớn (trên 26 tỷ USD). Ở trong nước, nguồn lực năm 2011 tạo ra về vốn, cơ sở hạ tầng, nhân lực và kinh nghiệm tích lũy của 25 năm đổi mới là những yếu tố thuận lợi, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế năm 2012. Căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 và triển vọng bối cảnh đất nước năm 2012, dự báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012 như sau: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt: 5,8%-6,0%. - CPI tăng 9,0%- 11,0%. - Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng 3,5%- 3,7%. - Sản lượng lương thực có hạt đạt 48,5- 49,0 triệu tấn, tăng 3,4%- 4,48% so năm 2011, trong đó lúa 44,0- 44,5 triệu tấn. - Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,9%-7,1%. - Vốn FDI đăng ký mới đạt từ 14-16 tỷ USD. - Kim ngạch xuất khẩu đạt 108- 110 tỷ USD, tăng 12,5% -14,5% - Nhập siêu chiếm 11%-12% kim ngạch xuất khẩu. - Thâm hụt ngân sách chiếm 4,9%-5,0% GDP. Trang 14
  16. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 - Nợ công chiếm 58,5%-60% GDP. - Tạo việc làm mới 1,5-1,6 triệu lao động. - Tỷ lệ thất nghiệp 4,5%-5,0%. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,4%- 1,6% so năm 2011. Nguồn: News.go.vn (27/01/2012) Hệ thống ngân hàng thương mại và tình hình kinh tế nói chung, tình hình tài chính nói riêng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Những biến đổi kinh tế năm 2011 như lạm phát tăng cao dẫn đến chính sách tiền tệ thắt chặt đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Và thực trạng các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều bất ổn trước bối cảnh đó CHƯƠNG III III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Năm 2011, kinh tế vĩ mô Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn do những tác động bất lợi cả trong và ngoài nước. Trong đó, lạm phát và bất ổn tỷ giá nổi lên là 2 vấn đề lớn nhất. Thâm hụt cán cân tổng thể kéo dài cùng chênh lệch cung cầu ngoại tệ ngắn hạn vào cuối năm 2010 đã khiến tỷ giá USD tăng mạnh. Đầu năm 2011, tỷ giá tự do cao hơn mức trần tỷ giá liên ngân hàng khoảng 8%, trước tình hình đó, tỷ giá chính thức USD được nâng thêm 9,3% vào ngày 11/2/2011. Việc phá giá mạnh VND cùng giá hàng hóa thế giới tăng mạnh đã ảnh hưởng mạnh làm giá hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa trong nước tăng cao. Cùng với tác động trễ từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ nửa cuối năm 2010 và chủ trương điều hành giá các mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu theo cơ chế thị trường, lạm phát các tháng đầu năm đã tăng cao và luôn ở trên mức 1,5%/tháng. Trang 15
  17. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Lạm phát cao - Bất ổn tỷ giá Trước tình hình đó, ngày 24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ- CP đưa ra 6 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011. Để cụ thể hóa tinh thần của Nghị quyết 11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sau đó đã ban hành Chỉ thị 01/2011/CT-NHNN chủ trương thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua áp trần tăng trưởng tín dụng cả năm dưới 20%, giới hạn tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán dưới 15-16% đồng thời đề ra lộ trình giảm tín dụng phi sản xuất của các ngân hàng về mức 22% tổng dư nợ vào 30/6/2011 và 16% tổng dư nợ vào cuối năm 2011. Năm 2011 khép lại với nhiều khó khăn trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trong suốt thập niên vừa qua, hệ thống tài chính Việt Nam "bùng nổ" về số lượng, với 5 ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó có 2 ngân hàng thương mại đã cổ phần hóa là Vietcombank và Vietinbank); 37 ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó có 13 ngân hàng thương mại chuyển đổi từ mô hình nông thôn lên thành thị; 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 5 ngân hàng liên doanh 18 công ty tài chính; 12 công ty cho thuê tài chính; 1 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của hệ thống chỉ đơn thuần về mặt số lượng, không đi kèm với sự cải thiện về chất lượng. Thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng thương Trang 16
  18. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 mại Việt Nam nằm ở nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực. Vốn điều lệ của các ngân hàng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Mức vốn tự có trung bình của một ngân hàng thương mại Nhà nước là 4.200 tỷ đồng, tổng mức vốn tự có của một ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực. Trong khi hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước chiếm đến 75% thị trường huy động vốn đầu vào và khoảng 80% thị trường tín dụng. Hệ số an toàn vốn bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp ( dưới 5%), chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà Nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản thấp (dưới 1%), lại luôn phải đối phó với rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. Điểm hạn chế thứ hai của các ngân hàng Thương mại trong nước là hệ thống dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng thu nhập. Do không đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng đã khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng. Tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định. Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay còn nhiều bất ổn, vì vậy hệ thống ngân hàng thương mại nước ta cũng không thể tránh khỏi những khó khăn sau:  Tín dụng VND tăng chậm: Khó khăn thanh khoản của một số ngân hàng khiến nguồn cung tín dụng bị hạn chế, lãi suất huy động tăng đẩy lãi suất cho vay vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến tín dụng VND 6 tháng đầu năm chỉ tăng 2,67% so với cuối năm 2010. Tín dụng VND thậm chí có xu hướng giảm dần về Trang 17
  19. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 cuối năm khi tính chung 10 tháng, tổng dư nợ tín dụng VND chỉ tăng khoảng 0,25% so với cuối 2010. Rủi ro thanh khoản cao (do mất cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, biểu hiện qua việc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có thời điểm tăng lên gần 30%); mất kiểm soát trong quản lý rủi ro tín dụng (chịu tác động từ sự đóng băng của ngành bất động sản và xu hướng tụt dốc của thị trường chứng khoán); mất cân đối tiền tệ trong hệ thống ngân hàng (tỷ trọng dư nợ tín dụng ngoại tệ tính tới tháng 12/2011 giảm xuống còn 24% từ mức 28% trong tổng dư nợ toàn hệ thống);  Rủi ro từ nợ xấu Một nguyên nhân của thực trạng tín dụng tăng chậm là do kinh tế khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, hoặc phải thu hẹp quy mô. Tính riêng 9 tháng đầu năm 2011, số doanh nghiệp phá sản, giải thể ước khoảng 4700 doanh nghiệp. Sản xuất kinh doanh gặp khó khăn khiến nhiều doanh nghiệp không thanh toán được nợ, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng vào cuối tháng 8/2011 ở mức trên 3%, tương đương khoảng 76.000 tỷ đồng, trong đó nợ có khả năng mất vốn chiếm tới 37.000 tỷ đồng. Nợ xấu luôn được coi là mối lo ngại hàng đầu của ngành ngân hàng (tính tới tháng 12/2011, ước tính nợ xấu toàn ngành vào khoảng 3,3% tổng dư nợ, tương đương với khoảng 85 nghìn tỷ VND, trong đó có khoảng 47% nợ xấu ở dạng có nguy cơ không thu hồi được); khả năng quản trị của các ngân hàng khá yếu kém... gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình nợ xấu hiện nay có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển, còn nhiều biến động phức tạp. Trang 18
  20. Môn Tài Chính Ti n T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Habubank là ngân hàng đầu tiên báo lỗ trong quý 4/2011 gần 42 tỉ đồng, mặc dù cả năm vẫn lãi, báo hiệu một năm kinh doanh khó khăn cho các ngân hàng trong năm 2012. Nguồn: Báo cáo tài chính riêng lẻ quý 4/2011 của các ngân hàng và tính toán của người viết  Rủi ro suy giảm chất lượng hoạt động Mặc dù các ngân hàng tiếp tục lãi lớn nhưng một số chỉ số về chất lượng hoạt động của ngân hàng bắt đầu có dấu hiệu xấu. Yếu tố đầu tiên chính là thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Lần đầu tiên, các ngân hàng thương mại (NHTM) lớn khi cho các tổ chức tín dụng (TCTD) nhỏ khó khăn về thanh khoản vay đều yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. Một số khoản cho vay liên ngân hàng đã quá hạn khiến NHTM cho vay phải trích dự phòng. Tuy giá trị trích dự phòng chưa lớn nhưng điều này cũng cho thấy: nếu tình trạng khó khăn về thanh khoản của hệ thống NHTM tiếp tục kéo dài thì con số trích dự phòng sẽ ngày càng gia tăng thêm. Nguyên nhân là do Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2